Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước đối với ngành y tế tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.48 KB, 118 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LƢƠNG THỊ BẨY






HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN, 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LƢƠNG THỊ BẨY






HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.30.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY




THÁI NGUYÊN, 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả


Lƣơng Thị Bẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc đối với ngành y tế của tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa đào tạo Sau đại học, Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Trần Quang Huy đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kế hoạch - Tài chính,
phòng Tổ chức - Hành chính, Sở Y tế Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả




Lƣơng Thị Bẩy



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ 4
1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) 4
1.1.1. Khái niệm đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước 4
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường 7
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước đối với ngành y tế 10
1.2.1. Khái quát về thu ngân sách nhà nước đối với ngành y tế 10
1.2.2. Khái quát về chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế 14
1.3. Một số kinh nghiệm thực tế trong việc quản lý tài chính đối với
ngành y tế 35
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc quản lý ngân sách đối với
ngành y tế 35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý ngân sách nhà nước
đối với ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39

2.3 . Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 40
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về thu NSNN 40
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu chi NSNN 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐỐI VỚI
NGÀNH Y TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN 42
3.1. Giới thiệu chung về sở y tế tỉnh Thái Nguyên 42
3.1.1. Vài nét khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên 42
3.1.2. Sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn công tác tổ chức của
Sở y tế tỉnh Thái Nguyên 42
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách ngành y tế tỉnh Thái Nguyên 60
3.2.1. Những hoạt động chủ yếu của ngành Y tế trong những năm gần đây 60
3.2.2. Quy trình phân phổ ngân sách nhà nước của ngành y tế tỉnh Thái Nguyên 64
3.2.3. Quy trình lập quyết toán thu chi NSNN tỉnh Thái Nguyên 65
3.2.4. Nguồn vồn đầu tư cho Y tế và quản lý nguồn vốn 65
3.2.5. Nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho Y tế trong 3 năm
2010 -2012 72
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý NSNN đối với ngành y tế Tỉnh
Thái Nguyên 86
3.3.1. Kết quả đạt được 86
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN 93
4.1. Định hướng phát triển của ngành Y tế tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới 93
4.1.1. Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực và tổ chức y tế 93
4.1.2. Về kinh tế y tế. 93
4.1.3. Về kỹ thuật và thông tin y tế 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
4.1.4. Xác định nhu cầu chi ngân sách nhà nước cho Y tế của tỉnh
Thái Nguyên 94
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà nước cho Y
tế của tỉnh Thái Nguyên 94
4.2.1. Đổi mới phương thức lập và giao dự toán chi ngân sách cho Y tế 94
4.2.2. Tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực y tế tại Thái Nguyên 96
4.2.3. Quản lý chi NSNN cho Y tế phải được tăng cường trong cả ba
khâu lập, chấp hành và quyết toán NSNN 97
4.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kế toán tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp y tế cơ sở 98
4.2.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 100
4.2.6. Hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp y tế 101
4.3. Một số kiến nghị 103
4.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh và Nhà nước 103
4.3.2. Kiến nghị với các đơn vị cấp dưới 105
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội

BYT : Bộ y tế
BV : Bệnh viện
CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ
DVYT : Dịch vụ y tế
HĐTX : Hoạt động thường xuyên
KCB : Khoa chữa bệnh
NSNN : Ngân sách nhà nước
NVYT : Nghiệp vụ y tế
QLHC : Quản lý hành chính
TSCĐ : Tài sản cố định
TTB : Trang thiết bị
TTYT : Trung tâm y tế
UBND : Ủy ban nhân dân
XHH : Xã hội hóa
XDCB : Xây dựng cơ bản





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng giường bệnh của Tỉnh qua 3 năm 2010-2012 61
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn về khám chữa
bệnh năm 2010-2012 của ngành y tế Thái Nguyên 62
Bảng 3.3: Nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp Y tế của Tỉnh Thái Nguyên 66
Bảng 3.4: Tình hình thu BHYT qua 3 năm 2010 - 2012 68

Bảng 3.5: Tình hình thu viện phí qua 3 năm 2010- 2012 69
Bảng 3.6: Chi ngân sách cho sự nghiệp y tế Tỉnh Thái Nguyên 72
Bảng 3.7: Cơ cấu chi ngân sách tỉnh cho Y tế qua 3 năm 2010- 2012 74
Bảng 3.8: Chi NSTP cho nhóm chi con người qua 3 năm 2010 - 2012 76
Bảng 3.9: Tình hình chi cho nghiệp vụ chuyên môn sự nghiệp y tế qua 3
năm 2010-2012 80
Bảng 3.10: Tình hình chi cho mua sắm sữa chữa qua 3 năm 2010- 2012 83
Bảng 3.11: Tình hình chi ngân sách cho quản lý hành chính 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị 49
Sơ đồ 3.1. quy trình phân bổ ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên 64
Sơ đồ 3.2. Quy trình lập quyết toán thu chi NSNN của tỉnh Thái Nguyên 65


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào trên thế giới,
giữa vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực
của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng thời phân phân
phối nguồn lực hợp lý để thúc đầy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền
vững. Bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện

công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó
trong hoạt động nước ta hiện nay đang tích cực phấn đấu không còn là nước
kém phát triển trở thành một nước công nghiệp. Với mục tiêu đó và nguồn lực
cho phát triển của Việt Nam là có hạn yêu cầu huy động mọi nguồn lực và sử
dụng hiệu quả là hết sức cần thiết đây chính là mục tiêu nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nước. Ngân sách Nhà nước là một thể thống nhất nên
yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ là cấp quốc gia mà các
địa phương phải thực hiện. Để thực hiện được điều đó, trước hết cần phải
nhận thức đúng vấn đề lý luận về ngân sách Nhà nước, từng bước đổi mới
phương thức quản lý NSNN phù hợp. Ngày 07/11/2001 Việt nam chính thức
là thành viên thứ 150 của tổ chức quốc tế WTO - Là điều kiện thuận lợi cho
chúng ta đón nhận nguồn tài chính của các tổ chức tài chính trên thế giới,
song phải quản lý, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát
huy nội lực kết hợp nguồn lực bên ngoài đảm bảo nguồn tài chính quốc gia.
Nâng cao hiệu quả QLNN nhằm làm cho NSNN thực sự là công cụ của
Nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn trong huy động và
phân bổ các nguồn lực xã hội thuốc phạm vi NSNN. Yêu cầu đối với tỉnh
Thái Nguyên là cần thiết, bởi vì Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, tăng
trưởng kinh tế là chưa cao, khả năng tích lũy còn thấp, điều kiện tự nhiên còn
gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa
bàn tỉnh nói chung và của ngành y tế nói riêng là hết sức cần thiết trong giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
đoạn hiện nay và sắp tới, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong
xã hội, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện lành mạnh tình hình tài
chính địa phương, đảm bảo yêu cầu vốn chi cho các mục tiêu phát triển KT-
XH trên địa bàn tỉnh.
Thời gian qua, quản lý NSNN của ngành y tế tỉnh Thái Nguyên đang

từng bước đổi mới, hoàn thiện. Đầu tư cho sức khỏe là đầu tư cho phát triển,
góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đồng thời góp phần nâng cao an
sinh xã hội. Tuy nhiên vẫn còn một vài hạn chế và trong giai đoạn tới cần
phải khắc phục và hoàn thiện hơn nữa chủ yếu là về vấn đề chi ngân sách Nhà
nước làm sao tiết kiệm, tránh lãng phí các nguồn lực nhằm phát triển bền
vững nền kinh tế.
Từ nhận thức như vậy, với những kiến thức đã được các thầy, cô của
trường Đại học Kinh tế và Quản Trị kinh doanh Thái Nguyên trang bị, cùng
thực tiễn công tác và mong muốn góp phần nhỏ công sức để tham gia công
tác quản lý NSNN của tỉnh Thái nguyên nói chung và của ngành y tế nói riêng
được tốt hơn nên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nƣớc đối với ngành y tế của tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Làm rõ những lý luận cơ bản nhằm hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách của ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên (Chủ yếu là công tác
quản lý chi ngân sách) từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách nhà nước của ngành, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Thái Nguyên
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiền về quản lý ngân
sách nhà nước đối với ngành y tế.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của
ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách nhà nước của ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách nhà nước của
ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi ngành y tế của Tỉnh Thái
Nguyên. Cụ thể là sở y tế Tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập trong khoảng thời gian
từ những tài liệu đã công bố từ năm 2010 đến nay, số liệu điều tra thực chủ
yếu trong 3 năm 2010-2012.
* Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý ngân sách của
ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên (Chủ yếu là công tác chi ngân sách nhà nước
ngành y tế Tỉnh Thái Nguyên).
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà
nước ngành y tế
- Phân tích rõ thực trạng của công tác quản lý ngân sách nhà nước của
ngành y tế tỉnh Thái Nguyên
- Kiến nghị với các cấp, các ngành bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ
nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ngành y tế
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: Lý luận chung về quản lý ngân sách nhà nước đối với
ngành y tế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước ngành y tế tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI NGÀNH Y TẾ
1.1. Tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc (NSNN)
1.1.1. Khái niệm đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý NSNN
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một bộ phận quan trọng của hệ thống tài
chính, là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của một quốc gia và là cơ sở vật chất cho
Nhà nước tồn tại, hoạt động cũng như thực hiện các chức năng của mình.
Theo luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam thì: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước”. Trong phạm vi bài luận văn này e chủ yếu nhấn mạnh về
hoàn thiện công tác chi ngân sách nhà nước ngành y tế tỉnh Thái Nguyên
Quản lý NSNN là quản lý dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Như vậy, quản lý NSNN
là một kế hoạch tài chính cơ bản của Quốc gia, trong đó bao gồm kế hoạch
thu, kế hoạch chi và được lập theo phương pháp cân đối.
Khái niệm thu NSNN là việc Nhà Nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả
mãn các nhu cầu của Nhà Nước.
Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định.
Như vậy có thể hiểu chi NSNN là các khoản chi tiêu của các cơ quan
Nhà nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách để duy trì sự hoạt động của bộ máy
Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
nhận. Quy mô, cơ cấu chi NSNN như thế nào là tuỳ thuộc vào từng Nhà nước
và mục tiêu phát triển của quốc gia trong từng thời kỳ.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN thể hiện:
Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng. Số lượng các loại quỹ, tỷ trọng các loại quỹ trong
tổng số là tuỳ thuộc vào việc thực hiện các nhiệm vụ chức năng của Nhà nước
trong từng thời kỳ nhất định và khối lượng NSNN hàng năm.
Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản
tiền cấp phát từ Ngân sách cho các nhu cầu phù hợp với mục đích hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Hiệu quả quỹ NSNN phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như: sự lựa chọn đúng đắn các khoản chi, hiệu quả
quản lý chi NSNN…
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý NSNN. Vì mỗi giai đoạn có đối tượng quản lý, yêu cầu
quản lý và mục tiêu quản lý khác nhau.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn
vốn đảm bảo nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN chi cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của NSNN.
Do vậy, việc sử dụng vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội và tăng sản phẩm quốc dân
1.1.1.2. Đặc điểm của quản lý NSNN
Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của
Nhà nước và phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được
Nhà nước tiến hành trên cơ sở luật định. Đây cũng chính là điểm khác biệt
giữa NSNN với các khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang
tính chất pháp lý, còn chi NSNN mang tính chất cấp phát “không hoàn trả
trực tiếp”. Do nhu cầu chi tiêu của mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
hội, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân
và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước để tạo quỹ
NSNN như pháp luật về thuế; đồng thời có các chế độ chi tiêu nhằm sử dụng
NSNN tiết kiệm, hiệu quả cho những mục tiêu nhất định. Các hoạt động thu
chi NSNN cũng luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung
của toàn xã hội. Ẩn sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối
quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn lực tài chính quốc gia. Các doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nước
góp phần hình thành nguồn thu cho NSNN đồng thời doanh nghiệp được Nhà
nước trợ cấp, đầu tư, tài trợ (nếu có), được hưởng các lợi ích gián tiếp khác
(cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực…) do Nhà nước chủ trì mang
lại. Các hộ gia đình, dân cư xã hội và các đoàn thể, tổ chức phi lợi nhuận có
nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước và được Nhà nước tài trợ hoặc cấp kinh phí
(trợ cấp gia đình, trợ cấp thất nghiệp, kinh phí hoạt động…), được Nhà nước
đảm bảo về quốc phòng, an ninh, cơ sở hạ tầng, bảo đảm xã hội, giáo dục,
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi công cộng khác…
Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi
đưa vào sử dụng, chủ thể sử dụng các quỹ này là những đơn vị sử dụng NSNN
được quyền sử dụng Ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định về
Ngân sách do Nhà nước ban hành. Việc phân phối NSNN thành các quỹ nhỏ với
mục đích khác nhau chính là quá trình sử dụng NSNN nhằm thực hiện chức
năng của Nhà nước, không trực tiếp chi dùng từ quỹ tiền tệ tập trung.
Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ
không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể

đều được hoàn lại bằng các khoản chi của NSNN. Điều này được quyết định
bởi các chức năng tổng hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này
phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.1.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí
cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua
công cụ ngân sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời
sống xã hội như: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với
những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những
sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và
tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ
cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm,
chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v
Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình
ổn giá cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến
động giá cả đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có
nguyên nhân từ sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà
nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.
Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát.
Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi
mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải
dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết
tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
1.1.2. Quản lý ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Bản chất của ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ
người dân nào cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
ngân sách nhà nước:
Theo quan điểm của nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi
bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Một cách hiểu tương tự, người pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế
toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của nhà nước trong một năm.
Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài
của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nước. tại
việt nam, định nghĩa về NSNN được nêu rõ trong luật NSNN (20/3/1996):
NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. (điều1-
luật NSNN).
Trong thực tiễn, hoạt động quản lý NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và
chi tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động
giữa một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị và một bên là nhà nước. đó chính là bản
chất kinh tế của NSNN. đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh
tế giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế, xã hội. nói cách khác, NSNN phản
ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng
sản phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành
thu nhập của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể

được thực hiện để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
1.1.2.2.Vai trò của quản lý ngân sách trong nền kinh tế thị trường
Tất cả những khiếm khuyết của cơ chế thị trường đòi hỏi có sự can
thiệp của nhà nước là tất yêu, là một nhu cầu khách quan nhằm khôi phục lai
những cân đối và mở đường cho sức sản xuất phát triển.
Trong cơ chế điều chỉnh của nhà nước, bên trong kết cấu của nó, ngoài
việc tổ chức một cách khoa học, thì những công cụ tài chính, tiền tệ, kế
hoạch, luật pháp được coi là những công cụ điều chỉnh cơ bản và quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Quản lý NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để nhà nước điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. mục tiêu của NSNN không phải để nhà nước
đạt được lợi nhuận như các doanh nghiệp và cũng không phải để bảo vệ vị trí
của mình trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. NSNN ngoài việc duy
trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Quản lý NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế
nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh
doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu
đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư
thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá,
dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng
mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà chính phủ khuyến dụng. Nhờ
đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Giá cả trên thị trường biến động dựa vào quy luật cung cầu của hàng
hoá, dịch vụ. NSNN cũng được sử dụng như là công cụ đảm bảo sự ổn định
giá cả của thị trường.

Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của quản lý NSNN
là giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường… chẳng hạn
trước vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã
hội văn minh và ổn định, chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động
tới thu nhập để thiết lập laị sự công bằng xã hội, điều chỉnh thu nhập của các
nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu
nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. một cách khác, chính phủ có thể
sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo
thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân. Theo đánh giá thì đây là
biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; Nói cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua
chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu
nhập cao và ngược lại.
Như vậy, vai trò của quản lý NSNN là rất lớn. vấn đề đặt ra là việc tổ
chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò
của nó.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc đối với ngành y tế
1.2.1. Khái quát về thu ngân sách nhà nước đối với ngành y tế
1. Thu từ nguồn ngân sách chi thường xuyên:
Đây là nguồn lấy từ NSNN hàng năm cung cấp chủ yếu trong hoạt
động của khu vực y tế Nhà nước. NSNN là nguồn kinh phí ổn định, là nguồn
có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động chăm sóc sức khỏe và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân mà nguồn khác không thể thay thế được. Nguồn NSNN
đầu tư cho hoạt động y tế được phân chia ra làm 3 mảng do ba phòng tài
chính của Sở Tài chính quản lý: Nguồn NSNN cấp cho hoạt động chi thường
xuyên của sự nghiệp y tế do phòng Hành chính sự nghiệp cấp phát và quản lý;

Nguồn NSNN cấp cho đầu tư phát triển sự nghiệp y tế (ĐTXDCB) do phòng
đầu tư quản lý; Nguồn kinh phí cấp cho các chương trình do phòng quản lý
Ngân sách quản lý. Ở đây chỉ đi sâu vào NSNN chi thường xuyên cho sự
nghiệp y tế.
Nguồn NSNN chi thường xuyên cho sự nghiệp y tế là nguồn mang tính
ổn định khá rõ nét và mang tính tiêu dùng chung cho toàn xã hội. Trong cơ
chế quản lý tập trung bao cấp, Nhà nước cung cấp các dịch vụ y tế miễn phí
thì tất yếu, phạm vi và mức độ chi cho sự nghiệp y tế phải trải rộng. Còn
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, hoạt động y tế có sự
chăm lo của cả Nhà nước và nhân dân, nhờ đó mà Nhà nước có thể từng bước
thu hẹp và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này, tuy nhiên, nguồn NSNN cấp vẫn
chiếm phần chủ yếu trong tổng chi tiêu cho sự nghiệp y tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
2. Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư XDCB
Đây là nguồn NSNN mà Nhà nước cấp để đầu tư cho xây dựng cơ bản để
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh trong ngành y tế.
Nguồn vốn này không ổn định mà phụ thuộc vào lượng thu NSNN hàng năm.
3. Nguồn thu BHYT
Hoạt động của BHYT nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập
thể, cộng đồng xã hội để cung cấp nguồn tài chính cho việc khám chữa bệnh
của những người có thẻ BHYT. Đây được coi là một trong các giải pháp tối
ưu trong sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Số thu từ BHYT được phân chia như sau:
80% chi cho khám chữa bệnh, trong đó: 5% để lại cho cơ quan đơn vị
cho chăm sóc sức khoẻ ban đầu; 45% dành cho khám chữa bệnh ngoại trú,
nhưng phải quyết toán theo thực chi, hàng quý nếu không chi hết phải chuyển
sang quý sau 50% dành cho điều trị nội trú, 18% chi cho bộ máy quản lý

BHYT của Tỉnh, 2% nộp BHYT Việt Nam.
BHYT Việt Nam có trách nhiệm thanh toán đối với cơ sở khám chữa
bệnh về trợ cấp BHYT cho người có thẻ BHYT do mình phát hành như sau:
Người có thẻ BHYT điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc tỉnh đề
nghị BHYT Việt Nam làm thủ tục chi hộ. BHYT Việt Nam sẽ thanh toán một
phần viện phí cho người được BHYT với cơ sở khám chữa bệnh thông qua
BHYT tỉnh giám định và thực hiện phương thức thanh toán đa tuyến.
Bên cạnh những điểm tích cực thì nguồn vốn từ BHYT cho hoạt động y
tế vẫn còn những mặt hạn chế sau: Nguồn vốn BHYT chỉ cung cấp hoạt động
khám chữa bệnh cho những người có thẻ BHYT, chưa cung cấp lực lượng vật
chất cho các hoạt động khác của ngành y tế. Chưa huy động được đông đảo
các tầng lớp dân cư tham gia BH, đặc biệt là tầng lớp người nghèo vẫn chưa
được hưởng nhiều dịch vụ y tế từ nguồn BHYT cung cấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
4. Nguồn viện phí:
Nguồn viện phí là nguồn tài chính do các hộ gia đình cung cấp khi họ có
người thân nằm viện. Việc thu viện phí do các bệnh viện thực hiện, viện phí là
nguồn thu của NSNN nhưng không nộp vào ngân sách nhà nước mà thông qua
việc ghi thu, ghi chi NSNN. Với cơ chế này sẽ tiện lợi cho các bệnh viện nhưng
sẽ hạn chế khả năng kiểm tra, giám sát và quản lý của cơ quan tài chính.
Việc thu viện phí được áp dụng như sau: Đối với người bệnh ngoại trú,
biểu giá thu một phần viện phí được tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ
mà người bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với người bệnh nội trú, biểu giá thu một
phần viện phí được tính theo ngày, giường nội trú, của từng chuyên khoa theo
phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí thực tế sử dụng trực tiếp cho người
bệnh gồm tiền thuốc, máu, dịch truyền, xét nghiệm, phim X- Quang.
Tổng nguồn thu viện phí được sử dụng như sau:

70% sử dụng cho cơ sở khám bệnh, khám bệnh thu khoản viện phí đó
để tăng kinh phí mua thuốc, dịch truyền, máu hoá chất, phim Xquang, vật tư,
dụng cụ y tế kể cả quần áo, chăn màn, giường chiếu và vật tư rẻ tiền mau
hỏng phục vụ người bệnh kịp thời.
30% còn lại được sử dụng dùng để trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ
húc lợi, quỹ đầu tư phát triển cho những cán bộ công nhân viên có tinh thần
trách nhiệm cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ người bệnh
tận tình. Tuy nhiên, nguồn viện phí hiện nay vẫn còn một số hạn chế sau:
Viện phí đang áp dụng là viện phí tính một phần chứ chưa được tính đầy
đủ giá trị của dịch vụ y tế, do đó, nhà nước vẫn phải bao cấp thay thế. Như vậy,
nhà nước phải bao cấp cho cả người giàu lẫn người nghèo, mà người giàu sẽ
được bao cấp nhiều hơn vì họ có khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế kỹ
thuật cao mà người nghèo thì ngược lại. Trong khi nguồn ngân sách nhà nước
còn nhiều hạn chế, khung giá dịch vụ, y tế thấp nên chưa bù đắp được chi phí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
khám, chữa bệnh của các cơ sở Y tế; dẫn đến các đơn vị thiếu kinh phí để duy
tu, bảo dưỡng tài sản, mua sắm các trang thiết bị thay thế.
Do không tính đủ viện phí cho nên người dân không ý thức được hết sự
miễn giảm đó làm cho họ dễ coi thường lao động nghề nghiệp y tế và dẫn đến
những khó khăn trong việc miễn giảm viện phí.
Việc trích một phần viện phí làm quỹ phúc lợi cho các cơ sở thu viện
phí, tuy có giảm bớt khó khăn cho các cán bộ công chức ở đó nhưng nó cũng
gây ra một sự bất công bằng trong các cán bộ công chức ngành y tế, giữa nơi
thu được nhiều viện phí với nơi thu được ít viện phí hoặc không thu được viện
phí, trong đó có các chuyên khoa như tâm thần, phong
5. Nguồn tài trợ và viện trợ:
Nguồn viện trợ bao gồm của LHQ, Chính phủ các nước.

Nguồn tài trợ từ nước ngoài giúp cho việc thực hiện các chương trình
dự án chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được tiến hành thuận lợi. Tiền viện trợ
giúp cho công tác đào tạo cán bộ ngành y tế, giúp cho ngành y tế có điều kiện
thuận lợi để tiếp xúc với những cách thức quản lý hiện đại, khả năng tiếp nhận
các máy móc, quy trình công nghệ mới cho hoạt động của ngành y tế, nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh trong các bệnh viện, tăng cường sức khoẻ cho
nhân dân.
Tuy nhiên, nguồn viện trợ cũng có những hạn chế sau:
Nó là nguồn kinh phí không ổn định vì nó phải phụ thuộc vào thái độ
chính trị của nhà tài trợ. Việc sử dụng nguồn lực này cho hoạt động y tế phụ
thuộc vào ý muốn của các nhà tài trợ. Do đó, không tạo được tính chủ động
đối với các hoạt động chăm sóc sức khoẻ của nhân dân và cũng sẽ phải chịu
những ràng buộc nhất định khi nhận nguồn tài trợ, viện trợ.
Việc giải ngân cho các dự án do nước ngoài tài trợ trong đó có cả viện
trợ không hoàn lại còn chậm, các chủ dự án cũng như các địa phương tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
nhận nguồn này chưa nắm rõ được về việc quản lý và hạch toán nguồn viện
trợ này nên tiến độ triển khai còn chậm.
Các nguồn viện trợ thường sử dụng cho một dự án nhất định phù hợp
với tôn chỉ mục đích hoạt động của tổ chức quốc tế chứ không đáp ứng được
mọi nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người dân.
6. Nguồn thu khác:
Là khoản thu từ các nguồn khác như: Nguồn thu cho thuê dịch vụ,
nguồn thu về xã hội hóa, dịch vụ khám bệnh theo yêu cầu
1.2.2. Khái quát về chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
1.2.2.1. Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho Y tế
Khái niệm: Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế được hiểu là

sự thể hiện quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, từ một bộ phận quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì, phát triển sự nghiệp Y tế theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp. Hay đó là khoản chi để duy trì sự tồn tại và hoạt
động của hệ thống Y tế từ Trung ương xuống cơ sở nhằm thực hiện chính
sách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Nội dung: Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế có nhiều nội
dung chi tiết khác nhau và được phân ra dưới một số tiêu thức chủ yếu sau:
Theo chức năng ngành y tế
Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế gồm: Chi phòng
bệnh, chi chữa bệnh, chi đào tạo, chi nghiên cứu khoa học y Dược, chi quản
lý hành chính và chi khác.
Tác dụng của việc phân loại này là nhằm phục vụ cho việc phân tích
đánh giá tình hình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước cho chuyên môn nghiệp
vụ của ngành Y tế như thế nào, từ đó đánh giá được mức độ chi cho chuyên
môn nghiệp vụ đã hợp lý chưa để có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát
triển của xã hội.
Theo tính chất các khoản chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Nội dung chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế gồm:
Chi Đầu tư như: Chi xây lắp, chi thiết bị, chi khác về đầu tư
Chi thường xuyên như: Chi lương cho cán bộ nhân viên Y tế và đội ngũ
bác sĩ, chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ phí, chi đào
tạo và chi khác.
Tác dụng của cách phân loại theo tính chất các khoản chi là có thể quản lý
một cách chặt chẽ các khoản chi dành cho đầu tư và chi thường xuyên, từ đó có
thể có được những thông tin chính xác về tình hình quản lý biên chế và quỹ
lương, tình hình tuân thủ chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hưởng.

Theo tuyến chi:
Chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế gồm: Chi Y tế cho tuyến
Trung ương, tuyến Tỉnh, tuyến Huyện và tuyến Xã.
Tác dụng của việc phân loại này là có thể xác định được mức độ chi
Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế ở mỗi cấp để có sự điều chỉnh hợp
lý, đảm bảo tính công bằng trong việc phân bổ kinh phí hoạt động Y tế giữa
các tuyến, phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành Y tế nói riêng và sự phát
triển của kinh tế - xã hội nói chung của từng vùng.
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của Ngân sách
Nhà nước chi Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp Y tế được phân chia theo 4
nhóm chính sau:
Nhóm 1: Chi Bộ máy
Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như:
Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các
khoản khác. Trong đó:
Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng.
Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm
thêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt.
Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác.

×