Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

đề cương ôn tập luật thuế (luật tài chính)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 152 trang )

Page 1

THUẾ:
VÂN ANH

a. Giống nhau:
+ Đều là những nguồn thu của ngân sách nhà nước.
+Do các cơ quan quản lý tài chính tiến hành
+ Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
b. Phân biệt thuế với phí và lệ phí:
-Các khái niệm
Thuế là khoản thu bắt buộc mang tình cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân
cñ nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi cñ đủ những điều kiện nhất định. Các khoản thu này
khóng mang tình đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tình chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phì về việc thực hiện một số thủ tục
hành chình vừa mang tình chất động viên sự đñng gñp cho ngân sách Nhà nước.
Phí là khoản thu mang tình chất b÷ đắp chi phì thường xuyên hoặc bất thường như phì về xây dựng, bảo
dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phì. Thuế và lệ phì, phì đều là
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tình pháp lý nhưng giữa chöng cñ sự khác biệt như sau:

Tiêu chí
phân biệt
Thuế
Phí, lệ phí
Cơ sở
pháp lý
Được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật
cñ hiệu lực pháp lý cao (Luật, Pháp
lệnh, Nghị quyết), do cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành là


Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội. trính tự ban hành một luật
thuế phải tuân theo một trính tự chặt
chẽ
Được điều chỉnh bởi những văn bản dưới
luật (Nghị định, quyết định), do Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, Chình phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chình, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
cñ thẩm quyền ban hành.
Vai trò
trong hệ
thống
Ngân
sách nhà
nƣớc
Là khoản thu chủ yếu, quan trọng,
chiếm trên 90% các khoản thu cho
Ngân sách nhà nước.=>Nhằm điều
chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, quản lý và định hướng phát triển
kinh tế và đảm bảo sự bính đẳng giữa
những chủ thể kinh doanh và cóng bằng
xã hội.
Như vậy,thuế cñ tác động lớn đến toàn
Là khoản thu phụ, khóng đáng kể, chỉ đủ chi
d÷ng cho các hoạt động phát sinh từ phì.
nguồn thu này khóng phải d÷ng đáp ứng
nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà
trước hết d÷ng để b÷ đắp các chi phì hoạt
động của các cơ quan cung cấp cho xã hội

một số dịch vụ cóng cộng như: dịch vụ cóng
chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan
Page 2

bộ qöa trính phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, đồng thời thuế là một
bộ phận rất quan trọng cấu thành chình
sách tài chính quốc gia.
Tính đối
giá
Khóng mang tình đối giá và hoàn trả
trực tiếp
Mang tình đối giá rõ ràng và hoàn trả trực
tiếp.
Tính bắt
buộc
Mang tình bắt buộc đối với cả người
nộp thuế và cơ quan thu thuế
Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ phì, phì thừa
hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước
cung cấp
Tên gọi
và mục
đích
Mỗi luật thuế đều cñ mục đìch riêng,tên
gọi các sắc thuế thường phản ánh đối
tượng tình thuế
Mục đìch của từng loại phì,lệ phì rất rõ
ràng, tên gọi của loại phì,lệ phì phản ánh

đầy đủ mục đìch sử dụng của loại phì,lệ phì
đñ
Phạm vi
áp dụng
- Khóng cñ giới hạn, khóng cñ sự khác
biệt giữa các đối tượng, các v÷ng lãnh
thổ.
- Áp dụng hầu hết đối với các cá nhân,
tổ chức.
- Mang tình địa phương, địa bàn rõ ràng.
- Chỉ những cá nhân tổ chức cñ yêu cầu
“Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đñ.

c.Thuế không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.
 Trong quan hệ pháp luật thuế khóng cñ mối liên hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà các đối tượng nộp
thuế đã nộp cho nhà nước và các quyền, lợi ìch hợp pháp mà đối tượng nộp thuế nhận được từ nhà nước.
- Không mang tính đối giá: người nộp thuế nhiều và người nộp thuế ìt đều được hưởng lợi ìch
như nhau.
Không hoàn trả trực tiếp: Thuế khóng phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận
được một lợi ìch hay quyền lợi cụ thể nào từ phìa nhà nước. Cóng dân phải đñng thuế khi đủ điều kiện và
họ khóng nhận được bất cứ lợi ìch trực tiếp gí từ việc đñng thuế, tuy nhiên cñ sự hoàn trả gián tiếp thóng
qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội.

d.Tại sao các sắc thuế phải do cơ quan quyền lực NN cao nhất (Quốc hội ban hành ? trong khi đó
phí và lệ phí có thể do hội đồng nhân dân các cấp ban hành ?)
Dựa vào vai trò của thuế trong hệ thống ngân sách nhà nước và phạm vi áp dụng của thuế (đã phân biệt ở
cột trên).

2. 
-Giống nhau:

+Đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Page 3

+người nộp thuế (d÷ thuế trực thu hay thuế gián thu) đều phải trìch một phần tài sản để chuyển cho nhà
nước mà khóg thể khước từ hoặc trí hoãn.
-khác nhau

Tiêu chí
phân biệt
Thuế gián thu
Thuế trực thu
Khái
niệm
là loại thuế thu gián tiếp thóng qua giá cả
hàng hña và dịch vụ. Trong thuế gián thu, đối
tượng nộp thuế khóng phải là người chịu thuế
(người gánh chịu thuế là người tiêu d÷ng).

là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng
nộp thuế, người có nghĩa vụ nộp thuế
đồng thời là người chịu thuế
Tiền thuế
- Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng
hoá, dịch vụ.
- Tiền thuế khóng được cấu thành trong
giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Phƣơng
thức điều
tiết
- Nhà nước điều tiết thu nhập của người chịu

thuế một cách gián tiếp thóng qua giá cả hàng
hoá, dịch vụ.
- Nhà nước điều tiết trực tiếp thu nhập của
người chịu thuế.
Bản chất
- Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và
người chịu thuế là khác nhau.
- Trong thuế trực thu, đối tượng nộp thuế
và người chịu thuế là một.
Các loại
thuế
Bao gồm:Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
Bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế
tài nguyên
Phạm vi
tác động
- Phạm vi tác động của thuế gián thu là rất
rộng rãi.
- Phạm vi tác động của thuế trực thu là
tương đối hẹp.
Việc thu
thuế
- Việc thu thuế là tương đối dễ dàng hơn ví ìt
gặp sự phản ứng của người chịu thuế.
- Việc thu thuế là tương đối khñ khăn ví
tâm lý phản ứng với thuế của nười tiêu
dung.
Ƣu điểm

- Dễ thu thuế bởi ví đối tượng nộp thuế
khóng phải là người chịu thuế (Thường hạn
chế sự phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế
do nñ cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch
vụ, làm cho người tiêu d÷ng lầm tưởng đñ là
giá mà họ trả để cñ được hàng hoá dịch vụ đñ
nên khóng cñ cảm giác gánh nặng về thuế).

đảm bảo cóng bằng xã hội hơn cho việc
điều tiết thu nhập ví nhà nước hiểu rõ và
cá biệt hña được người chịu thuế

Nhƣợc
điểm
- Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập
của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền thuế
gián thu trên thu nhập của người giàu. 

khñ thu thuế, người nộp thuế cñ xu hướng
trốn thuế ví họ cảm thấy gánh nặng về
thuế khi phải trìch một phần lợi ìch của
chình bản thân mính cho nhà nước.
Page 4

- Nhà nước khóng cá biệt hña được
người chịu thuế nên khñ khăn trong việc thực
hiện chình sách miễn giảm về thuế.




Việc phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa nhƣ thế nào đối với:
a. Hoạt động lập pháp ?Việc phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu sẽ giöp các nhà
lập pháp tím ra được những phương thức điều tiết riêng, từ đñ xây dựng được các sắc thuế ph÷ hợp với
mục đìch điều tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế đñ. Để đảm bảo tình cóng bằng điều tiết
thu nhập thí cần gia tăng các loại thuế trực thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thí lại
cần gia tăng các loại thuế gián thu. Vấn đề là phải làm sao để cân bằng được lợi ìch của Nhà nước và
người nộp thuế. Vì dụ thuế trực thu cñ hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phìa người nộp thuế hoặc dễ xảy
ra tính trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao, vậy cần thiết phải điều chỉnh mức thuế suất
sao cho đảm bảo được mục đìch điều tiết của loại thuế này.
b. Công tác tổ chức hành thu ?Việc phân loại thuế cñ ý nghĩa trong việc tổ chức thu thuế. Với mỗi
loại thuế sẽ xác định được phạm vi người nộp thuế, nguyên tắc đánh thuế, đối tượng tình thuế, căn cứ tình
thuế, cách thức tình thuế,…từ đñ cñ biện pháp thu thuế ph÷ hợp. Qua đñ phân định thẩm quyền của các cơ
quan hành thu thuế từ đñ cñ biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả. Vì dụ, đối với thuế trực thu, việc theo
dõi, tình toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán.
Ví vậy, nếu khóng cñ biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thí dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế
này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho ngân sách nhà nước.
c. Nhận thức của đối tƣợng nộp thuế và ngƣời chịu thuế: trốn thuế ?
Đối với loại thuế trực thu sẽ dễ gây phản ứng từ phìa người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tính trạng trốn, lậu
thuế, còn đối với loại thuế gián thu thí người nộp thuế khóng cñ gánh nặng về thuế, việc nộp thuế sẽ như
một phần tất yếu khi sử dụng,tiêu thụ hàng hña, dịch vụ.
Cñ trường hợp nào một săc thuế vừa là thuế trực thu, vừa là thuế gián thu khóng ? Tại sao ?
(câu này t ko rõ lắm)
- Cñ thể cñ. Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau. Thóng thường,
người chịu thuế chình là người tiêu d÷ng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng nộp thuế
và người chịu thuế là một. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu máy lạnh về để trang bị cho hệ thống văn
phòng của mính. Trong trường hợp này, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu là thuế
gián thu nhưng chình doanh nghiệp A là người chịu thuế đồng thời là người nộp thuế. (Khóng bìt cñ đöng
ko)

          


Page 5

- Đối tượng nộp thuế của một đạo luật thuế là những tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng
chịu thuế và theo quy định của đạo luật thuế, các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nhà
nước.
-Người nộp thuế là người trực tiếp nộp thuế. Theo Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 thí Người nộp thuế là:
a) Tổ chức, hộ gia đính, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đính, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là
thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
=> Nhƣ vậy, khóng phải mọi tổ chức, cá nhân cñ hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế đều là đối
tượng nộp thuế mà còn phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
-đối tượng chịu thuế: là những hàng hoá,dịch vụ, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc
thuế đñ (là vật chuẩn mà dựa vào đñ nhà nước thu được một số tiền thuế nhất định) . Đối tượng chịu thuế
chình là mục đìch của sắc thuế nhằm tác động lên để điều tiết một phần thu nhập từ các hoạt động này vào
ngân sách nhà nước.
-người chịu thuế Là người thực sự phải trả tiền thuế nhưng khóng phải löc nào cũng nộp thuế trực tiếp cho
cơ quan thuế.

Đối tƣợng nộp thuế
Ngƣời chịu thuế
-Được qui định cụ thể trong đạo luật.
- Khóng được xác định trong đạo luật.
- Là tổ chức, cá nhân trực tiếp tiến hành việc nộp thuế
cho cơ quan thuế.
- Là người thực sự phải trả tiền thuế nhưng
khóng phải löc nào cũng nộp thuế trực tiếp cho
cơ quan thuế.
- Trong một số trường hợp, đối tượng nộp thuế tr÷ng với người chịu thuế: khi đñ là loại thuế trực thu

hoặc thuế gián thu nhưng đối tượng nộp thuế chình là người tiêu d÷ng sản phẩm, sử dụng dịch vụ.


Câu 4.Trƣờng hợp chủ thể đƣợc đối tƣợng nộp thuế ủy quyền (thông qua hợp đồng dịch vụ hoặc ủy
quyền dân sự) để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhƣng chủ thể đó thực hiện không đúng pháp luật
thuế thì ai là chủ thể chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan thuế (chủ thể nhận ủy quyền hay đối tƣợng
nộp thuế) ?
Chủ thể nhận ủy quyền sẽ là người phải chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế ví trong trường hợp này chủ
thể nhận ủy quyền chình là người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế
2006 “c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.”



Page 6

Câu 2: Phân biệt các trƣờng hợp miễn thuế, hƣởng thuế suất 0% và không thuộc diện chịu thuế (đối
với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất - nhập khẩu)? Tại sao hệ quả cuối cùng
là số tiền thuế phải nộp bằng 0 đồng nhƣng lại qui định thành 3 nhóm khác nhau nhƣ vậy?

Mục
Không thuộc
diện chịu thuế
Miễn thuế
Thuế suất 0%
Bản chất
Là những trường
hợp đạo luật thuế
dự liệu trước, khi
các tổ chức, cá
nhân tác động vào

hàng hoá, dịch vụ
trong trường hợp
này sẽ khóng phải
nộp thuế. Họ
khóng được coi là
đối tượng nộp
thuế.
Là những trường
hợp đạo luật dự
liệu trước, các tổ
chức, cá nhân khi
thoả mãn các điều
kiện đặt ra sẽ
được miễn thuế.
Họ vẫn là đối
tượng nộp thuế
theo quy định của
pháp luật.
Là những trường hợp
đạo luật qui định trong
những trường hợp đặc
biệt trong đñ tổ chức,
cá nhân khi tác động
vào đối tượng chịu thuế
này sẽ được hưởng
mức thuế suất là 0% và
họ vẫn là đối tượng
nộp thuế của loại thuế
đñ.
Căn cứ áp dụng

Khóng thuộc
phạm vi điều
chỉnh của một đạo
luật thuế.
Thuộc phạm vi
điều chỉnh của
một đạo luật thuế.
Thuộc phạm vi điều
chỉnh của một đạo luật
thuế.
Qui định về
hoàn thuế
Khóng được khấu
trừ và hoàn thuế
đối với thuế đầu
vào đã nộp
Khóng được khấu
trừ và hoàn thuế
đối với thuế đầu
vào đã nộp
Được hoàn lại thuế khi
số thuế đầu vào lớn
hơn 0
Hệ quả pháp lì
Hệ quả của việc
khóng phải nộp
thuế là hệ quả
đương nhiên.
Hệ quả được
miễn thuế là hệ

quả cñ điều kiện.
Hệ quả số tiền thuế
phải nộp là 0 đồng là
hệ quả đương nhiên.
Trính tự, thủ
tục
Khóng phải thực
hiện thủ tục pháp
lí gì
Cần phải làm hồ
sơ xin miễn giảm
gửi cơ quan thuế
cñ thẩm quyền
Các tổ chức, cá nhân
khóng cần phải làm
đơn xin phép nhưng
vân phải tiến hành
đăng kì, kê khai bính
thường

Page 7

Mặc d÷ hệ quả là khác nhau nhưng pháp luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục đìch điều
chỉnh, điều tiết của Nhà nước.
+ Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi, khuyến khìch của nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những
mức độ khác nhau:
- Đối với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải chịu thuế
nhưng do cñ những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định mà được miễn cho phần thuế
đáng ra phải đñng. Do đñ cñ sự ưu đãi hơn so với những trường hợp nộp thuế thóng thường.
- Đối với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện phải

chịu thuế và đñng thuế bính thường nhưng thuế suất phải đñng là 0%. Do đñ cñ sự ưu đãi đặc biệt
so với những trường hợp nóp thuế thóng thường và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp dụng thuế
suất này là để khuyến khìch các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhất định. VD: xuất khẩu các
hàng hña chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với trường hợp khóng thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này khóng thuộc diện
điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước khóng cñ sự điều chỉnh về thuế đối với những đối tượng
này.
+ Việc qui định cñ thể bắt nguồn từ những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ thóng lệ
quốc tế, hay từ bản chất, đặc điểm của hàng hña, dịch vụ đñ…
Vì dụ đối với hàng hña vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt Nam
là đối tượng khóng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng ví về thực
chất những hàng hña đñ khóng phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu nên khóng phải chịu loại thuế này.
Trường hợp này luật phải qui định là khóng thuộc diện chịu thuế mới chình xác chứ khóng thể áp dụng
những chế độ khác.


Câu 1: 

Một đạo luật thuế về cơ bản gồm những yếu tố chình sau: tên đạo luật thuế; đối tượng chịu thuế; đối
tượng nộp thuế; đối tượng khóng thuộc diện chịu thuế, khóng thuộc diện nộp thuế; căn cứ tình thuế; giá
tình thuế, thuế suất; những trường hợp miễn giảm thuế; qui định về trính tự , thủ tục kê khai nộp thuế….
Về cơ bản một đạo luật thuế nñi chung và tất cả các yếu tố của nñ đều thể hiện sự điều tiết của nhà
nước. Tuy nhiên, khi nñi đến mức độ điều tiết là nñi tới sự điều tiết khác nhau của nhà nước đối với các
chủ thể, đối tượng giống nhau hoặc cñ c÷ng điều kiện nhất định, thể hiện thái độ ưu đãi, khuyến khìch hay
thắt chặt hơn của nhà nước. Trong một đạo luật thuế thí yếu tố thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước là:
Thuế suất: là mức thuế phải thu thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước mà đối tượng nộp thuế cñ
nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo một mức nhất định. Cñ 2 loại thuế suất: là thuế suất tuyệt
đối và thuế suất tỉ lệ.
Page 8


C÷ng là đối tượng chịu thuế nhưng mỗi loại hàng hña, dịch vụ hay tài sản khác nhau lại cñ thể bị áp
dụng mức thuế suất khác nhau. Xét về mức độ điều tiết thí cñ 3 loại thuế suất: thuế suất bính thường, thuế
suất ưu đãi và đặc biệt ưu đãi.
Vì dụ đối với thuế giá trị gia tăng, cñ các mức thuế là 10%, 5%, 0%. Trong đñ thuế suất 0% là mức
thuế suất đặc biệt ưu đãi đối với những hàng hña, dịch vụ được khuyến khìch sản xuất, xuất khẩu. Đối với
thuế tiêu thụ đặc biệt, mức thuế suất dao động từ 10 – 70%, mức thuế 70% được áp dụng đối với những
hàng hña, dịch vụ nhà nước muốn đặc biệt hạn chế tiêu d÷ng.
Ngoài ra trong một đạo luật thuế, một số yếu tố khác cũng gián tiếp thể hiện mức độ điều tiết của nhà
nước như: đối tượng chịu thuế (cñ đối tượng khóng chịu thuế, miễn thuế, chịu thuế suất 0%, mặc d÷ cñ hệ
quả số học là như nhau nhưng nñ thể hiện mức khuyến khìch ưu đãi khác nhau của nhà nước đối với các
đối tượng. Ngoài ra, việc xác định đối tượng chịu thuế giöp xác định được phạm vi tác động của đạo luật
thuế đñ hay phạm vi điều tiết rộng hay hẹp của nhà nước); các trường hợp miễn, giảm thuế.


Câu 4:  


Truy thu thuế: là một quyết định hành chình của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế phải nộp
phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Truy thu thuế xảy ra khi những đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc đã nộp nhưng còn thiếu vào
ngân sách nhà nước. Nguyên nhân cñ thể là xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp
thuế; nhầm lẫn trong quá trính đăng kì, kê khai nộp thuế; cñ sự thay đổi trong việc thực hiện chế độ miễn,
giảm thuế…
Như vậy, truy thu thuế khóng phải löc nào cũng xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối
tượng nộp thuế mà cñ thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Về bản chất thí truy thu thuế là một
quyết định hành chình yêu cầu chủ thể chưa nộp đủ thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mính chứ khóng
phải là một quyết định xử phạt vi phạm hành chình, và nguyên nhân của việc chậm nộp thuế cñ thể là do
khách quan, chủ quan, cố ý hoặc vó tính vi phạm. nếu xác định được việc chậm nộp thuế là do hành vi cố
ý vi phạm pháp luật thí cơ quan cñ thẩm quyền cñ thể ra cả quyết định xử phạt vi phạm hành chình thậm
chì là trách nhiệm hính sự cho chủ thể vi phạm.

Truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lì thuế và cơ quan hải quan: Tổng cục thuế, Cục
thuế, Chi cục thuế; Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan (đối với hàng hña dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu).



Câu 1. 

Page 9

1.1. Vai trò của thuế TTĐB.
a. Thuế TTĐB là một trong những cóng cụ giöp Nhà nước thực hiện chình sách quản lý đối với các
cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hña, dịch vụ.
Việc thu thuế TTĐB ở khâu sản xuất giöp cho Nhà nước cñ thể nắm bắt được một cách tương đối
chình xác số lượng thực tế các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB trong nền kinh tế, cũng như năng
lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu thuế TTĐB. Khả năng này giöp Nhà nước
sắp xếp cñ hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB và cñ chình sách
điều chỉnh thìch hợp đối với các hoạt động này.
Việc thu thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu cũng giöp Nhà nước quản lý được hoạt động nhập khẩu mặt
hàng, dịch vụ được coi là đặc biệt, khóng khuyến khìch tiêu d÷ng. Thuế TTĐB thu vào hàng hña, dịch vụ
chịu thuế ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu d÷ng hàng hña, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài,
qua đñ, khuyến khìch việc tiêu d÷ng sản phẩm hàng hña, dịch vụ c÷ng loại sản xuất trong nước. Đây là
việc làm cñ ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ trương bảo hộ sản xuất trong nước mà hầu hết các
quốc gia theo đuổi.
b. Thuế TTĐB là một trong những cóng cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp
dân cư cñ thu nhập cao, hướng dẫn tiêu d÷ng hợp lý.
Nñi đến điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư người ta thường nghĩ tới vai trò hàng đầu của
thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thuế gián thu, điển hính là thuế TTĐB cũng
phần nào đảm đương được vai trò này.
Thuế TTĐB khóng đánh vào tất cả các loại hàng hña, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số loại hàng

hña, dịch vụ đặc biệt mà Nhà nước khóng khuyến khìch tiêu d÷ng. Mức độ động viên của Nhà nước thóng
qua thuế TTĐB, ví vậy thường cao hơn so với mức độ động viên thóng qua các sắc thuế gian thu khác.
Bản thân thuế TTĐB cũng là thuế gián thu, do đñ thuế suất cao sẽ làm cho giá bán hàng hña, dịch vụ chịu
thuế tăng lên. Hệ quả là đối tượng tiêu d÷ng các mặt hàng và dịch vụ chịu thuế TTĐB khóng thể là quảng
đại quần chöng lao động mà chỉ là những tầng lớp khá giả trong xã hội.
Như vậy, thóng qua việc thu thuế TTĐB Nhà nước một mặt cñ thể định hướng tiêu d÷ng xã hội;
mặt khác, cñ thể huy động một bộ phận thu nhập của những đối tượng cñ khả năng tiêu d÷ng hàng hña,
dịch vụ khóng thiết yếu, khóng khuyến khìch tiêu d÷ng vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho những
mục tiêu cóng cộng, gñp phần đảm bảo cóng bằng xã hội.
c. Thuế TTĐB là cóng cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
Thuế TTĐB mặc d÷ cñ diện thu hẹp nhưng lại cñ thuế suất cao hơn thuế suất của các loại thuế gián
thu khác, ví vậy, số tiền thu được từ thuế TTĐB chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà
nước.
1.2. Việc áp dụng thuế TTĐB không vi phạm nguyên tắc cơ bản trong lƣu thông hàng hóa
của nền kinh tế thị trƣờng không, Vì:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đánh vào tiêu d÷ng của xã hội, được nhiều nước
trên thế giới áp dụng. Mục tiêu của loại thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hña, dịch vụ
Page 10

cao cấp hay những sản phẩm tiêu d÷ng khóng cđ lợi cho sức khỏe, gđp phần hướng dẫn phát triển sản xuất
kinh doanh, tiêu d÷ng xã hội theo định hướng của Nhà nước, qua đđ gđp phần đảm bảo nguồn thu ổn định
cho ngân sách nhà nước.
Qua hơn 10 năm thực hiện, thuế TTĐB đã gđp phần quan trọng trong việc hướng dẫn phát triển sản
xuất và tiêu d÷ng xã hội; c÷ng với các loại thuế khác như thuế GTGT, thuế TNDN và thuế xuất nhập
khẩu, bước đầu hính thành nên một hệ thống chình sách thuế mới tương đối đồng bộ trong điều kiện hiện
nay ở nước ta, gđp phần động viên nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, khoản thu từ thuế TTĐB
hàng năm chiếm từ 15% đến 18% trong tổng số thuế gián thu và chiếm từ 7% đến 10% tổng thu ngân sách
nhà nước về thuế và phì . Với những kết quả đạt được trên, cđ thể thấy việc ban hành và áp dụng thuế
TTĐB ở nước ta trong thời gian qua là hợp lý, đưng đắn.

Ngo ra, Luật thuế TTĐB ban hành nhằm tạo một sân chơi bính đẳng thực sự cho các loại hính
doanh nghiệp và đảm bảo các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Theo cam kết gia nhập WTO,
trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập WTO, tất cả các loại rượu được chưng cất cđ nồng độ từ 20 độ cồn
trở lên sẽ chịu một mức thuế tuyệt đối tình theo lìt rượu cồn ngun chất hoặc một mức thuế phần trăm.
Do vậy, việc áp dụng thuế TTDDB khơng vi phạm ngun tắc cơ bản trong lƣu thơng hàng hóa.
Câu 2. 
- Thuế tiêu thụ đặc biệt khóng điều tiết vào tất cả các khâu của q trính kinh doanh từ sản xuất,
lưu thóng hàng hđa.
- - Ví Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hướng dẫn sản xuất, tiêu d÷ng của xã hội, điều tiết thu nhập
của người tiêu d÷ng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh
đối với một số hàng hđa, dịch vụ.theo quy định tại Luật thuế TTDB thí Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại
thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chòu thuế tiêu thụ đặc biệt và
hành vi kinh doanh dòch vụ thuộc diện chòu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một
lần (khi có hành vi sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dòch vụ) trong suốt quá trình sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng với điều kiện trong quá trình đó, hàng hóa không thay đổi công năng,
tính năng sử dụng, hình dáng thể hiện. Như vậy, thuế TTDB chỉ được đánh 1 lần duy nhất ở khâu sản
xuất chứ khóng điều tiết vào tất cả các khâu của q trính kinh doanh.

Câu 4. 

- Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nƣớc ngồi vào khu chế xuất khơng phải nộp thuế
TTĐB.
- Vì: Theo các văn bản hướng dẫn hiện hành các luật thuế như: Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chình Phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu quy định về đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hay Thóng tư 30/2008/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT… thí Khu phi thuế quan được hiểu là bao gồm: khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương
Page 11

mại - cóng nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chình phủ

=> khu chế xuất được coi là khu phi thuế quan.
Theo khoản 5, Điều 3 Luật thuế TTĐB 2008 thì hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế
quan là thuộc đối tượng khóng chịu thuế. Ví vậy, hàng hña thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước
ngoài vào khu chế xuất khóng phải nộp thuế TTĐB.

Câu 3. Trong quá trính lưu thóng, khi nào thí hàng hña trở thành đối tượng chịu thuế của một khâu tiếp
theo ? Quy định như vậy cñ được coi là đánh thuế 2 lần khóng ? Ví sao ?
???
Trong quá trính lưu thóng, hàng hña trở thành đối tượng chịu thuế của một khâu tiếp theo khi thuộc
vào đối tượng chịu thuế và khóng phải là đối tượng khóng chịu thuế theo quy định của Luật thuế đấy.
Qui định như này khóng được coi là đánh thuế 2 lần ví đánh thuế 2 lần được hiểu là 1 loại hàng
hña, dịch vụ bị đánh thuế 2 lần mà chỉ căn cứ theo 1 luật thuế. Qui định khóng được đánh thuế 2 lần tức là
một loại hàng hña, dịch vụ cñ thể là đối tượng chịu thuế của nhiều luật thuế khác nhau nhưng đối với riêng
một loại thuế thí khóng bao giờ phải chịu 2 lần.


DƢƠNG QN
1. So sánh phƣơng pháp xác định giá tính thuế nhập khẩu và giá tính thuế TTĐB đối với hàng
nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB. Quy định nhƣ vậy có đƣợc coi là đánh trùng thuế không ?
Tại sao ?

 Phương pháp xác định giá tình thuế nhập khẩu:
Quy định tại Khoản 2 Điều 9 luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005, hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị
định 149/NĐ-CP ngày 6/12/2005 của Chình phủ hướng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tình thuế đối với hàng hña nhập khẩu là giá thực tế phải trả tình đến của khẩu nhập đầu tiên theo hợp
đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hña nhập khẩu.
 Phương pháp xác định giá tình thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biêt:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hña nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thí thuế nhập khẩu được xác định
trong giá tình thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn laïi phải nộp.
 Giá tình thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả giá tình thuế xuât khẩu, nhập khẩu.
 Quy đinh như vậy khóng bị coi là đánh tr÷ng thuế. Ví:
Đánh tr÷ng thuế tức là một đối tượng chịu thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. Tuy nhiên đây là hai
loại thuế hoàn toàn khác nhau, cách tình cũng khác nhau với mục đìch và ý nghĩa khac nhau. Do đñ khóng
được coi là đánh tr÷ng thuế.
Page 12

( SO sánh chưa rõ ràng)

2. Tại sao áp dụng thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu ? Ý nghĩa pháp lý của quy định
này ? Quy định này có mâu thuẫn với quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT không: “

.
* Áp dụng thuế giá trị gia tăng với hàng nhập khẩu ví:
 Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập khẩu, kinh
doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế
doanh thu là trốn thuế. Qua đñ, còn cung cấp cho cóng tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
 Thuế giá trị gia tăng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông qua
việc đánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
* Ý nghĩa pháp lý của quy định này:
Tạo ra sự bính đẳng giữa hàng hña, dịch vụ được tạo ra trong nước và hàng hña dịch vụ nhập khẩu.
* Quy định này khóng mâu thuẫn với quy định tại Điều 2 luật thuế giá trị gia tăng. Ví: Điều 2 luật thuế giá
trị gia tăng thể hiện căn cứ, phương pháp tình thuế giá trị gia tăng = giá trị tăng thêm phát sinh từ sản xuất,
lưu thóng đến tiêu dung. Quy định về hàng hoá nhập khẩu là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và vẫn
tình thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trên khóng cñ gí mâu thuẫn.

3. Có mấy phƣơng pháp tính thuế GTGT ? Điều kiện áp dụng ? Khi nào xảy ra tình trạng
trùng thuế khi tính thuế giá trị gia tăng ?

* Có hai phƣơng pháp tính thuế giá trị gia tăng : phƣơng pháp lhấu trừ thuế và phƣơng pháp tính
trực tiếp.
a) Phƣơng pháp khấu trừ thuế (điều 10 Luật thuế GTGT).
Công thức:
Số thuế Giá trị
gia tăng phải nộp
=
Thuế Giá trị
gia tăng đầu ra
-
Thuế Giá trị gia tăng
đầu vào đƣợc khấu
trừ
Trong đñ:
- Thuế Giá trị gia tăng đầu ra = giá tình thuế của hàng hña, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất thuế
Giá trị gia tăng của hàng hña, dịch vụ đñ.
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tình thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hña,
dịch vụ phải tình và thu thuế Giá trị gia tăng của hàng hña, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hña,
dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa cñ thuế, thuế Giá trị gia tăng và tổng số tiền người mua
phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, khóng ghi giá chưa cñ thuế và thuế Giá trị gia
tăng thí thuế Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tình trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn,
chứng từ.
- Thuế Giá trị gia tăng đầu vào = tổng số thuế Giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn Giá trị gia tăng mua
Page 13

hàng hña, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) d÷ng cho sản xuất, kinh doanh hàng hña, dịch vụ chịu thuế
Giá trị gia tăng, số thuế Giá trị gia tăng ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế Giá trị gia tăng thay cho phìa nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chình áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân nước ngoài cñ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng khóng thành lập pháp nhân tại
Việt Nam.

Điều kiện nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ: căn cứ vào phương pháp tình thuế, cơ sở
kinh doanh muốn nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu
vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nếu cơ sở không chứng minh được thí khóng cñ căn cứ để khấu trừ
thuế. Để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh
doanh phải sử dụng đầy đủ hệ thống hña đơn, chứng từ thanh toán theo quy định thống nhất của Bộ Tài
chính. Vì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là phương pháp mang lại lợi ích nhất cho
đối tượng nộp thuế nên thóng qua đñ, nhà nước khuyến khìch các cơ sở kinh doanh sử dụng đầy đủ hệ
thống hña đơn chứng từ, góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, giöp nhà nước kiểm
soát được giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đang lưu thóng trên thị trường. Vì vậy tại khoản 2 điều 10
Luật thuế GTGT qu định: “Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế”.
b) Phƣơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT (Điều 11 Luật thuế GTGT.
Đối tƣợng áp dụng phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Hiện nay, tất cả mọi cá nhân là người Việt Nam
cñ hoạt động sản xuất kinh doanh đều khóng sử dụng hña đơn chứng từ. Ví vậy, họ phải nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Đây là điều bất lợi cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ
ví pháp luật chưa cñ hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hña đơn chứng từ đối với cá nhân sản xuất, kinh
doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh khóng theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác khóng thực
hiện hoặc thực hiện khóng đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Lưu ý là mọi trường hợp (khóng phân
biệt chủ thể, khóng phân biệt cñ hay khóng sử dụng đầy đủ hệ thống hña đơn chứng từ) kinh doanh, mua
bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ đều phải nộp thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng. Bởi ví, bản thân vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ là vật ngang giá chung hơn là hàng hña, bản thân nñ
khóng cñ sự gia tang giá trị trong quá trính lưu thóng. Giá trị gia tăng (nếu cñ) thực chất là biểu hiện thóng
qua sự gia tăng giá trị của một loại hàng hña, dịch vụ khác.
Lƣu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có
hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thí được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối với hoạt
động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương pháp tình trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế Giá trị
gia tăng
=
Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
x

Thuế suất thuế Giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ
Page 14

phải nộp
đó

Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ
=
Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của
hàng hóa,
dịch vụ bán ra
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi trên hoá đơn
mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên
bán được hưởng.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua
vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã d÷ng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị

gia tăng bán ra.

* Nếu nộp thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp trực tiếp thí cñ hiện tượng tr÷ng thuế xảy ra do
khóng tách bạch được giá trị gia tăng qua các khâu, tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu trước đñ lại
cấu thành trong giá hàng hña ở khâu tình thuếTrong tháng 07/2008 Cóng ty A nhập khẩu 10.000m vải,
giá nhập khẩu 20.000đ/m, thuế nhập khẩu 5%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Trong tháng cóng ty
đã bán toàn bộ số vải trên với giá bán chưa thuế GTGT là 25.000đ/m, thuế GTGT 10%. Hãy xác định
thuế GTGT phải nộp theo hai phương pháp tình thuế? Nếu anh (chị) là chủ cóng ty thí anh (chị) sẽ
chọn phương pháp nào để nộp thuế? Ví sao? Giả sử nếu trong tháng cóng ty mới bán được 5.000m,
hãy xác định số thuế GTGT phải nộp theo hai phương pháp ?

 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng
với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế
hàng nhập khẩu.
Công thức: Giá tính thuế Giá trị gia tăng = Giá giá nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế Nhập khẩu.
Giá tình thuế GTGT = 20.000 + (20.000 * 5%) = 21.000
Theo quy định tại điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng thí căn cứ tình thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và
thuế suất.
Cóng thức tình thuế giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phát sinh = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT.
 Số thuế GTGT phát sinh = 21.000 x 10% = 2.100


Phƣơng pháp khấu trừ thuế (điều 10 Luật thuế GTGT).
Công thức:
Số thuế Giá trị
gia tăng phải nộp
=
Thuế Giá trị
gia tăng đầu ra

-
Thuế Giá trị gia tăng
đầu vào đƣợc khấu
trừ
Page 15


= (25.000 x 10.000 x 10%) – (20.000 x 10.000 x 10%)= 5.000.000 đồng.

Phương pháp tình thuế trực tiếp:
Số thuế Giá trị
gia tăng
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
x

Thuế suất thuế Giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ
đó

= (25.000 x 10.000 – 20.000 x 10. 000) x 10% = 5 triệu đồng.

Thúy
Chƣơng 3: PHÁP LUÂT THUẾ THU NHẬP.
1.Căn cứ xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuế TNCN hiện hành ? So sánh với căn cứ xác định thu
nhập chịu thuế của Luật thuế TNDN năm 2003 và Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người cñ thu nhập cao
?


Do thuế thu nhập cñ đối tượng đánh thuế là thu nhập phát sinh, ví thế một trong những nội dung
quan trọng của chình sách thu nhập thuế là phải các định được thu nhập chịu thuế. Trong nền kinh tế thị
trường thu nhập của các tổ chức, cá nhân cũng rất rộng và đa dạng. Do đñ, thường thí các nhà nghiên cứu
kinh tế và pháp luật chỉ liệt kê các khoản thu được gọi là thu nhập của các tổ chức cá nhân. t÷y thuộc vào
tiêu chì phân loại:
- Nếu căn cứ vào hoạt động làm phát sinh thu nhập thí thu nhập gồm: thu nhập phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ lao động; thu nhập từ tài sản, tiền vốn; thu nhập từ thừa kế, tặng,
cho; trợ cấp xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chình sách, ưu đãi xã hội và các khoản thu nhập khác…
- Nếu căn cứ vào một số tiêu chì khác thí thu nhập gồm:
+ Thu nhập thường xuyên và thu nhập khóng thường xuyên.
+ Thu nhập hợp pháp và thu nhập bất hợp pháp.
+ Thu nhập thực tế đã phát sinh và thu nhập tiềm năng.
+ Thu nhập nhà nước cñ thể kiểm soát và thu nhập mà nhà nước chưa thể kiểm soát được.
+ Thu nhập của tổ chức và thu nhập của cá nhân.
+ Thu nhập phát sinh trong nước và thu nhập phát sinh ở nước ngoài.
+ …
 Chính vì tính chất đa dạng và phức tạp của thu nhập mà dưới góc độ pháp lý, pháp luật xác định
thu nhập chịu thuế là những khoản thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh, có tính phổ biến và nằm
trong giới hạn nhà nước có thể kiểm soát được

Theo quy định tại Điều 3 về thu nhập chịu thuế thí cñ thể xác định đối tượng chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp là các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp gồm 2 nhñm:
Page 16

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức kinh doanh.
- Thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh: bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho
thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng;
thu khoản nợ khñ đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả khóng xác định được chủ; khoản thu
nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sñt và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được

từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Đối chiếu với quy định về người nộp thuế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 xác định thu
nhập chịu thuế dựa trên cả 2 mối quan hệ: mối quan hệ quốc tịch (nhà nước và cóng dân) và mối quan hệ
lãnh thổ (nhà nước và chủ quyền lãnh thổ quốc gia). Xem thêm khoản 2 điều 3 Luật thuế thu nhập doanh
nghệp.

Với quan điểm mới yêu cầu cần tạo ra sự bính đẳng giữa các cá nhân trong việc nộp thuế thu nhập cá
nhân, ph÷ hợp với thóng lệ quốc tế. Luật thuế thu nhập cá nhân khóng còn xác định thu nhập dựa vào
nguồn gốc thu nhập nữa mà xác định: thu nhập chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập hợp pháp của cá
nhân (Điều 3 Luật TNCN). Với cách quy định như vậy đồng nghĩa với việc xác định đối tượng chịu thuế
thu nhập cá nhân là tất cả các khoản thu nhập tình từ đồng thu nhập đầu tiên.
1.Thu nhập từ kinh doanh.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền cóng,
3.Thu nhập từ đầu tư vốn,
4.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
5.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
6.Thu nhập từ tröng thưởng,
7.Thu nhập từ bản quyền,
8.Thu nhập từ nhượng quyền thương mại:
9.Thu nhập từ nhận thừa kế
10.Thu nhập từ nhận quà tặng
1.2 So sánh- t ko biết làm, t chỉ tìm đƣợc điểm mới thôi
1.3 Điểm mới về thu nhập chịu thuế theo Luật TNDN 2008
Luật TNDN 2003 quy định thu nhập chịu thuế là ph÷ hợp với thực tiễn tại thời điểm ban hành nhưng
trước diễn biến thực tế của đời sống xã hội thí một số quy định khóng còn ph÷ hợp, cần phải sửa đổi như
sau:
- Về thu nhập chịu thuế từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất chuyển quyền thuê đất: Luật TNDN 2003
quy định thu nhập chịu thuế từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất ngoài việc nộp thuế theo thuế suất 25%
còn phải nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 0% đến 25% theo tỷ suất thu nhập còn lại trên chi
phì. Là do: trước đây, các doanh nghiệp được giao đất để kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo giá thấp

nhưng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng c÷ng với việc chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường nên cñ lợi
nhuận siêu ngạch , việc nộp thuế như vậy là hợp lý. Nhưng từ năm 2005, khi Luật đất đai năm 2003 cñ
Page 17

hiệu lực, các trường hợp được giao đất để kinh doanh bất động sản phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất hoặc đấu thầu dự án, nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo giá đất sát giá thị trường, đồng thời
nghiêm cấm việc phân ló, bán nền, chuyển nhượng đất thó để xây nhà ở nên doanh nghiệp khóng còn lợi
nhuận siêu ngạch từ chuyển quyền sử dụng đất. Mặt khác, hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm cả
việc bán nhà, tài sản gắn với việc chuyển quyền sử dụng đất nên khñ cñ thể xác định riêng thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất với thu nhập từ bán tài sản trên đất. Ví vậy, để ph÷ hợp với thực tế, Luật TNDN
2008 bỏ quy định thu bổ sung đối với chuyển quyền sử dụng đất mà áp dụng chình sách thuế TNDN đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả chuyển nhượng đất và tài sản trên đất). Tuy
nhiên , doanh nghiệp phải kê khai riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để nộp thuế theo thuế
suất chung (25%); nhưng nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư thí khoản thu nhập này không
được ưu đãi thuế và nếu cñ lỗ thí chỉ được b÷ trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà khóng
được b÷ trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác.

2. DN tư nhân, hộ kinh doanh, tổ hợp tác cñ là đối tượng nộp thuế TNDN khóng ?
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là mọi tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế cñ phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, dưới gñc độ lý luận, để thu nhập được coi là thu nhập chịu thuế phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Cñ hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế khóng phân biệt tư cách chủ thể là doanh nghiệp hay là các
tổ chức khác, cñ đăng ký kinh doanh hay khóng cñ đăng ký kinh doanh (đăng ký dưới các hính thức khác
theo Luật các tổ chứ tìn dụng, Luật Luật sư, Luật Đầu tư…)
+ Cñ thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên và các khoản thu
nhập khác.
- Thứ 2, căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNDN và điểm a, d và đ khoản Điều 2 Nghị
định 124/2008/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN về người nộp thuế những tổ chức, doanh
nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh doanh) chỉ cần cñ hoạt động sản xuất kinh
doanh và cñ thu nhập chịu thuế theo Điều 3 của Nghị định 124 thí đều phải nộp thuế TNDN. (note: khi

đñ, DNTN đã nộp thuế TNDN thí chủ sở hữu DNTN khóng phải nộp thuế TNCN cho phần thu nhập từ
doanh nghiệp)
KL: DNTN , hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp có là đối tượng nộp thuế TNDN khi có hoạt động sản xuất,
kinh doanh và có thu nhập chịu thuế.
3. Xác định các khoản chi phì khóng hợp lý khi tình thu nhập chịu thuế TNDN ? Tại sao lại quy định
như vây ?( có mà là các khoản chi ko đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ấy chứ- k2 đ
9)
 căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN và được Hướng dẫn cụ thể tại khoản 2
điều 9 Nghị định 124/2008/ NĐ-CP về các khoản chi khóng được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm 14 khoản:
- Khoản chi khống đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và
trường hợp bất khả kháng khác khóng được bồi thường;
Page 18

- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chình;
- Khoản chi được b÷ đắp bằng nguồn kinh phì khác;
- phần chi phì quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trö tại Việt Nam
vượt mức tình theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trìch lập dự phòng;
- Phần chi phì nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hña vượt định mức tiêu hao do doanh
nghiệp xây dựng, thóng báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
- Phần chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng khóng phải là tổ chức tìn dụng, hoặc tổ
chức kinh tế vượt quá 1 50% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cóng bố tại thời điểm
vay;
- Trìch khấu hao tài sản cố định khóng đöng quy định của pháp luật;
- Khoản trìch rước vào chi phì khóng đöng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền cóng của chủ doanh nghiệp tư nhân; th÷ lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp khóng
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền cóng, các khoản hạch toán khác để trả
cho người lao động nhưng thực tế khóng chi trả hoặc khóng cñ hña đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật;

- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng mói giới; chi tiếp tân, khánh tiết hội nghị; chi hỗ trợ
tiếp thị, chi hỗ trợ chi phì, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chì liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành
lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập Tổng số chi được trừ khóng
bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ khóng
bao gồm giá mua của hàng hña bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tính nghĩa cho
người nghèo theo quy định của pháp luật.
● Hìp m th÷ t hay sao? Toàn những câu t chả tím được ở đâu cả, anh chém bừa
Cơ sở để pháp luật quy định nhƣ trên là xuất phát từ nguyên nhân:
Mặc d÷ khoản 1 Điều 9 đã đưa ra các tiêu chì để xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Tuy nhiên, thực thế hiện nay thí 2 tiêu chì là:
+ khoản chi thực tế phát sinh cñ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
+ khoản chi cñ đủ hña đơn, chứng từ theo qiuy định của pháp luật
Là 2 tiêu chì đöng đắn nhưng cũng rất dễ để các doanh nghiệp dựa vào đñ để cñ các doanh nghiệp thực
hiện hành vi gian lận thuế (ví trên thực tế các doanh nghiệp ma ở VN vẫn tồn tại rất nhiều c÷ng với đñ thị
trường mua bán, hợp thức hña hña đơn ma cũng phát triển rất rầm rộ). Ví vậy, để hạn chế tính trạng đñ thí
pháp luật đã quy những khoản chi khóng nhằm vào mục đìch sản xuất, kinh doanh hàng hña dịch vụ và
Page 19

các khoản chi vượt quá mức mà pháp luật cho phép thí sẽ khóng được tình vào chi phì được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.

4.Phân biệt khái niệm “thu nhập chịu thuế” và “thu nhập tình thuế” trong Luật thuế TNDN ? Cần lưu ý gí
khi xác định nội hàm của 2 khái niệm này ?
- khái niệm (t nghĩ chỉ cñ 2 tiêu chì là k/n và cóng thức tình thói- ví chủ thể giống nhau)
+ Theo quy định tại khoản 1 điều 7 Luật TNDN thì: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định

bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Như vậy cóng thức: thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - thu nhập đƣợc miễn thuế - các khoản
lỗ đƣợc chuyển từ năm trƣớc
:+ theo quy định tại Khoản 2 điều 7 Luật TNDN thí: Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản
chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài
Việt Nam.
Như vậy:




- 

: được quy định tại Điều 5 của Luật TNDN và Theo Thóng tư 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chình phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế TNDN thí:
Kỳ tình thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chình khác
với năm dương lịch thí kỳ tình thuế xác định theo năm tài chình áp dụng. Kỳ tình thuế đầu tiên đối với
doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tình thuế cuối c÷ng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hính doanh
nghiệp, chuyển đổi hính thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định ph÷ hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tình thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tình thuế năm cuối c÷ng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hính doanh
nghiệp, chuyển đổi hính thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản cñ thời gian ngắn
hơn 03 tháng thí được cộng với kỳ tình thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ
tình thuế năm trước đñ (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hính doanh nghiệp, chuyển đổi hính thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hính thành một kỳ tình thuế thu nhập doanh
nghiệp. Kỳ tình thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tình thuế thu nhập doanh nghiệp năm
cuối c÷ng khóng vượt quá 15 tháng.


Thu nhập chịu
thuế
=
Doanh thu
-
Chi phí hợp
lý được trừ
+
Thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được ở ngoài
Việt Nam
Page 20

Doanh thu theo điều 8 luật TNDN: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia cóng, tiền cung ứng dịch
vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Quy định này có một số vấn đề đáng lưu ý:
- Doanh thu không chỉ là tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ mà còn bao gồm cả
tiền có được do nhà nước trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Doanh thu được xác định tại thời điểm có căn cứ làm phát sinh mà không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa. Bởi ví:
+ Việc thu được tiền hay chưa khóng phải là trách nhiệm của nhà nước mà là trách nhiệm của
cơ sở kinh doanh.
+ Quy định này nhằm hạn chế các cơ sở kinh doanh cấu kết với nhau nhằm kéo dài thời gian
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước để chiếm dụng ngân sách nhà nước.
- Lƣu ý: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.





THƢỞNG:


điều kiện xác định chi phì được trừ khi tình thu nhập chịu thuế doanh nghiệp: Trừ các khoản chi
quy định tại khoản 2 Điều 9 LTTTDN( quá dài khóng thể đưa ra đây) thí doanh nghiệp được trừ mọi
khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi cñ đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp: mua hàng hoá là nóng, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp
bán ra, mua sản phẩm thủ cóng làm bằng đay, cñi, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nóng nghiệp của người sản xuất thủ cóng trực tiếp bán ra; mua đất, đá,
cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ
d÷ng tài sản của hộ gia đính, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của cá nhân khóng
kinh doanh phải cñ chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ
do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách
nhiệm.
So sánh với các quy định tại LTTTDN 2003
Trong vấn đề xác định chi phì được trừ khi tình thu nhập chịu thuế doanh nghiệp thí ta cñ thể nhận
thấy một điều: quy định tại LTTTDN 2003 (k1 đ9) mang tình liệt kê khóng cñ sự bao quát như vậy rõ
Page 21

ràng khi áp dụng sẽ làm thiệt cho doanh nghiệp bởi cñ những chi phì nằm ngoài quy định đñ nhưng lại rất
hợp lý cñ giấy tờ hợp pháp nhưng pháp luật lại khóng cho phép họ trừ. Vó hính chung pháp luật đã tước đi
của doanh nghiệp cái quyền được hưởng lợi chình đáng của mính. Còn đối với quy định tại LTTTDN
2008 (cũng tại k1đ9) thí lại rất gọn nhẹ khóng hề cồng kềnh mà lại hiệu quả điều luật khóng chỉ rõ những
khoản chi nào sẽ được trừ mà chỉ nêu một cách tổng quát mà lại dẽ dàng thực hiện chỉ cần doanh nghiệp
đưa ra các giấy tờ hợp pháp là cñ thể được trừ khi tình thuế thu nhập, quy định này đem lại sự thuận lợi

cho cả phìa doanh nghiệp và phìa nhà nước, doanh nghiệp thí khóng cần phải xem xem cái khoản chi của
mính cñ trong “danh mục” được trừ hay khóng mà chỉ xem xét rằng các khoản chi của mính là cñ ph÷ hợp
hay khóng và cñ các giấy tờ hợp pháp hay khóng là được. Còn về phìa nha nước thí cũng khóng cần phải
đối chiếu các khoản chi để trừ cñ hợp lý hay khóng mà chỉ cần doanh nghiệp đưa ra các giấy tờ hợp pháp
cho các khoản chi là cñ thể tiến hành việc trừ chi phì hợp lý khi tình TTNDN.

2. 

Giảm trừ gia cảnh (đ19 LTTTCN 2007): Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu
thuế trước khi tình thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền cóng của đối tượng nộp thuế là cá
nhân cư trú.
Điều kiện: đối với những người phụ thuộc:
Con dưới 18 tuổi;
Con trên 18 tuổi bị tàn tật, khóng cñ khả năng lao động;
Con đang theo học tại các trường: đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, khóng cñ
thu nhập hoặc cñ thu nhập khóng vượt 500.000 đồng
Người ngoài độ tuổi lao động hoặc người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng
bị tàn tật, khóng cñ khả năng lao động, khóng cñ thu nhập hoặc cñ thu nhập nhưng khóng vượt quá
500.000 đồng, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác khóng nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuói dưỡng.
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập khóng vượt quá 500.000 đồng.
Người nộp thuế phải tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tình chình xác của việc kê khai.
Nguyên tắc: việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên
tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tình giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. (k2 đ19 LTTTCN).
Trường hợp các đối tượng nộp thuế cñ chung người phụ thuộc phải nuói dưỡng thí phải tự thoả thuận để
đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế (k2 đ12 NĐ 100/2008 quy định chi tiết thi hành

LTTNCN). Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế cñ trách nhiệm nuói dưỡng phát sinh tháng nào thí
được tình giảm trừ tháng đñ. Đối tượng nộp thuế cñ trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm
Page 22

trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trung thực trong việc kê khai này (mục 3.1 thóng tư
84/2008 BTC).
Tỷ lệ giảm trừ trong từng trƣờng hợp cụ thể: điểm a,b khoản 1 điều 19 LTTNCN, điểm a,b
khoản 1 điều 12 NĐ100/2008, thóng tư 84/2008/ BTC hướng dẫn nghị định 100/2008
Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là
mức tình bính quân cho cả năm, khóng phân biệt một số tháng trong năm tình thuế khóng cñ thu nhập
hoặc thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế cñ trách nhiệm nuói dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng
kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuói dưỡng.
3. 

Tất cả những ngƣời theo quy định tại điều 2 LTTNDN thí đều là những người nộp thuế (hay đối
tượng nộp thuế) và vấn đề lãi hay lỗ trong việc kinh doanh ảnh hưởng đến đối tượng chịu thuế. Như vậy ta
cñ thể khẳng định doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khóng cñ thu nhập, thí doanh nghiệp đñ vẫn là đối tượng
nộp thuế TNDN. Tại sao LTTNDN lại quy định như vậy rõ ràng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thí làm gí cñ
thu nhập mà đánh thuế. Dụng ý của luật là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh sản
xuất để phục hồi bởi theo đ16 LTTNDN thí doanh nghiệp cñ lỗ được chuyển lỗ sang năm sau và số lỗ này
sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Chình quy định này đã giöp nhiều doanh
nghiệp phục hồi lại được cóng việc của mính.
Sự khác biệt ở đây cñ thể nhận thấy rằng cho d÷ doanh nghiệp cñ làm ăn thua lỗ khóng tạo ra thu
nhập thí cũng vẫn cứ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, còn nếu cá nhân mà khóng cñ thu nhập
thấp và đặc biệt là khóng cñ thu nhập thí sẽ khóng là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.



Câu 1: (3đ) Phân tích vai trò chủ đạo của Ngân sách trung ƣơng trong hệ thống Ngân sách nhà

nƣớc. Cho ví dụ minh hoạ.
- Vì sao NSTW lại giữ vai trò chủ đạo?
Ngân sách trung ương chiếm phần lớn ngân sách nhà nước:
+ thu => hưởng 100%: nhiều nguồn, là các nguồn có nguồn thu lớn
+ thu => hưởng theo tỉ lệ phần trăm: tỉ lệ chia cho ngân sách nhà nước không nhỏ, thêm vào đñ là
nguồn thu này nhận về từ tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
=> cơ sở để ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN.
Hệ thống NSNN ở VN bao gồm 2 cấp: ngân sách TW và ngân sách địa phương trong đñ ngân sách
địa phương gồm có ba cấp là ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Mỗi cấp ngân sách đều giữa vai trò nhất định trong hệ thống NSNN. Trong đñ, căn cứ vào điểm b k2
Điều 4 LNSNN thí “NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của
quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách”.
Page 23

Sở dĩ cñ thể nñi ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo bởi vì bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính
quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
của đất nước.Chính vì vậy ngân sách Trung ương cũng phải giữ vai trò chủ đạo để có thể thực hiện được
những nhiệm vụ của chính quyền Trung ương, đồng thời điều đñ thể hiện sự tập trung quyền lực thống
nhất của Nhà nước từ trung ương đến địa phương, đảm bảo sự cầm quyền của Nhà nước, tránh sự phân tán
ở địa phương.Chình ví vậy, ngân sách trung ương phải thực hiện tất cả các chức năng về kinh tế xã hội
của đất nước còn ngân sách địa phương chỉ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể ở địa phương và phải chịu sự
quyết định trực tiếp của ngân sách trung ương.
=> Vai trò chủ đạo của NSTW được thể hiện trên hai phương diện:
 Thứ nhất, NSTW được NN sử dụng vào điều tiết các hoạt động ở tầm vĩ mó:
Thể hiện vai trò chủ đạo của mình, NSTW nắm giữ các nguồn thu quan trọng nhất và phải đảm
đương các nhiệm vụ chi chủ yếu của quốc gia:
- Các khoản thu của ngân sách TW bg 2 nhóm lớn là các khoản thu được tập trung toàn bộ vào
NSTW và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần % giữa NSTW và ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu TW đc hưởng toàn bộ gồm: những khoản thu từ thuế gián thu cñ liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu, từ thuế đánh vào thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành; từ các khoản

thuế và thu từ đâu khì; từ tiền thu hồi vốn, thu hồi tiền cho vay của NSTW, thu nhập từ vốn góp của NN
và thu từ viện trợ k hoàn lại cho CPVN.
+Các khoản thu TW và địa phương được hưởng theo tỷ lệ % gồm các loại thuế gián thu k lq đến
hàng hóa xuất nhập khẩu; một vài loại thuế trực thu như thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thuế TW đã
thu 100%), thuế thu nhập cá nhân.
- Các khoản chi của NSTW gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ của CP, chi
viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của TW và chi bổ sung cho NS địa phương.
Hoạt động điều tiết này được thực hiện thông qua việc thu ngân sách từ các nguôn tài nguyên thiên
nhiên như thuế khóa, hoa lợi hành chính và hoa lợi thương mại hay các khoản vay nợ của Nhà từ công
chúng hoặc vay nợ nước ngoài để tài trợ cho các nhu cầu thiết yếu và lớn lao của nhà nước về kt, chính trị,
văn hña, xã hội, quốc phòng an ninh và hoạt động của bộ máy nhà nước. Ngoài ra, thông qua việc thu thuế
thu nhập cá nhân, ngân sách TW góp phần điều tiết một phần thu nhập của một nhñm ng này để san sẻ cho
một nhóm ng khác, góp phần đem lại sự công bằng tương đối về thu nhập giữa các giai tầng xã hội, đồng
thời tạo ra các “hàng hña cóng cộng” như hệ thống đường xá, cầu cống, công trình phúc lợi công cộng, hệ
thống quốc phòng an ninh.
 Thứ hai, ngân sách trung ương điều hòa ngân sách địa phương bằng cách chi bổ sung cho ngân
sách địa phương:
Các khoản chi bổ sung cho ngân sách địa phương gồm: các khoản thu bổ sung để cân đối thu, chi
ngân sách địa phương và các khoản thu bổ sung có mục tiêu giöp cho địa phương thực hiện những nhiệm
vụ mà pháp luật quy định. Mục đìch của việc chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới là để gq tình trạng căng
thẳng của ngân sách cấp dưới do nguồn thu k đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu. Qua đñ, cân đối được nhiệm vụ
thu chi ở cấp ngân sách địa phương.
Page 24

Ví dụ:
Câu 2: (3đ) So sánh đối tƣợng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp và đối tƣợng nộp thuế Thu
nhập cá nhân theo pháp luật hiện hành.
 Điểm giống nhau:
- Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân là người cñ nghĩa vụ nộp thuế
hay là người trực tiếp phải gánh chịu thuế

- Cơ sở để xác định đối tượng nộp thuế là dựa vào thực trạng của đời sống kinh tế - xã hội.
- Việc xác định đối tượng nộp thuế nhằm tạo nguồn thu cho NSNN, điều tiết nền kt, điều hòa thu
nhập xã hội.
 Điểm khác nhau:
TCPB
Đtg nộp thuế TNDN
Đtg nộp thuế TNCN
Chủ thể nộp
Mọi tổ chức và doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế có
phát sinh thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
-> ko phải mọi tổ chức doanh
nghiệp cứ cñ thu nhập là đối
tượng chịu thuế mà Đối với tổ
chức khóng phải là doanh nghiệp,
hợp tác xã thí chỉ trở thành người
nộp thuế nếu tổ chức cñ thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh
doanh cñ thu nhập.

Là cá nhân có thu nhập chịu
thuế theo quy định của pháp
luật nhằm thực hiện mục đích
điều tiết một phần thu nhập của
họ để thực hiện công bằng xã
hội…
 cá nhân có thu nhập là thuộc
đối tượng nộp thuế không phân
biệt cá nhân đñ cñ tư cách chủ

thể, tức là độ tuổi hay xác định
năng lực trách nhiệm pháp
luật…
Cơ sở xác định
đối tƣợng chịu
thuế
- mối quan hệ quốc tịch (nhà
nước và công dân) và mối quan
hệ lãnh thổ (nhà nước và chủ
quyền lãnh thổ quốc gia
- có thu nhập phát sinh trong hay
ngoài lãnh thổ việt nam
- thu nhập phát sinh có liên quan
đến hoạt động của cơ sở thường
trú tại Việt Nam không
- Cá nhân cư trú hay không cư
trú:
+ cá nhân cư trö: * Phải hiện
diện: Có mặt tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc tính theo
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam
*Phải có nơi ở thường xuyên:
Cñ nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam
+ cá nhân khóng cư trö: khóng
đáp ứng được những điều kiện
trên
Page 25


- có thu nhập phát sinh
trong hay ngoài lãnh thổ việt
nam
Cơ sở pháp lý
NĐ 124/2008/NĐ-CP; Luật thuế
TNDN năm 2008 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.

NĐ 100/2008/NĐ-CP; Luật
thuế TNCN 2007 và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật
thuế thu nhập cá nhân;

Câu 3: (4đ) Công ty TNHH Minh Nguyệt chuyên kinh doanh mặt hàng xe ôtô nhập khẩu. Đầu
năm 2009, công ty nhập 100 chiếc xe về Việt Nam để bán, trong đó có 20 xe tải, 5 xe chuyên dụng
thuộc diện trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, số còn lại là xe ôtô chở khách từ 4-16 chỗ ngồi.
Giữa năm, công ty đã bán hết số xe trên cho khách hàng trong nƣớc.
Hỏi: Công ty TNHH Minh Nguyệt phải nộp những loại thuế nào? Giải thích tại sao?
Trả lời:
Căn cứ vào thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 ; luật thuế xuất nhập khẩu năm 2005; luật thuế
tiêu thụ đặc biệt năm 2008 và luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành các
luật trên thì công ty Minh Nguyêt phải nộp những loại thuế sau:
* Thuế xuất nhập khẩu:
Theo bài “Đầu năm 2009, công ty nhập 100 chiếc xe về Việt Nam để bán”. Do đñ, căn cứ vào
Điều 2 của luật thuế XNK 2005 và Điều 1 NĐ 87/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu thuế thì 100
chiếc ô tô được công ty Minh Nguyệt nhập khẩu cũng thuộc diện đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu. Mặt
khác, công ty Minh Nguyệt trực tiếp nhập 100 chiếc ô tô về để kinh doanh kiếm lời nên căn cứ vào điều 4
Luật thuế NXK và điểm a khoản 1 Điều 3 NĐ 87/2010/NĐ-CP quy định về đối tượng nộp thuế. Vì vậy,
công ty Minh Nguyệt phải tiến hành đăng kì kê khai nộp thuế XNK.

Trong trường hợp các mặt hàng xe ó tó nñi trên thuộc Danh mục thuế xuất, nhập khẩu một số mặt
hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2007/QĐ-BTC ngày
03/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) thí mức thuế suất đối với 100 chiếc xe trên t÷y từng loại sẽ được
áp dụng theo quy định riêng này.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo bài ”Công ty TNHH Minh Nguyệt chuyên kinh doanh mặt hàng xe ôtô nhập khẩu“. Ví
vây, hoạt động kinh doanh mặt hàng ô tô nhập khẩu là hoạt động thường xuyên, cñ đăng kì kinh doanh
của công ty Minh Nguyệt. Việc nhập khẩu ó tó để kinh doanh thu lợi nhuận là mục đìch kinh doanh hoạt
động của công ty Minh Nguyệt.
Mặt khác, căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 quy định về đối
tượng chịu thuế thì “Xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có từ hai hàng
ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng”. Mà theo bài thì
“Đầu năm 2009, công ty nhập 100 chiếc xe về Việt Nam để bán, trong đó có 20 xe tải, 5 xe chuyên
dụng thuộc diện trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, số còn lại là xe ôtô chở khách từ 4-16 chỗ ngồi”.

×