Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm đinh dự án tại Sở giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.31 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I : Tổng quan về Sở giao dịch 3
I. Qúa trình hình thành và bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch 3
2. Bộ máy tổ chức
2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2. Nhân sự
3. Chức năng nhiệm vụ của sở giao dịch 3
II. Thực trạng hoạt động của Sở giao dịch 3 trong thời gian qua
1. Công tác huy động vốn
2. Hoạt động tín dụng
3. Các hoạt động khác
3.1. Các hoạt động đầu tư
3.1.1.Hoạt động đầu tư
3.1.2.Hoạt động đầu tư chứng khoán
3.2. Hoạt động dịch vụ
3.2.1.Các dịch vụ dành cho khối định chế tài chính
3.2.2. Dịch vụ mở tài khoản và thanh toán
3.2.3.Dịch vụ bảo lãnh
3.2.4. Dịch vụ ngân hàng quốc tế
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch 3 –
ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam
1
I. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch 3
1. Công tác thẩm định tại Sở giao dịch 3


1.1. Mục đích và căn cứ thẩm định
1.1.1.Mục đích
1.1.2.Căn cứ thẩm định
1.2.Quy trình thẩm định dự án tại Sở giao dịch 3
1.3.Nội dung thẩm định dự án vay vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Đánh giá sơ bộ nội dung của dự án
1.3.2.Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
1.3.3.Thẩm định khả năng cung ứng nguyên vật liệu và yếu tố
đầu vào
1.3.4.Thẩm định kĩ thuật
1.3.4.1. Địa điểm xây dựng
1.3.4.2. Quy mô sản xuất của dự án và sản phẩm của dự án
1.3.4.3.Quy mô và giải pháp xây dựng của dự án
1.3.4.4: Công nghệ và thiết bị
1.3.4.5: Yếu tố môi trường và phòng cháy chữa cháy
1.3.5 Thẩm định khía cạnh quản lí và tổ chức thực hiện
1.3.6.Thẩm định tổng nguồn vốn đầu tư và đánh giá tính khả thi
của phương án
1.3.6.1 Tổng vốn đầu tư của dự án
1.3.6.2. Dựa vào tiến độ thực hiện dự án xác định nhu cầu vốn
đầu tư
1.3.6.3.Nguồn vốn đầu tư
1.3.7.Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
1.3.7.1 Cơ sở để tính toán
1.3.7.2.Phương pháp tính toán
1.3.8 Thẩm định khía cạnh rủi ro của dự án
1.4.Các phương pháp thẩm định vay vốn của Sở giao dịch 3
2
1.4.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự
1.4.2.Phương pháp so sánh đối chiếu

1.4.3.Phương pháp phân tích độ nhạy
1.4.4.Phương pháp dự báo
1.4.5.Phương pháp triệt tiêu rủi ro
2 .Ví dụ minh họa
2.1. Giới thiệu khách hàng
2.2 Nôi dung thẩm dịnh dự án
2.2.1 Thẩm định hồ sơ pháp lí của doanh nghiệp
2.2.2.Thẩm định hồ sơ xin vay vốn
2.2.2.1Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án đầu tư
2.2.2.2.Thẩm định về mặt thị trường
2.2.2.3Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh
2.2.2.4.Về thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn
2.2.2.5.Thẩm định tài chính của dự án
2.2.2.6. Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay
II. Kết quả và hiệu quả của thẩm định
1. Kết quả
1.1.Kết quả
1.2. Những kết quả hoạt động của khối định chế tài chính
của hoạt động tín dụng
1.3.Những kết quả của hoạt động đầu tư
1.4. Các dịch vụ dành cho khối khách hàng doanh nghiệp
1.4.1. Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại :
1.4.2. Hoạt động bảo lãnh:
1.4.3.Phương pháp phân tích độ nhạy
2.Hiệu quả
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm đinh dự
án tại Sở giao dịch 3
3
I. Đánh giá tình hình thẩm định dự án vay vốn của SGD 3
1. Những thành tựu đạt được

2 .Những hạn chế và nguyên nhân
2.1 Những hạn chế
2.2. Nguyên nhân
2.2.1 Đối với nguyên nhân từ phía khách hàng
2.2.2. Đối với nguyên nhân từ phía ngân hàng
2.2.3.Nguyên nhân từ môi trường pháp lí
II.Định hướng phát triển của sở 3
1. Định hướng phát triển cho toàn chi nhánh
2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định
2.1 Nâng cao vị trí của công tác thẩm định
2.2 Hoàn thiện phương pháp thẩm định
2.3. Hòan thiện nội dung thẩm định
2.3.1. Đối với nội dung kĩ thuật của dự án
2.3.2.Về khía cạnh thị trường
2.2.3.Về khía cạnh hiệu quả tài chính
2.4. Nâng cao năng lực cán bộ thẩm định
2.5 Nâng cao chất lựơng thông tin phục vụ cho hoạt động thẩm
định
2.6 .Từng bước cải thiện và nâng cao cơ chế tổ chức trong công
tác thẩm định dự án đầu tư


4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
SGD Sở giao dịch
2
CNXH Chủ nghĩa xã hội
3
HĐQT Hội đồng quản trị

4
P.QLDA Phòng quản lí dự án
5
P.QLRR Phòng quản lí rủi ro
6
P.TĐ – QLTD Phòng thẩm định và quản lí tín dụng
7
P.DVKH Phòng dịch vụ khách hàng
8
P.CNTT Phòng công nghệ thông tin
9
P.KT- TC Phòng kế toán tài chính
10
P.TCHC Phòng tổ chức hành chính
11
VNĐ Việt Nam đồng

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
5
1
Bảng1. 1: Công tác huy động vốn của sở 3
2
Bảng 1.2 : Tăng trưởng của công tác huy động vốn
3
Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng
4
Bảng 1.4: Tỉ trọng cho vay theo nghành nghề
5
Bảng 1.5: Hoạt động cho vay của SGD 3
6

Bảng 1.6: Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề ( không bao gồm
các liên doanh)
7
Bảng1.7: Quy mô đầu tư
8
Bảng 2.1: Tăng trưởng về quy mô và tổng lãi
9
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
10
Bảng 2.3: Số lượng một số mặt hàng khô, hàng rời xuất
nhập khẩu năm 2006, 2007của Việt Nam
11
Bảng 2.4: Sản lượng vận tải đừơng biển các năm qua của
tổng công ty hàng hải Việt Nam
12
Bảng2.5: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ
13
Bảng 2.6: Hiệu quả hoạt động của sở
14
Bảng 3.1: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề
15
Bảng 3.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế
trong nước và thế giới.Các ngân hàng tại Việt Nam cũng đang ngày càng
phát triển và hội nhập theo.Số lượng các ngân hàng thương mại ra đời ngày
càng nhiều khiến cho việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên
6
gay gắt hơn, các ngân hàng đã đưa ra nhiều dịch vụ mới, thuận lợi ưu tiên
cho khách hàng.

Nhằm để tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác thì SGD 3 cũng
như nhiều ngân hàng khác trong khối các ngân hàng thương mại luôn chú
trọng việc nâng cao công tác thẩm định, bởi đây là một hoạt động quan
trọng ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh không chỉ của ngân hàng mà cả
của khách hàng đi vay.Chính vì tầm quan trọng của công tác thẩm định
trong ngân hàng.Nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Thẩm định dự án tại
sở giao dịch 3 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .Thực trạng và
giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục bài viết của tôi gồm 3 phần
Chương I : Tổng quan về Sở giao dịch 3
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch 3 – ngân
hàng đầu tư phát triển Việt Nam
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm đinh dự án
tại Sở giao dịch 3
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Lương Hương Giang và các
anh chị trong phòng quan hệ khách hàng tại sở 3 ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam đã giúp tôi hoàn thiện bài viết này
Chương I
Tổng quan về Sở giao dịch 3
I. Qúa trình hình thành và bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam
7
Lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng thành của ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất
đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm
lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến

tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của
giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nư-
ớc (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và
thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn
cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình – là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ,
phục vụ đầu tư phát triển của đất nước...
Thời kỳ từ 1957- 1980:
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài
chính) - tiền thân của BIDV - được thành lập theo quyết định 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi
nhánh, 200 cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát,
quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh
vực
Thời kỳ 1981- 1989:
8
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát,
cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế
Thời kỳ 1990 - nay:
a) Thời kỳ 1990- 1994:
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi
tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số
401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục
nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước;
Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh
doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp
phục vụ đầu tư phát triển.
b) Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép
kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ
yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
c) Thời kỳ 1996 - nay:
9
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất
nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của
BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV
nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất,
hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch 3
Sở giao dịch 3 là một trong những sở giao dịch của BIDV được thành
lập theo quyết định số 285/QĐ –TTg ngày 18/4/2002 của Thủ tướng chính
phủ.và theo quyết định số 39/QĐ – HĐQT ngày 02/7/2002 của hội đồng
quản trị ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV. Sở giao dịch 3
luôn cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách
hàng, là đầu mối quản lí các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính
quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Được

Word Bank đánh giá là ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam
trong việc giải ngân nguồn vốn dự án tài chính nông thôn. Hoạt động ngân
hàng trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại
Hiện nay SGD 3 đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng dịnh
được vị thế vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và
phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa
dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ .Mặt khác SGD 3 còn thường
xuyên tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư
phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa
10
Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh và đầu tư, từ mấy năm trở lại đây SGD 3 đã thu được nhiều kết quả
trong hoạt động sản suất kinh doanh, từng bước khẳng đinh mình trong môi
trường kinh doannh mới đầy tính cạnh tranh
2. Bộ máy tổ chức
2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Hiện tại SGD3 có 5 khối chính là: khối quản lí dự án, khối tín dụng,
khối dịch vụ khách hàng, khối quản lí nội bộ, khối các đơn vị trực thuộc .
Trong đó mỗi khối đều có những phòng ban chức năng riêng của khối mình
.Sau đây là chức năng của một số các phòng ban quan trọng trong SGD 3
Phòng khách hàng
Chức năng
Là phòng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp
lớn các doang nghiệp vừa và nhỏ về khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và
ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản
11
BAN
GIÁM ĐỐC

Khối QLDA
Khối
Tín dụng
Khối DVKH
Khối Qlý
nội bộ
Khối các
đơn vị trực
thuộc
P. QLRR
P. LCĐC
P. TĐịnh các
tiểu DA bán
buôn
P.
Môi Trường
P. Tín dụng
P.
TĐ&QLTD
P. DVKH
P. Tiền tệ
kho quỹ
P. KT-TC
P. KHNV
Các Phòng
Giao dịch
Các Quỹ
Tiết kiệm
P. TTQT
P. TCHC

P.
CNTT
P. ĐLUT
phẩm liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
BIDV. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng
Phòng kế toán
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi
tiêu nội bộ tại sở giao dịch. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xủ lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách
nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Thực hiện
nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng
Phòng quản lí rủi ro
Chức năng
Phòng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh
và công tác quản lí rủi ro của SGD, quản lí giám sát thực hiện danh mục
cho vay, đầu tư bảo đảm các danh mục tín dụng cho vay từng khách hàng .
Thẩm định hoặc tái thẩm định từng khách hàng, đưa ra phương án đề nghị
cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lí rủi ro cho tất cả các
hoạt động của ngân hàng theo chỉ đạo của BIDV .Chịu trách nhiệm về xử lí
các khoản nợ có vấn đề tại các phòng có cho vay
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thoanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của ngân
hàng BIDV
Phòng tiền tệ kho quỹ

Chức năng
12
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng
BIDV. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn
Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại sở theo đúng chủ trương chính sách nhà nước và
quy định của ngân hàng BIDV. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh an toàn tại sở
Phòng thông tin điện toán
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại sở.
Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng máy tính của chi nhánh
Phòng thẩm định tín dụng
Chức năng
Thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh trung và dài hạn và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng, tham gia ý
kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung và các khoản tín
dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng
Nhiệm vụ
1. Thẩm định đề xuất hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với
từng khách hàng
2. Thẩm định đánh giá về tài sản đảm bảo nợ vay
3. Làm thư kí hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro của sở giao
dịch

13
4. Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của
khách hàng vay, đánh giá phân loại xếp hạng doanh nghiệp,
5. Định kì kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và
kiểm tra theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng
6. Quản lý kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của
toàn sở giao dịch
7. Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị
các tài sản đảm bảo và khác khoản vay đã đến hạn
8. Theo dõi hoạt động tín dụng tại sở giao dịch
9. Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp thông tin liên
quan đến hoạt động tín dụng, tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng
10. Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mới trực
tiếp quản lý bảo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu
11. Giám sát tự tuân thủ các quy định của xã hội nhà nước, quy định
chính sách của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam về tín dụng các
quy định chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng
12. Thu thập cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kĩ
thuật
13. Đầu mối tổng hợp thực hiện báo cáo tín dụng
2.2. Nhân sự
Tính đến thời điểm 30/6/2008 SGD 3 có tất cả là 107 cán bộ. Đều là
những cán bộ có trình độ đại học và sau đại học . Tất các các nhân viên
trong sở đều được đào tạo có đúng chuyên ngành. Có nghiệp vụ chuyên
môn sâu, được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo ngắn hạn của ngân hàng
BIDV để nâng cao trình độ chuyên môn
Phòng tín dụng của SGD 3 gồm có 10 thành viên , đều là những cán
bộ trẻ có năng lực tại SGD 3. Trong đó có 3 thành viên là thạc sĩ. Được đào
tạo từ các khối trường kinh tế như Kinh tế quốc dân, ngân hàng, học viện
tài chính…

3. Chức năng nhiệm vụ của SGD 3
Các nhiệm vụ của SGD 3
14
Trực tiếp làm chủ dự án (tài chính nông thôn I, II & III), quản lý và
cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài
tới các định chế tài chính (PFI), các tổ chức vi mô
Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức
tín dụng, theo điều lệ và quy định của BIDV
o Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các
dự án và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của tổng giám đốc BIDV
II. Thực trạng hoạt động của SGD 3 trong thời gian qua
1. Công tác huy động vốn
Bảng 1.1: Công tác huy động vốn của sở 3
(đơn vị triệu VNĐ)
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Tổng nguồn vốn huy động 57.259 58.584 67.967
Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Tiền gửi tổ chức kinh tế 22.044 24.512 33.215
- Tiền gửi dân cư 35.214 34.072 34.752
Phân theo loại tiền gửi
- Tiền gửi bằng VNĐ 46.992 46.603 57.331
- Tiền gửi bằng ngoại tệ
(quy VNĐ)
10.266 11.981 10.636
( theo nguồn sở 3)
15
Bảng 1.2 : Tăng trưởng của công tác huy động vốn
( đơn vị %)
Chỉ tiêu 2006 so 2005 2007 so 2006
Tổng nguồn vốn huy động 102,3 116,02

Cơ cấu nguồn vốn huy động
Tiền gửi từ tổ chức kinh tế 111,19 135,5
Tiền gửi dân cư 96,755 101,99
Phân loại tiền gửi
Tiền gửi bằng VNĐ 99,17 123,02
Tiền gửi bằng ngoại tệ 116,7 88,77
(Theo nguồn sở 3)
Như vậy nhận thấy trong thời gian qua tổng nguồn vốn mà sở 3 huy
động được có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2006 tăng 102,3% so với
năm 2005, còn năm 2007 tăng 116% so với năm 2006. Đó là do công tác
huy động vốn của sở đã được cải thiện, lãi suất tiền gửi luôn được điều
chỉnh sao cho phù hợp với nền kinh tế chung. Tiền gửi từ dân cư vẫn chiếm
một tỉ trọng lớn trong tổng vốn tiền gửi, nhưng những năm trở lại đây tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế vào sở đang ngày càng gia tăng và chiếm tỉ trọng
gần bằng tiền gửi từ khối dân cư( năm 2007). Lượng tiền gửi bằng ngọai tệ
đã có sự ra tăng, góp phần tăng lên nguồn ngoại tệ cho sở
2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của SGD 3 trong những năm vừa qua đã có những
chuyển biến tích cực. Các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu tín dụng đều đạt
được kết quả tốt hơn so với các năm trước. Với định hướng phát triển thành
một ngân hàng bán lẻ, trong những năm qua danh mục các sản phẩm tín
dụng bán lẻ của SGD đã liên tục được bổ sung. Một số nghành đựơc SGD
ưu tiên tập trung như điện, xi măng, bất động sản, chế biến gỗ xuất khẩu,
chế biến thủy hải sản xuất khẩu đều tăng trưởng dư nợ về tỉ trọng và về số
tuyệt đối. Song song với việc chuyển đổi tích cực các tỉ lệ trong cơ cấu tín
dụng, SGD cũng đã tập trung xây dựng, phát triển nền khách hàng bền
vững, bao gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn của đất nước, các
16
khách hàng này đang tập trung đầu tư vào những nghành, lĩnh vực then
chốt có vai trò quan trọng phát triển kinh tế đất nước như điện lực, xi

măng, xây dựng cơ sở hạ tầng, năng lượng …Với định hướng đẩy mạnh
tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong thời
gian qua SGD cũng đã thiết lập và tạo mối quan hệ với các công ty, và tập
đoàn kinh tế tư nhân như :Tập đoàn Vĩnh Phúc, tập đoàn Khải Vi…
Về quan hệ khách hàng của SGD đang tiến triển theo xu hướng hợp
tác toàn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, góp vốn,
quan hệ cổ đông chiến lược …Đây là một xu hướng quan hệ sẽ phát triển
trong những năm tới, tạo sự gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng
Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng
( Đơn vị %)
Chỉ tiêu 2006 2007
Doanh nghiệp nhà nứớc 49,3 39,2
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3,9 2,4
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác 34,2 44,0
Cá nhân 10,1 13,1
Cho vay khác 2,5 1,3
( Theo nguồn SGD 3)
Nếu năm 2006 cho vay nhiều nhất là các doanh nghiệp nhà nước
chiếm 49,3% thì đến năm 2007 cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất 44,0%.Đặc biệt từ quý 4 năm 2007 sở 3 cũng
như BIDV đã triển khai thành công chương trình tín dụng tài trợ xuất khẩu
và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín dụng trong
lĩnh vực này .Bên cạnh việc tích cực triển khai công tác tín dụng, các biện
pháp quản lí chất lượng tín dụng cũng được sở 3 quan tâm . Sở đã thực hiện
nhiều biện pháp để thực hiên phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, kiểm
soát nợ xấu đảm bảo việc phân loại nợ một cách chính xác theo chuẩn mực
và thông lệ quốc tế. Diễn biến tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ngày càng giảm
thấp và ổn định cho thấy chất lượng tín dụng đựoc nâng lên, khả năng kiểm
soát chất lượng tín dụng chủ động chính xác và an toàn
17

Cơ cấu khách hàng đã được chuyển dịch cho phù hợp với xu hướng
phát triển hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng tỉ trọng cho vay ngắn
hạn, giảm tỉ trọng cho vay trung và dài hạn. Cho vay theo ngành nghề cũng
dần đẩy mạnh sang các lĩnh vực sinh lợi cao, hạn chế cho vay trong lĩnh
vực nhiều rủi ro như nghành xây dựng, cơ sở hạ tầng. Cho vay xây dựng
mặc dù vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong trong tổng dư nợ song đã giảm mạnh
trong những năm qua, thể hiện từ năm 2005 chiếm 36,5% đến năm 2007
còn 23,6% thay vào đó là cho vay trong các nghành nghề nhiều tiềm năng
như ngân hàng- tài chính –bảo hiểm, hóa chất, bưu chính viễn thông, hàng
không, năng lượng, tài nguyên, khoáng sản
Bảng 1.4:Tỉ trọng cho vay theo nghành nghề
( Đơn vị %)
Ngành nghề 2005 2006 2007
Xây dựng 36,5 24,9 23,6
Sản xuất phân phối điện , khí đốt và nước 9,00 9,16 7,26
Sản xuất và chế biến 13,7 24,52 19,20
Côngnghiệp khai thác 5,50 4,87 3,49
Nông lâm nghiệp và thủy sản 14,50 6,34 6,04
Giao thông 3,50 3,71 4,54
Thương mại và dịch vụ 15,80 25,07 34,49
Ngành khác 1,50 1,43 1,3
Tổng 100 100 100
( theo nguồn SGD 3)
Như vậy nhận thấy trong những năm qua vốn cho vay ngành xây dựng
đang có xu hướng giảm, xong vẫn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn vay. Khối ngành thương mại dịch vụ đang có xu hướng tăng từ 15,8%
năm 2005 lên 34,49% năm 2007, đó cũng là xu hướng chung trong nền
kinh tế hiện nay
Trong năm 2007 , sở tiếp tục triển khai và hoàn thiện hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ. Đối tượng xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ được mở rộng từ những khách hàng có dư nợ trên 5 tỉ VNĐ (năm
18
2006) đến toàn bộ khách hàng doanh nghiệp (năm 2007) chứng tỏ sở ngày
càng kiểm soát chặt chẽ danh mục tín dụng theo thông lệ quốc tế
Trong năm 2007, sở đã thực hiện thành công việc kiểm soát chất
lượng tín dụng và xử lí nợ xấu như: đánh giá khách hàng và phân loại nợ
chính xác theo thông lệ quốc tế là 5,05%. So sánh tỉ lệ nợ xấu của năm
2007 với năm 2005(31,3%)và năm 2006 (9,6%)có thể thấy được nổ lực
cũng như hiệu quả trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng , xử lí nợ xấu,
làm sạch bảng cân đối của SGD
Bảng 1.5:Hoạt động cho vay của SGD 3
Phân loại dư nợ 2006(triệu
VND)
2007(triệu
VNĐ)
Tăng
trưởng
cho vay
% dư nợ
năm 2006
% dư nợ
2007
1.Nợ đư tiêu chuẩn 9.138 16.141 76,64 52,1 69,53
2.Nợ cần chú ý 6.753 5898 -14,50 38,5 25,41
3.Nợ dưới chuẩn 867 598 -45,01 4,94 2,57
4.Nợ nghi ngờ 300 220 -36,33 1,47 0,95
5.Nợ không thu hồi được 525 356 -47,4 2,99 1,54
6.Nợ xấu(nhóm 3+4+5) 1692 1174 -45,26
Tổng 17538 23213 100 100

(Theo nguồn sở 3)
19
Như vậy nhận thấy một điểm nổi bật là đến năm 2007 thì 69,53% danh
mục dư nợ thương mại của SGD là nợ đủ tiêu chuẩn .Tất cả các danh mục
dư nợ từ dưới chuẩn tới không thu hồi được đều giảm mạnh, xuống mức
chấp nhận được. Nợ nhóm 2 đã giảm từ 38,5% năm 2006 xuống còn
25,41% năm 2007, là do sở đã kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ bằng
các biện pháp thích hợp
3. Các hoạt động khác
3.1. Các hoạt động đầu tư
3.1.1.Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh và mua cổ phần được xác định là
một trong những trọng tâm của SGD 3 nhằm mục đích đa dạng hóa danh
mục tài sản hiện có, nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần mở rộng
hoạt động của SGD
Trong những năm qua hoạt động đầu tư của SGD đã đi đúng định
hướng, tập trung vào những nghành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và hiệu
quả cao như : năng lượng, tài nguyên khoáng sản, cơ sở hạ tầng…
Bảng1.6:Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề ( không bao gồm các liên doanh)
( Đơn vị %)
Chỉ tiêu 2006 2007
Tài chính ngân hàng bảo hiểm 57,92 26,55
Năng lượng 19,53 10,70
Xây dựng , bất động sản 19,23 16,77
Bưu chính viễn thông, hàng không 2,22 20,87
Tài nghuyên khoáng sản 1,1 0,26
Hóa chất 0 24,24
khác 0 0,61
( theo nguồn SGD 3)
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực theo từng thời kì phát triển

kinh tế. Sở 3 đã lựa chọn danh mục đầu tư của mình sao cho phù hợp
nhất .Để theo kịp với sự phát triển kinh tế. Nếu như năm 2006 vốn đầu tư
chủ yếu đổ vào nghành tài chính ngân hàng chiếm tới 57,92% tổng vốn đầu
20
tư, thì cơ cấu vốn đã giảm hẳn vào năm 2007 chỉ còn 26,55% cùng với đó
là sự tăng lên cơ cấu đầu tư vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, hóa
chất phù hợp với những biến động kinh tế trong thời gian qua
Sở 3 đã cùng hợp tác với nhiều công ty, tổng công ty hình thành các
tổ hợp đầu tư để triển khai các dự án chung. Sở 3 đã tham gia chủ động và
tích cực trên nhiều giác độ như : góp vốn, tài trợ và thu xếp tín dụng, cung
cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Bảng1.7: Quy mô đầu tư
( đơn vị tỉ VNĐ)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Quy mô đầu tư 12 23,5 50
Tổng lãi thu đầu tư 10 14,4 36,8
( theo nguồn sở 3)
Bảng 1.8: Tăng trưởng về quy mô và tổng lãi
( đơn vị %)
Chỉ tiêu 2006 so 2005 2007 so 2006
Quy mô đầu tư 195,83 212,76
Tổng lãi thu đầu tư 144 255,55
Như vậy qua bảng số liệu trên nhận thấy tổng giá trị danh mục đầu tư
tại 40 đơn vị năm 2007 so với năm 2006 tăng 212,76%. Bên cạnh quy mô
đầu tư, hiệu quả hoạt động đầu tư cũng có những kết quả tăng trưởng khá .
Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư năm 2007 là 36,8 tỉ tăng 255,55 % so
với năm 2006
3.1.2.Hoạt động đầu tư chứng khoán
Trong những năm qua thị trường chứng khóan Việt Nam đã có nhiều
những diễn biến phức tạp và chịu sự tác động khá mạnh mẽ của những

chính sách và sự kiện quan trọng.Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chứng
khoán của sở vẫn có những kết quả khả quan, hoàn thành chỉ tiêu vượt mức
kết quả kinh doanh và có những buớc tăng trưởng.Tổng doanh thu hoạt
21
động kinh doanh chứng khoán năm 2007 là 17854 triệu VNĐ tăng gấp 1,6
lần năm 2006. Cho thấy hoạt động đầu tư chứng khoán của sở đã phát triển
vững biết lựa chọn đầu tư những chứng khoán tốt, có tiềm năng tăng trưởng
3.2. Hoạt động dịch vụ
3.2.1.Các dịch vụ dành cho khối định chế tài chính
Sở 3 đã thực hiện thành công dự án Tài chính nông thôn I, II, với giá
tri tương đương là 350 triệu USD, và được ngân hàng thế giới tiếp tục lựa
chọn làm ngân hàng bán buôn cho dự án tài chính nông thôn III với tổng
vốn đầu tư là 200 triệu USD,với mục tiêu là : khuyến khích đầu tư khu vực
kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực tài chính nông thôn Việt Nam, tăng
khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn đến các dịch vụ tài chính
chính thức.
Các bên tham gia gồm : + Sở giao dịch 3 được chính phủ giao là ngân
hàng bán buôn
+ Định chế tài chính vay vốn để cho vay lại
tới nguời cho vay cuối cùng : các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân
dân trung ương và các định chế tài chính khác
+ Người vay cuối cùng: cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp ở khu vực nông thôn có tiểu dự án hợp lệ
Cơ chế vay vốn + SGD 3 cho vay bán buôn đến các định chế
tài chính
+ Các định chế tài chính cho vay bán lẻ trực
tiếp đến những người vay cuối cùng
Lợi ích từ dự án tài chính nông thôn mang lại đối với SGD 3 là rất lớn,
có được nguốn vốn trung và dài hạn ổn định, có thể lên tới 15 năm với lãi
suất tương đối hợp l, góp phần nâng cao uy tín trong quan hệ với các tổ

chức tài chính quốc tế
3.2.2. Dịch vụ mở tài khoản và thanh toán
22
SGD 3 đã thực hiện các dịch vụ tài khoản giúp khách hàng mở các loại
tài khoản
o Tiển gửi thanh toán
o Tiền gửi có kì hạn
o Tiền gửi chuyên dùng ( tài khoản đặc biệt / tạm ứng…)
Bằng các loại tiền VND, USD, EUR, và các loại ngoại tệ khác
.Thưchiện các giao dịch trên tài khoản như
o Nộp tiền mặt, rút tiền mặt
o Chuyển khoản, chuyển tiền , thanh toán lương tự động
o Phục vụ các yêu cầu đặc thù của các dự án , chương trình ODA đối
vói các tài khoản đặc biệt / tạm ứng
3.2.3.Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là một dịch vụ truyền thống và thế mạnh không những của
SGD 3 mà của toàn hệ thống ngân hàng BIDV do khả năng tài chính và uy
tín trong hoạt động tài trợ vốn cho các dự án lớn, đồng thời do cơ cấu
khách hàng của sở 3 thường là những tổng công ty, các doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực xây dựng . Thu từ dịch vụ bảo lãnh tính đến 31/12/2007 là
54 tỉ VND tăng trưởng 56% so năm 2006 , chiếm tỉ trọng 35,9% trong tổng
thu dịch vụ ròng của ngân hàng .Với các loại hình bảo lãnh
o Bảo lãnh dự thầu
o Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
o Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
o Bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng
o Bảo lãnh vay vốn
o Bảo lãnh đối ứng
o Xác nhận bảo lãnh
o Bảo lãnh bảo đảm chất lựong sản phẩm

o Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp
23
3.2.4. Dịch vụ ngân hàng quốc tế
SGD 3 ngân hàng dầu tư phát triển Việt Nam đã cam kết mang lại cho
khách hàng dịch vụ thanh toán quốc tế nhanh nhất với chi phí hợp lí nhất,
với một hệ thống các ngân hàng đại lí trên thế giới
Còn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ: là ngân hàng đi đầu trong
việc triển khai các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là các sản phẩm
phái sinh, sở 3 hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp trong việc tìm ra phương
phán phòng ngừa rủi ro tỉ giá, rủi ro lãi suất một cách hiệu quả nhất
Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ
o Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT)
o Giao dịch mua bán ngoại tệ kì hạn (FORWARD)
o Giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Các sản phẩm phái sinh
o Giao dịch quyền chọn tiền tệ (OPTION)
o Giao dịch hoán đổi lãi suất
Các dịch vụ này đã mang lại cho khách hàng những lợi ích như tỉ giá
giao dịch cạnh tranh, thủ tục đơn giản, thuận tiện . Cung cấp miến phí
thông tin tỉ giá, bản tin phân tích , dụ báo thị trừờng.Tư vấn chuyên nghiệp
về sản phẩm và phương án phòng ngừa rủi ro tỉ giá , lãi suất
24
Chương 2
Thực trạng công tác thẩm định dự án tại Sở giao dịch 3 –
ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam
I. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch 3
1. Công tác thẩm định tại Sở giao dịch 3
1.1. Mục đích và căn cứ thẩm định
1.1.1.Mục đích
Trong công tác thẩm định dự án đầu tư thì mục đích là nhằm giúp cho

các cấp lãnh đạo ra quyết định, cấp giấy phép đầu tư và chủ đầu tư của dự
án có được sự lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất . Nhằm đưa ra quyết định
đầu tư có hiệu quả và đạt được những lợi ích kinh tế xã hội. Còn đối với
ngân hàng thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng đưa
ra được những quyết định chính xác nhất .Ví dụ như :
o Đưa ra được những kết luận chính xác nhất về hiệu quả kinh tế về
tính khả thi, về rủi ro mà dự án có thể gặp phải để từ đó ngân hàng sẽ đưa
ra quyết định là có cho dự án đó được vay hay không
o Ngân hàng đưa ra các ý kiến để góp ý với chủ đầu tư nhằm đảm bảo
hiệu quả cho vay, để hạn chế thấp nhất mức rủi ro có thể gặp phải, đảm
báo dự án trả nợ gốc và lãi đúng hạn
o Qua hoạt động thẩm định ngân hàng sẽ có đuợc căn cứ để kiểm tra
xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không . Tránh tình trạng
vốn vay sử dụng sai mục đích sai đối tượng
o Công tác thẩm định sẽ gíup cho ngân hàng tích lũy được nhiều kinh
nghiệm .Từ đó sẽ thẩm định những dự án sau tốt hơn
o Thẩm dịnh sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở để xác định được số tiền
cho vay, mức thời gian được vay… để tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay
vốn hoạt động có hiệu quả nhất
25

×