Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.68 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, lao động có năng
suất, hiệu quả, chất lượng là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Một trong những nhân tố thúc đẩy người lao động hăng hái thi
đua lao động sản xuất đó chính là tiền lương người lao động nhận được sau khi
hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
đất nước ta đang từng bước đi trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
dần đổi mới cơ chế quản lý kinh tế thì việc quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực,
đặc biệt vấn đề về tiền lương là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất làm
tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động.
Có thể cho rằng, tổ chức tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu của
tổ chức quản lý nói chung và tổ chức lao động nói riêng. Công tác tiền lương
luôn luôn có quan hệ mật thiết với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có ý
nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất, tái sản xuất sức lao động, cải
tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, hạ giá thành, tăng chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động.
Tiền lương luôn là vấn đề được mọi người và xã hội quan tâm bởi ý nghĩa
kinh tế xã hội vô cùng to lớn của nó. Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với người lao động, vì nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo được
cuộc sống của bản thân và gia đình. Đối với doanh nghiệp, tiền lương luôn là một
phần không nhỏ của chi phí sản xuất, là yêu cầu cần thiết khách quan được các
chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường ngày
nay, tiền lương là vấn đề hết sức quan trọng, nếu tiền lương được trả một cách
hợp lí nó có thể là động lực lớn nhất thúc đẩy tăng năng suất lao động của người
lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính vì vậy, công tác quản lý lao động và tiền lương là một phần hết sức
quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý của doanh nghiệp, nó


không chỉ điều hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động
mà còn là yếu tố thiết yếu góp phần cung cấp những thông tin chính xác,kịp thời
đầy đủ, giúp cho doanh nghiệp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách nhanh chóng, nhịp nhàng, kinh tế và hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp và người lao
động, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải, được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Vũ Thị Mai, các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với
sự hướng dẫn và tạo điều kiện của lãnh đạo, Phòng Kinh tế tổng hợp (trước là
phòng tổ chức lao động) Công ty cổ phần Viglacera Vân Hải, em xin chọn đề tài
"Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Viglacera Vân
Hải".
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lí luận về các hình thức trả lương cho người lao động trong
doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần Viglacera
Vân Hải.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công
ty cổ phần Viglacera Vân Hải.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo
PGS. TS Vũ Thị Mai, cùng với sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Công ty
cổ phần Viglacera Vân Hải để Chuyên đề thực tập của em được hoàn thành.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Thù lao lao động
Khái niệm.
Tiền lương là một khái niệm được sử dụng rộng rãi cả trên góc độ vi mô và

vĩ mô trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế. Tuy nhiên trên mỗi giác độ khác nhau
thì tiền lương được nhìn nhận khác nhau, với tính chất của chuyên đề này thì nó
được trình bày dưới giác độ doanh nghiệp. Vì vậy tiền lương được trình bày dưới
đây là khái niệm về tiền lương trong quản trị nhân lực. Cơ sở lí luận cho chuyên
đề lấy nội dung về tiền lương trong giáo trình “Quản trị nhân lực” của trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân do Nhà xuất bản Lao động – Xã hội xuất bản năm 2007
làm tài liệu tham khảo.
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực” (Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,2007)
trang 180 : “Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng
thời gian làm việc thực tế (ngày, giờ) hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra,
hay tuỳ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả
cho công nhân sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn
phòng”.
“Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm).Tiền lương thường được trả
cho các cán bộ quản lí và các nhân viên chuyên môn, kĩ thuật”.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra họ còn
được hưởng chế độ trợ cấp lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, thất nghiệp,
tai nạn lao động… các khoản thưởng thi đua, tăng năng suất lao động.
Đặc điểm.
Tiền lương là 1 phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lương là 1 bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra.
Tùy theo cơ chế quản lí mà tiền lương có thể được xác định là 1 bộ phận của chi
phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm hay là 1 bộ phận của thu
nhập-kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng tạo động lực cho người lao động,
nâng cao kết quả công tác.
1.Bản chất của thù lao lao động.
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động,là giá cả
của hàng hóa sức lao động.Trong xã hội tư bản, tiền công không phải là giá cả
của lao động, cái mà nhà tư bản mua của công nhân không phải là lao động mà là
sức lao động.Do đó tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà là
giá cả của hàng hóa sức lao động.
Tiền công phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế xã hôi khác nhau. Về mặt
quan hệ kinh tế, nó là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Mặt khác nó thể hiện quan hệ xã hội do tính chất đặc thù của hàng hóa sức
lao động. Tiền công không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã
hội quan trọng liên quan đến đời sống trật tự xã hội. Tiền công càng quán triệt
được tính công bằng xã hội và đảm bảo đời sống cho người lao động thì các quan
hệ xã hội càng được củng cố.
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến thù lao lao động ( Giáo trình quản trị nhân
lực-2007).
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương do bản thân tiền lương là một
phạm trù rất phức tạp về mặt quản lí và nhạy cảm, liên quan đến mối quan hệ
giữa con người với con người. Tuy nhiên,người ta có xu hướng xem xét các yếu
tố ảnh hưởng đến tiền lương thông qua bốn nhóm yếu tố sau : nhóm yếu tố thuộc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về môi trường bên ngoài, nhóm yếu tố thuộc về công việc, nhóm yếu tố thuộc về
tổ chức và nhóm yếu tố thuộc về bản thân người lao động. Cụ thể:
a.Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài.
Bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp chi phối đến tiền lương của
người lao động. Trong đó phải kể đến các yếu tố sau:
- Thị trường lao động: được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu lao
động, tại đó doanh nghiệp có thể tìm kiếm người lao động phù hợp với nhu cầu

của mình. Tiền lương đóng vai trò là tín hiệu của thị trường lao động bởi nó
chính là giá cả của sức lao động trên thị trường. Do vậy tiền lương chịu ảnh
hưởng của thị trường lao động, cụ thể là một số nhân tố như: tình hình cung - cầu
trên thị trường lao động về cơ cấu, số lượng, chất lượng, tình trạng thất nghiệp…
- Vùng địa lí mà doanh nghiệp hoạt động: mỗi khu vực có điều kiện kinh
tế, văn hóa xã hội khác nhau, mức sống và thu nhập của dân cư cũng khác nhau
nên có sự khác biệt về mức tiền lương giữa các khu vực.
- Ảnh hưởng của công đoàn: ở các thị trường lao động phát triển, công
đoàn trở thành một thế lực rất lớn trên thị trường lao động do nó đại diện và bảo
vệ các quyền lợi trong đó chủ yếu là quyền lợi về kinh tế cho số đông người lao
động. Các cuộc đàm phán về tiền lương giữa giới chủ và công đoàn thường hết
sức phức tạp, tuy nhiên ở Việt Nam công đoàn chưa có được thế lực và sức mạnh
như vậy nên không có nhiều ảnh hưởng đến tiền lương trong doanh nghiệp.
- Các quy định của luật pháp và nhà nước: lao động là một lĩnh vực quan
trọng trong quản lí tại bất kì quốc gia nào, chính vì thế nó chịu sự ảnh hưởng của
luật pháp và các quy định liên quan của chính phủ. Luật lao động và các văn bản
liên quan sẽ điều chỉnh các hoạt động trên lĩnh vực lao động trong đó có vấn đề
tiền lương. Bất kì chính sách tiền lương nào cũng là vô hiệu nếu trái với quy định
của pháp luật.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tinh trạng của nền kinh tế: doanh nghiệp và người lao động đều là một
bộ phận trong nền kinh tế, tình trạng của nền kinh tế có liên quan đến cung cầu
lao động trên thị trường cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vật
có sự liên quan giữa mức lương với tình trạng hiện tại của nền kinh tế.
b.Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Các quyết định về tiền lương là một quyết định của doanh nghiệp nên nó
tất yếu sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố nội tại của doanh nghiệp. Trong quản
trị tiền lương thì đây là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến các quyết định về tiền
lương. Các yếu tố có thể kể đến bao gồm:

- Ngành kinh doanh: thực tế mức lương doanh nghiệp đưa ra không phụ
thuộc nhiều vào thị trường lao động chung mà phụ thuộc vào tình hình kinh
doanh của ngành mà doanh nghiệp kinh doanh cũng như tình hình tiền lương
trong ngành đó.
- Vai trò của công đoàn trong doanh nghiệp: với tư cách là đại diện bảo
vệ quyền lợi cho người lao động trước chủ sử dụng lao động, công đoàn có ảnh
hưởng hết sức quan trọng trong các quyết định về chính sách tiền lương.
- Lợi nhuận hay khả năng chi trả của doanh nghiệp: mức lương phải phù
hợp với khả năng chi trả của doanh nghiệp và phải đảm bảo kế hoạch về lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả cao không có xu hướng trả lương cao hơn mặt bằng chung của thị
trường, nhưng khi hoạt động không hiệu quả thì họ thường cắt giảm chi phí tiền
lương.
- Quy mô, trình độ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp: vấn đề tổ chức
hoạt động của doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng nhất định đến tiền lương do nó liên
quan đến hiệu quả quản lí và sử dụng lao động của doanh nghiệp.
c.Nhóm yếu tố liên quan đến bản thân công việc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tiền lương mà chủ doanh nghiệp đưa ra dựa trên cơ sở lợi ích mà họ thu
được từ công việc đó, có nghĩa là nó liên quan tới giá trị của công việc. Khi đánh
giá giá trị công việc người ta thường tập trung vào các yếu tố:
- Kĩ năng cần thiết: bao gồm các yêu cầu về mức độ phức tạp của công
việc, các kiến thức và kĩ năng quản lí cần thiết, yêu cầu về tính sáng tạo trong
công việc…
- Trách nhiệm với công việc: một công việc thường ít nhiều liên quan
đến việc quản lí, sử dụng tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp nên đòi
hỏi người lao động phải có trách nhiệm với bản thân công việc và những nguồn
lực của doanh nghiệp mà họ quản lí và sử dụng. Yếu tố này cũng ảnh hưởng đến
tiền lương trả cho công việc.

- Sự cố gắng: những công việc yêu cầu sự nỗ lực và cố gắng cao độ của
người lao động thường có giá trị cao hơn các công việc không đòi hỏi nhiều sự
nỗ lực.
d.Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.
Thực tế là bản thân người lao động và công việc có liên hệ đến việc trả
lương cho nhân viên. Cùng một công việc nhưng người lao động nào thực hiện
tốt hơn, nỗ lực và hiệu quả hơn thì tất nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn.
Tuy nhiên mức lương thường bị chi phối bởi một số yếu tố thuộc về bản thân
người lao động:
- Sự hoàn thành công việc: đó là mong muốn của bất kì người sử dụng
lao động nào khi thuê nhân viên. Chỉ có hoàn thành công việc thì người lao động
mới được hưởng mức lương xứng đáng.
- Thâm niên công tác: trong những tổ chức có hoạt động trong thời gian
dài thì thâm niên công tác được xem xét như là một yếu tố ảnh hưởng đền tiền
lương cho nhân viên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kinh nghiệm: những nhân viên nhiều kinh nghiệm trong công việc
thường được xem xét trả lương cao hơn cho giá trị của những kinh nghiệm mà họ
mang lại cho tổ chức qua kết quả thực hiện công việc hoặc việc hướng dẫn người
khác làm việc hiệu quả hơn bằng việc chia sẻ kinh nghiệm của họ.
- Sự trung thành: đây là phẩm chất luôn được đánh giá cao với hầu hết
các đơn vị, tổ chức. Nó không chỉ là việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp trong
cả những thời điểm khó khăn mà còn thể hiện trách nhiệm của nhân viên với
doanh nghiệp và công việc.
- Tiềm năng: trong tổ chức luôn có những nhân viên được kì vọng sẽ trở
nên xuất sắc trong tương lai. Để bồi dưỡng và phát triển khả năng của nhân viên
thì tiền lương phải tạo động lực cho họ phát huy được hết khả năng của mình.
3.Cơ cấu thù lao lao động (Giáo trình quản trị nhân lực-2007)
Cơ cấu thù lao lao động gồm 3 thành phần : thù lao cơ bản, các khuyến

khích, các phúc lợi.
Thù lao cơ bản : là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được một
cách thường kí dưới dạng tiền lương (theo tuần, theo tháng) hay là tiền công theo
giờ. Thù lao cơ bản được trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ
thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động.
Các khuyến khích : các khuyến khích là khoản thù lao ngoài tiền công hay
tiền lương để trả cho những người lao động hoàn thành tốt công việc. Loại thù
lao này thường gồm : tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng suất,
phân chia lợi nhuận.
Các phúc lợi : là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc
sống của người lao động như : bảo hiểm sức khoẻ, bảo đảm xã hội, tiền lương
hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ : nghỉ lễ, nghỉ phép, các chương trình giải trí,
nghỉ mát, nhà ở : phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ
làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ba thành phần trên, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thù lao lao động
còn gồm cả các yếu tố mang tính phi tài chính. Đó là các yếu tố thuộc nội dung
công việc và môi trường làm việc.
Nội dung công việc gồm : mức độ hấp dẫn của công việc, mức độ thách
thức của công việc, yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc, tính ổn định
của công việc, cơ hội để thăng tiến, đề bạt hoặc phát triển…
Môi trường làm việc gồm : điều kiện làm việc thoải mái, chính sách hợp lí
và công bằng của tổ chức, lịch làm việc linh hoạt, đồng nghiệp thân ái, giám sát
viên ân cần, biểu tượng địa vị phù hợp…
II.Các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp.
1.Hình thức trả lương theo thời gian.
a.Khái niệm:
- Theo giáo trình Quản trị nhân lực - ĐH Kinh tế Quốc dân (2004), trang

218 thì “Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo đó tiền
lương nhân viên nhận được sẽ được tính toán dựa trên mức lương xác định cho
công việc và số đơn vị thời gian làm việc thực tế đáp ứng được tiêu chuẩn công
việc tối thiểu”.
- Công thức tính:
Li = L*t÷T (1)
1

Trong đó:
Li: mức lương trong kì tính lương cho nhân viên thứ i.
L : mức lương cả kì trả cho công việc đảm nhận.
t : số đơn vị thời gian làm việc thực tế trong kì.
T: số đơn vị thời gian làm việc trong kì.
1
Theo Giáo trình Kinh tế Lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ: trong tháng 2/2008, nhân viên A làm việc cho công ty là 20 ngày;
mức lương cho công việc anh ta đảm nhận là 1.500.000 đồng/tháng; trong tháng
toàn công ty làm việc 25 ngày. Vậy mức lương mà nhân viên A nhận được sẽ là:
La = (1500000*20) ÷25 = 1200000 (đồng)
b. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với viên chức nhà nước và
những người làm công tác quản lý trong công ty hoặc doanh nghiệp.
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương theo thời gian chỉ áp
dụng đối với những công nhân mà việc định lượng sản phẩm rất khó hoặc do tính
chất của công việc nếu không trả lương theo sản phẩm thì sẽ không đem lại hiệu
quả kinh tế.
Nhược điểm của hình thức trả lương này là: Chưa gắn thu nhập của mỗi
người lao động với mức độ trách nhiệm và kết quả lao động mà họ đã hoàn thành

và đạt được trong thời gian làm việc. Nhiều khi người lao động đi làm chỉ tính
đến thời gian có mặt tại nơi làm việc chứ không quan tâm đến chất lượng công
việc, làm lãng phí thời gian lao động.
c. Các chế độ trả lương theo thời gian:
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động nhận được là do
mức lương cấp bậc được hưởng cao hay thấp và phụ thuộc vào thời gian làm việc
thực tế của người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản được áp dụng ở những nơi mà việc
định mức lao động và kết quả đánh giá công việc khó xác định được.
Công thức:
TL
TT
= LCBcv x T (2)
2

Trong đó:
2
Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 1998, tr.198
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TL
TT
: Là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
LCBcv: Là lương cấp bậc công việc của người lao động.
Trong đó: LCBcv = TL
Min DN
x HSCV (3)
3
(TL

Min DN
: Là tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp. HSCV: Là hệ số công
việc).
T: là thời gian thực tế làm việc của người lao động
Ví dụ : Trong tháng 1/2009, nhân viên Nguyễn Văn A làm việc 20 ngày và
có hệ số lương cấp bậc công việc là 2,34; cũng trong tháng đó toàn công ty làm
việc 25 ngày, tiền lương tối thiểu do công ty qui định là 650.000đ. Tiền lương
tháng nhân viên A nhận được là :(650.000 x 2,34 x 20) : 25 = 1.216.800đ.
Có 3 loại lương thời gian đơn giản:
- Lương giờ: Tính theo mức lương giờ công việc và T sẽ là số giờ làm việc
thực tế của người lao động.
- Lương ngày: Tính mức lương ngày công việc và T sẽ là số ngày làm việc
thức tế.
- Lương tháng: Tính mức lương tháng công việc và T sẽ là số tháng làm
việc của người lao động.
* Ưu nhược điểm chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
- Ưu điểm: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản dễ tính, làm người lao
động dễ dàng hiểu được lương của mình được tính như thế nào.
- Nhược điểm: Chế độ trả lương này còn mang tính chất bình quân, chưa
gắn liền được tiền lương với hiệu suất, năng suất làm việc của mỗi người lao
động, không khuyến khích người lao động tích cực trong lao động, không phát
huy được sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm hoàn thành tốt hơn nữa công việc
được giao.
3
Tập bài giảng môn "Kinh tế lao động" GV: Vũ Hoàng Ngân, (2007)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Đây là chế độ trả lương kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng nếu người lao động đạt được các

chỉ tiêu về số lượng và chất lượng theo qui định.
Chế độ trả lương này được áp dụng đối với các đối tượng sản xuất hoặc
những công việc chưa có điều kiện trả lương theo sản phẩm hay những công việc
cần trình độ cơ khí hoá, tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo
chất lượng.
TL
TT
= LCBcv x T + Tiền thưởng (4)
4
Trong đó:
TL
TT
: Là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
LCBcv: Là lương cấp bậc công việc của người lao động.
Trong đó: LCBcv = TL
Min DN
x HSCV (5)
5
(TL
Min DN
: Là tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp. HSCV: Là hệ số công
việc).
T: Là thời gian thực tế làm việc của người lao động.
Ví dụ: Trong tháng 1/2009, công nhân Nguyễn Văn A làm việc 20 ngày và
có hệ số cấp bậc công việc là 2,34; cũng trong tháng đó toàn công ty làm 25
ngày, công nhân A do hoàn thành xuất sắc công việc được giao nên được công ty
thưởng 200.000đ, tiền lương tối thiểu do công ty qui định là 650.000đ. Mức
lương tháng của công nhân A được hưởng là : (650.000 x 2,34 x 20) : 25 +
200.000 = 1.416.800đ.
Tiền thưởng: là khoản tiền mà người lao động nhận được do hoàn thành tốt

công việc ngoài tiền lương.
Cũng có ba loại lương theo thời gian có thưởng.
+ Lương giờ: Tính theo mức lương giờ công việc và T sẽ là số giờ làm việc
4
Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 1998, tr.198
5
Tập bài giảng môn "Kinh tế lao động" GV: Vũ Hoàng Ngân, (2007)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực tế của người lao động.
+ Lương ngày: Tính mức lương ngày công việc và T sẽ là số ngày làm việc
thức tế.
+ Lương tháng: Tính mức lương tháng công việc và T sẽ là số tháng làm
việc của người lao động.
Đối tượng áp dụng : Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng với những công
nhân phụ làm công việc phục vụ, áp dụng cho những lao động quản lý luôn luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, áp dụng cho những công nhân chính làm việc
ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa cao hoặc những
công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
* Ưu nhược điểm của hình thức trả lương thời gian có thưởng:
Ưu điểm:
Phản ánh trình độ lành nghề của người lao động.
Phản ánh được mức độ trách nhiệm hoàn thành công việc của người lao
động thông qua việc bình xét các chỉ tiêu khen thưởng.
Khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và hiệu quả của
công việc được giao. Từ đó thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả trong công việc, trực tiếp làm tăng thu nhập của bản thân của
người lao động.
Nhược điểm:
Người lao động chỉ quan tâm đến những công việc có thưởng, lơ là những

công việc không có hình thức thưởng.
2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hiện nay cùng với hình thức trả lương theo thời gian thì hình thức trả lương
theo sản phẩm đang được áp dụng rộng rãi ở các công ty, doanh nghiệp khác
nhau với nhiều hình thức linh hoạt, khuyến khích người lao động làm việc hăng
say cống hiến sức lực, trí tuệ nhằm hoàn thành tốt công việc được đảm nhận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều này khiến cho năng suất lao động được nâng cao, giúp doanh nghiệp phát
triển, đời sống của người lao động ổn định và ngày càng được nâng cao.
a. Khái niệm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã
hoàn thành.
Công thức tính : L
SP
= ĐG
TL
x Q (6)
6
Trong đó:
L
SP
: Tiền công sản phẩm thực tế của người lao động
ĐG
TL
: Đơn giá tiền lương
Q : Số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách chất lượng mà
người lao động sản xuất ra trong kỳ.
Ví dụ, công nhân A làm việc cho 1 nhà máy sản xuất giầy da, trong tháng

1/2009 công nhân A sản xuất được 30 đôi giầy đạt tiêu chuẩn, đơn giá tiền lương
cho 1 sản phẩm hoàn thành đúng qui cách là 50.000đ/1đôi. Mức lương tháng của
công nhân A là : La = 30 x 50.000 = 1.500.000đ.
b. Đối tượng phạm vi, điều kiện áp dụng:
- Đối tượng, phạm vi áp dụng.
Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm và các công việc có định
mức xác định.
-. Ưu điểm:
Thực hiện trả lương sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với việc trả lương
theo thời gian:
6
TS. Mai Quốc Chánh & TS. Trần Xuân Cầu (2000). Giáo trình Kinh tế lao động. TP Hà Nội: NXB Lao động-
Xã hội. Trang 126
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hình thức trả lương theo sản phẩm quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lương
theo số lượng và chất lượng cho người lao động. Nó gắn liền với kết quả sản xuất
của người lao động do đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy luật
phân phối tiền lương theo lao động:
- Trả lương theo sản phẩm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ
tay nghề góp phần tăng cường kỷ luật lao động và xây dựng một thái độ lao động
đúng đắn cho người lao động.
- Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất của bản thân mà quan tâm
đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo hoàn
thành toàn diện và vượt kế hoạch công việc được giao.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng đẩy mạnh áp dụng khoa học tiên tiến,
cải tiến kỹ thuật, cải tiến sản xuất, tổ chức lao động và quản lý doanh nghiệp tốt
hơn. Khuyến khích người lao động quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn hoá,

trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và lao động, tích
cực phát huy khả năng sáng tạo, áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến,
khoa học.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng tích cực đến việc đẩy mạnh thi đua
lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Nhược điểm:
- Người lao động dễ bị sa vào tình trạng chỉ chạy theo số lượng mà ít quan
tâm đến chất lượng sản phẩm, coi nhẹ việc tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu,không
có ý thức giữ gìn máy móc,trang thiết bị, dụng cụ và an toàn vệ sinh lao động.
- Phù hợp với những công việc mang tính chất dây chuyền sản xuất đảm bảo
thường xuyên liên tục, các công việc có thể định mức được, có tính lặp đi lặp lại
và không đòi hỏi trình độ tay nghề cao.
- Điều kiện áp dụng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Muốn làm cho hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng,
đem lại hiệu quả kinh tế cao, việc tiến hành trả lương theo sản phẩm cần có điều
kiện cơ bản sau:
Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học xác định. Đây là
yếu tố rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế
hoạch quỹ lương sao cho việc sử dụng là hợp lý và có hiệu quả nhất đối với tiền
lương của doanh nghiệp.
Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt môi trường làm việc. Tổ chức phục vụ nơi
làm việc sao cho người lao động có thể hoàn thành và cao hơn nữa là vượt mức
năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian lãng phí, tổn thất do phục vụ tổ
chức và phục vụ kỹ thuật.
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra,
nghiệm thu nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất ra đạt chất lượng theo quy
định, tránh hiện tượng chỉ chạy theo số lượng đơn thuần. Qua đó, tiền lương được
tính toán và trả cho người lao động phù hợp với kết quả thực tế.

Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao tăng năng suất lao động, hạ giá thành, đảm bảo chất lượng sản phẩm,
đồng thời vừa tiết kiệm vật tư, nguyên nhiên vật liệu và sử dụng một cách hiệu
quả nhất máy móc thiết bị và các trang thiết bị nơi làm việc.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn so với
hình thức trả lương theo thời gian. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
việc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm là rất cần thiết và hết sức quan trọng, bởi nó gắn trực tiếp kết quả lao động
của người lao động với thu nhập mà họ nhận được sau những gì đã bỏ ra. Nếu kết
quả lao động tỷ lệ thuận với mức thu nhập mà người lao động nhận được thì sẽ
thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, có trách nhiệm đối với công việc và
hiệu quả cao nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính bản thân và gia đình của người lao động. Đây cũng chính là một trong
những nhân tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
c. Các chế độ trả lương theo sản phẩm:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối
với những người lao động trực tiếp tham gia sản xuất trong điều kiện lao động
mang tính chất độc lập tương đối mà những công việc này có thể định mức, kiểm
tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt khi người lao động đã
hoàn thành công việc, nhiệm vụ được giao. Việc trả lương được trả dựa trên cơ
sở đơn giá tiền lương đã định được. Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG
TL
= L
CBCV
: M
SL

hoặc ĐG
TL
= L
CBCV
x M
TG
(7)
7
Trong đó:
ĐG
TL
: đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm
L
CBCV
: lương cấp bậc công việc
M
SL
: mức sản lượng của công nhân trong kỳ (số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian)
M
TG
: mức thời gian của công nhân trong kỳ (số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm)
Để tính tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả lương
sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức:
L
CN
= ĐG
TL
x Q

CN
(8)
Trong đó:
L
CN
: Tiền lương thực tế mà công nhân được nhận.
Q
CN
: Số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành đúng quy cách
7
Mai Quốc Chánh & Trần Xuân Cầu, 2000. Giáo trình Kinh tế lao động. . Trang 127
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vậy theo chế độ này thì tiền lương của cán bộ công nhân viên tỉ lệ thuận với
số lượng sản phẩm hoàn thành đúng theo chất lượng yêu cầu.
Ví dụ : Trong tháng 1/2009, công nhân A làm việc trong 1 nhà máy sản xuất
áo len có hệ số cấp bậc công việc là 2,34; 1 ngày công nhân A làm ra được 2
chiếc áo len, trong tháng đó công nhân A sản xuất được 60 chiếc áo trong đó có
50 chiếc áo đạt tiêu chuẩn, tiền lương tối thiểu mà công ty qui định là 650.000đ.
Mức lương tháng của công nhân A là : (650.000 x 2,34 ) : 60 x 50 = 1.267.500đ.
* Ưu điểm:
Mối quan hệ giữa tiền lương của người lao động nhận được và kết quả lao
động của họ được thể hiện một cách rõ ràng, do đó kích thích người lao động cố
gắng từng bước cải thiện trình độ lành nghề, nâng cao năng suất lao động nhằm
làm tăng thu nhập.
Chế độ tiền lương này đơn giản, dễ hiểu, người lao động dễ dàng tính được
tiền công của mình thông qua số lượng sản phẩm mà họ sản xuất ra rồi nhân với
đơn giá đã được xác định từ trước.
* Nhược điểm:
Chế độ trả lương này thường dễ làm cho người lao động sa vào tình trạng

chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm.Do đó không
khuyến khích được người lao động ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm gây
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong trường hợp người lao động không có ý thức và thái độ làm việc tốt, ít
quan tâm đến tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu hay sử dụng không hiệu quả máy
móc thiết bị gây lãng phí, tổn thất cho doanh nghiệp.
- Chế độ trả lương sản phẩm tập thể.
(8)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập
thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay
một đơn vị công việc.
Được áp dụng đối với những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực
hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan trực tiếp với nhau.
Để tính đơn giá tiền lương cả tổ được tính như sau:
Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ, đơn giá tiền lương được tính
như sau:
Σ L
cbi
Đ
G
=
Q
o
8
Giáo trình quản trị nhân lực, trang 201-Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân chủ biên.
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ, đơn giá tiền lương được tính như
sau:
Đ

G
= Σ L
cbi
x T
o
Trong đó:
Đ
G
: Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ.
L
cbi
: Tiền lương cấp bậc của công nhân i.
Q
o
: Mức sản lượng của tổ.
T
o
: Mức thời gian của sản phẩm.
n: Số công nhân trong tổ.
Tiền lương thực tế cả tổ nhận được tính như sau:
L
1
= Đ
g
x Q
1
.
Trong đó:
L
1

: Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Q
1
: Số lượng sản phẩm thực tế cả tổ hoàn thành.
Ví dụ : Trong tháng 1/2009, tổ công nhân của 1 xí nghiệp sản xuất xi măng
gồm 3 người : công nhân A có hệ số cấp bậc công việc là 2,34; công
nhân B có hệ số cấp bậc công việc là 2,68; công nhân C có hệ số cấp
bậc công việc là 3,12. Tổ công nhân làm ra được 4 bao xi măng 1
ngày, và trong tháng đó họ sản xuất được 80 bao xi măng trong đó
có 70 bao xi măng đạt tiêu chuẩn, tiền lương tối thiểu do xí nghiệp
qui định là 650.000. Mức lương tháng của cả tổ công nhân đó là :
(2,34 + 2,68 + 3,12) x 650.000 x 0.0125 x 70 = 4.629.625đ.
Tính tiền lương cho công nhân trong tổ:
Đối với chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể thì việc chia lương cho từng
cá nhân trong tổ hết sức quan trọng. Có hai phương pháp chia lương thường được
áp dụng đó là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ
số.
* Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh:
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh:
L
1
H
đc
=
L
o
Trong đó:

H
dc
: Hệ số điều chỉnh.
L
1
: Tiền lương thực tế cả tổ nhận được.
L
o
: Tiền lươg cấp bậc của tổ.
+ Tính tiền lương cho từng công nhân: Tiền lương của từng công nhân được
tính theo công thức:
L
i
= L
cbi
x H
dc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
L
i
: Lương thực tế công nhân i nhận được.
L
cbi
: Lương cấp bậc của công nhân i.
Cũng với ví dụ trên về tổ công nhân gồm 3 người, ta có H
đc
=4.629.625 :
[(2,34 + 2,68 + 3,12) x 650.000] = 0,8863. Tiền lương của từng công nhân

là : La = 2,34 x 650.000 x 0,8863 =1.348.062đ, Lb = 2,68 x 650.000 x
0,8863 = 1.543.934đ, Lc = 3,12 x 650.000 x 0,8863 = 1.797.416đ.


* Phương pháp dùng giờ - hệ số: Phương pháp này được thực hiện theo trình
tự sau:
+ Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau
ra số giờ làm việc của công nhân bậc một theo công thức:
T
qđi
= T
i
x H
i
Trong đó:
T
qđi
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của một công nhân i.
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i.
H
i
: Hệ số lương bậc i trong thang lương.
+ Tính tiền lương cho một giờ của công nhân bậc I theo tiền lương thực tế:
L
1
L
I
=

∑T
qđi
Trong đó:
L
I
: Tiền lương một giờ của công nhân bậc I theo tiền lương thực tế.
L
1
: Tiền lương thực tế cả tổ.
∑ T
qđi
: Tổng số giờ bậc I sau khi quy định.
+ Tính tiền lương cho từng người: Tiền lương của từng người được tính theo
công thức:
L
i
= L
I
x T
qđi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
L
i
: Tiền lương của công nhân bậc i.
L
I
: Tiền lương một giờ của công nhân bậc I theo tiền lương thực tế.
T

qđi
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
* Ưu điểm:
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng:
Khuyến khích nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, hợp tác và phối hợp
có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc với năng suất
sao hơn và hiệu quả hơn.
Khuyến khích các tổ công nhân làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo
tổ tự quản.
* Nhược điểm:
Hạn chế trong việc khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân vì sản
lượng làm ra của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền công của họ.
Không khuyến khích được người lao động tự chủ phát huy khả năng sáng
tạo của mình.
c, Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
(9)
Là chế độ trả lương cho những người lao động không trực tiếp tạo ra sản
phẩm chính của quá trình sản xuất.
Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và
đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của công nhân chính đó.
(9)
Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân,2007, trang 214.
Áp dụng đối với công nhân phục vụ, phụ trợ mà kết quả phụ trợ của họ có
tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành số lượng và chất lượng sản
phẩm của công nhân chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xác định đơn giá tiền lương:
L
ĐG =

M x Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ.
M: Số máy phục. vụ cùng loại.
Q: Mức sản lượng của một công nhân chính.
- Tiền lương thực tế:
L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lương thực tế của công nhân phụ.
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn có thể được tính dựa vào
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính như sau:
L Q
1
L
H
dc
= ĐG x x = ĐG x x I
n
M Q
o
M

I
n
: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
* Ưu điểm:
Khuyến khích người công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công
nhân chính.
Thúc đẩy tăng năng suất lao động cho người lao động, đặc biệt nâng cao
năng suất lao động của công nhân chính.
* Nhược điểm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu định mức phục vụ không hợp lý sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả
lao động làm giảm nhẹ hiệu quả trả lương theo sản phẩm.
Có thể gây nên việc hạn chế sự cố gắng làm việc,phục vụ của công nhân
phụ.
d) Chế độ trả lương sản phẩm khoán.
(10)
Chế độ trả lương này thường được áp dụng cho những công việc được giao
khoán cho công nhân. Chế độ này được thực hiện rộng rãi và khá phổ biến trong
ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản hoặc một số ngành khác khi công nhân làm
những công việc mang tính đột suất, công việc không thể xác định một định mức
lao động ổn định trong thời gian dài được.
Tiền lương khoán được tính như sau:
L
1
= ĐG
k
x Q
1
Trong đó:

L
1
: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐG
k
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q
1
: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Để chế độ trả lương này mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp,
một trong những vấn đề quan trọng là xác định đơn giá khoán, đơn giá tiền lương
khoán được tính toán dựa vào việc phân tích nói chung và các khâu công việc
trong việc giao khoán công việc cho công nhân.
* Ưu điểm:
Có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao trình độ tay nghề của
mình, phát huy khả năng sáng tạo, tích cực cải tiến lao động kĩ thuật nhằm tối ưu
hoá quá trình lao động sản xuất.

(10)
Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Hoàng Quân, 2007, trang 216.
Thời gian lao động để hoàn thành công việc giao khoán có thể gấp rút,
nhanh chóng, mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nhược điểm:
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó xác định chính
xác.
Có thể khiến cho người công nhân hay bi quan không chú ý đến đầy đủ một
số việc, bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
e) Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.

(11)
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng, về thực chất là việc kết hợp các
chế độ trả công sản phầm kể trên với các hình thức tiền thưởng.
Khi áp dụng chế độ trả công này, toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo đơn
giá tiền lương cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng của chế độ tiền thưởng qui
định.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức sau:
L x (m x h)
L
th
= L +
100
Trong đó:
L
th
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L: Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % tiền thưởng (tính theo tiền lương theo sản phẩm với đơn
giá cố đinh).
h: Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng.
* Ưu điểm:
Khuyến khích người công nhân năng động sáng tạo trong sản xuất nhằm
hoàn thành vượt mức sản lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất và bảo đảm an toàn
trong lao động.

(11)
Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Hoàng Quân chủ biên, 2007, trang 215,216.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×