Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.79 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
******************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
®Ò tµi :
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ TOÀN CẦU
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Phương Thảo
Mã sinh viên : CQ528671
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Lớp : Kinh tế quốc tế 52D
Hệ : Chính quy
Thời gian thực tập : Đợt II năm 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Hµ néi, Tháng5 / 2014
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là ThS. Nguyễn Thị Thuý Hồng. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong chuyên đề này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân
tích, nhận xét, đánh giá được nêu trong chuyên đề thực tập là trung thực và có trích
dẫn nguồn. Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.


Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả chuyên đề thực tập của mình.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Phương Thảo
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, những người đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi các kiến thức nền tảng
trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt là các thầy cô của Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế,
những người đã truyền đạt các kiến thức chuyên ngành bổ ích, là cơ sở để tôi thực hiện
chuyên đề.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến T.S Nguyễn Thị Thúy Hồng, là
người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện chuyên đề này. Nhờ sự định hướng và
hướng dẫn tận tình của cô trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề, tác giả đã hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập cũng như học hỏi được rât nhiều kiến thức, kĩ năng và
kinh nghiệm, không chỉ trong quá trình thực tập mà còn là hành trang hữu ích sau này.
Tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo, các thầy cô
tại Viện Kinh tế và Chính trị thế giới đã tạo điều kiện cho tác giả thực tập, giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình, hỗ trợ về số liệu cũng như các kiến thức chuyên môn cho tôi.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Phương Thảo
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3

1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài: 3
1.1.1.3. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1988
đến nay 11
1.1.2.1. Khái niệm Bất động sản và thị trường Bất động sản 21
1.1.2.2. Phân loại thị trường bất động sản 22
2.1.2.1. Lượng vốn và tỷ trọng FDI vào lĩnh vực Bất động sản Việt Nam 27
2.1.2.2. Địa bàn tiếp nhận vốn FDI trong lĩnh vực Bất động sản 29
2.1.2.3. Lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động sản
31
2.1.2.4. Chủ đầu tư vốn FDI vào thị trường Bất động sản 33
2.1.2.5. Hình thức đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động
sản Việt Nam 34
2.1.3.1. Lượng vốn và tỷ trọng FDI vào lĩnh vực Bất động sản Việt Nam 35
2.1.3.2. Địa bàn tiếp nhận vốn FDI trong lĩnh vực Bất động sản 37
2.1.3.3. Lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động sản
38
2.1.3.4. Chủ đầu tư vốn FDI vào thị trường Bất động sản 42
2.2.2.1. Những yếu điểm của nền kinh tế Việt Nam: 44
2.2.2.2. Những yếu điểm của thị trường bất động sản Việt Nam: 46
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài: 3
1.1.1.3. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1988
đến nay 11
1.1.2.1. Khái niệm Bất động sản và thị trường Bất động sản 21
1.1.2.2. Phân loại thị trường bất động sản 22
2.1.2.1. Lượng vốn và tỷ trọng FDI vào lĩnh vực Bất động sản Việt Nam 27
2.1.2.2. Địa bàn tiếp nhận vốn FDI trong lĩnh vực Bất động sản 29

2.1.2.3. Lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động sản
31
2.1.2.4. Chủ đầu tư vốn FDI vào thị trường Bất động sản 33
2.1.2.5. Hình thức đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động
sản Việt Nam 34
2.1.3.1. Lượng vốn và tỷ trọng FDI vào lĩnh vực Bất động sản Việt Nam 35
2.1.3.2. Địa bàn tiếp nhận vốn FDI trong lĩnh vực Bất động sản 37
2.1.3.3. Lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động sản
38
2.1.3.4. Chủ đầu tư vốn FDI vào thị trường Bất động sản 42
2.2.2.1. Những yếu điểm của nền kinh tế Việt Nam: 44
2.2.2.2. Những yếu điểm của thị trường bất động sản Việt Nam: 46
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài: 3
1.1.1.3. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1988
đến nay 11
1.1.2.1. Khái niệm Bất động sản và thị trường Bất động sản 21
1.1.2.2. Phân loại thị trường bất động sản 22
2.1.2.1. Lượng vốn và tỷ trọng FDI vào lĩnh vực Bất động sản Việt Nam 27
2.1.2.2. Địa bàn tiếp nhận vốn FDI trong lĩnh vực Bất động sản 29
2.1.2.3. Lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động sản
31
2.1.2.4. Chủ đầu tư vốn FDI vào thị trường Bất động sản 33
2.1.2.5. Hình thức đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động
sản Việt Nam 34
2.1.3.1. Lượng vốn và tỷ trọng FDI vào lĩnh vực Bất động sản Việt Nam 35
2.1.3.2. Địa bàn tiếp nhận vốn FDI trong lĩnh vực Bất động sản 37

2.1.3.3. Lĩnh vực đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Bất động sản
38
2.1.3.4. Chủ đầu tư vốn FDI vào thị trường Bất động sản 42
2.2.2.1. Những yếu điểm của nền kinh tế Việt Nam: 44
2.2.2.2. Những yếu điểm của thị trường bất động sản Việt Nam: 46
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2. BĐS : Bất động sản
3. ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Lời nói đầu
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài:
Trong thời gian gần đây, báo chí và các phương tiện truyền thông thường xuyên
nhắc đến những cụm từ như “Bong bóng bất động sản”, những đợt “sốt giá", “đóng
băng”,… nhằm nói đến sự bất ổn trên thị trường bất động sản Việt Nam trong thời
gian qua. Nhưng đồng thời, người ta cũng nói đến thị trường này như một nguồn thu
hút đầu tư nước ngoài quan trọng của đất nước. Lí do đầu tiên khiến tôi muốn thực
hiện nghiên cứu về vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản tại
Việt Nam là mong muốn giải đáp mâu thuẫn trên, cũng như tìm ra giải pháp cứu thị
trường bất động sản đang “đóng băng" như hiện nay.
Thị trường bất động sản là một trong những thị trường có ảnh hướng lớn đến nền
kinh tế ở các nước phát triển. Ở Việt Nam, vì nhiều lí do mà trong một thời gian dài thị
trường bất động sản ngưng trệ hoặc phát triển nhưng không đáng kế. Chỉ khoảng 20
năm trở lại đây, dưới tác động của công cuộc mở cửa nền kinh tế, theo đó là sự gia
nhập của các nhà đầu tư nước ngoài, thị trường bất động sản mới hoạt động đúng bản
chất thị trường với cung, cầu, giá cả khách quan, và hệ thống luật pháp chuyên biệt
điều tiết. Đến nay, thị trường bất động sản đã phát triển thành một thị trường nhạy cảm

và có những ảnh hưởng nhất định đến các thị trường khác, đặc biệt là thị trường vàng,
ngoại hối và chứng khoán, từ đó lan truyền tác động đến toàn nền kinh tế. Do vây, một
nghiên cứu về tình hình hoạt động của thị trường, các luồng vốn đầu tư trong hiện tại
và tương lai vào thị trường bất động sản là cần thiết.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản
Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu” nhằm tìm ra những giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản đang chạm điểm đáy như hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
• Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hoạt động đầu tư nước ngoài vào thị trường bất
động sản của Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp tháo gỡ khó khăn trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
• Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường bất động sản
Việt Nam
 Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường
bất động sản Việt Nam
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
 Kiến nghị một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường
bất động sản Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất
động sản của Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản chủ yếu
tại Việt Nam
 Thời gian: từ năm 1993 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích thống kê, tổng hợp

tài liệu, so sánh, diễn giải và quy nạp để triển khai nghiên cứu đề tài. Đặc biệt, phương
pháp phân tích thống kê sẽ được vận dụng chủ yếu để phân tích tình hình thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào thị trường Bất động sản Việt Nam.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài được kết cấu
thành 3 phần chính sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Chương 3: GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Trong quá trình nghiên cứu làm chuyên đề, không thế tránh khỏi những sơ suất,
rất mong được sự đóng góp của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực Bất
động sản
1.1.1. Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) như sau: Đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài
sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn
trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty

mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo Luật đầu tư 2005 của Việt Nam không có khái niệm đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) mà chỉ có khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp, đầu tư nước ngoài, nhưng
có thể hiểu là: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư của các chủ đầu tư nước
ngoài được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầu tư.
Những lợi ích lâu dài là việc thiết lâoj các mối quan hệ kinh tế lâu dài giữa chủ đầu tư
với một doanh nghiệp nhận đầu tư và mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc
quản lý doanh nghiệp đó.
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1.1.1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài
Tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài gọi tắt là liên doanh, là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên thế giới từ trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường
nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế,
hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thống tài
chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về
vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sp, đổi mới công
nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và học tập kinh
nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo về các vấn đề liên quan đến dự án đầu

tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước
ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi lúc liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích ở nơi khác; thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai
phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được đầu
tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc hạn chế đối với
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị trường
truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu
thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư
-Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều
thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đtư, định giá tài sản góp vốn giải
quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động trong quản
lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt vè tập
quán, văn hoá.
1.1.1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu
tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh có
tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở
tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của
chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về môi trường kinh
doanh của nước sở tại, đó là các đk về chính trị, kt luạt háp văn hoá mức độ cạnh
tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là một thực thể pháp
lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D

4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù DN bị lỗ; giải quyết
được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công
nghệ của nước ngoài vào những lĩnh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận được thị
trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê nâng cao
trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được chiến lược
toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền chủ động tuyển chọn
và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tập đoàn
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều hơn
cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh vực có
nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà
nước nước sở tại.
1.1.1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân hia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện có thẩm
quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc thực hiện
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong qúa trình kinh
doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp
doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh
chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là

một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của
pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu cnghệ, tạo ra thị trường mới
nhưng vấn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền đièu hành dự án
-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh
lời.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Đối với nước đầu tư:
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của dối tác nước sở tại vào được
những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được nhưng thị trường truyền thống của
nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và
xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ
được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với đối
tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư lo ngại.
1.1.1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô
hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh
nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà thường do
chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường…
Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về
cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở
rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định

để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ
công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác là:
đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà dành cho quyền
kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn
bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.
Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toán bằng
tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận
hợp lí.
Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT mặc dù hợp
đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan quản lí nhà nước ở nước
sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với các
hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng, phải chuyển giao
không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho nước sở
tại.
Đối với nước chủ nhà:
-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án có cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời nhanh chóng có
được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước và
thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
-Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình. Mặt
khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.

Đối với đầu tư nước ngoài:
-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành và tự chủ
kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh những
rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều khó khăn
tốn kém nhiều thời gian và công sức.
1.1.1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company)
Holding company là một trong những mô hình tổ chức quản lí được thừa nhận
rộng rãi ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Holding company là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ
để kiểm soát hoạt động quản lí và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng
hoặc lựa chọn thành viên hợp đồng quản trị.
Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần và chỉ giới hạn
hoạt động của mình trong việc sở hữu vốn, quyết định chiến lược và giám sát hoạt
động quản lí của các công ty con, các công ty con vẫn duy trì quyền kiểm soát hoạt
động kinh doanh của mình một cách độc lập, tạo rất nhiều thuận lợi:
- Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án đầu tư khác nhau
mà còn tạo điểu kiện thuận lợi cho họ điều phối hoạt động và hỗ trợ các công ty trực
thuộc trong việc tiếp thị, tiệu thụ hàng hoá, điều tiết chi phí thu nhập và các nghiệp vụ
tài chính.
- Quản lí các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất và
chịu trách nhiệm về vịec ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các hoạt
động và tài chính của cả nhóm công ty.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
- Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu tư.
Holding company có thể thực hiện cả hoạt động tài trợ đầu tư cho các công ty con và
cung cấp dịch vụ tài chính nội bộ cho các công ty này.
- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối ngoại,

phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
1.1.1.2.6. Hình thức công ty cổ phần:
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn)là doanh nghiệp trong
đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông có thể là tổ chức cá nhân với số lượng tối đa
không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của
công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và
giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia gimá sát quản lý hoạt dộng của
cty cổ phần. Đại hội cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết
định cao nhất của cty cổ phần.Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu
nước ngoài được thành lập theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI
(doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động,
mua lại cổ phần của doanh nghiệp trong nước cổ phần hoá.
1.1.1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức cty con 100% vốn nước ngoài ở
chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi cty con thường là
một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của cty con thường giới hạn trong phạm vi tài sản
ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của 1 số nước, không
chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng đến cả phần tài
sản của công ty mẹ ở nước ngoài.
Chi nhánh được phép khấu trừ các khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí
thành lập ban đầu vào các khoản thu nhập của cty mẹ tại nước ngoài. Ngoài ra chi
nhánh còn được khấu trừ một phần các chi phí qunả lý của cty mẹ ở nước ngoài vào
phần thu nhập chịu thuế ở nước sở tại.
Việc thành lập chi nhánh thường đơn giản hơn so với việc thành lập công ty
con. Do không thành lập 1 pháp nhân độc lập, việc thành lập chi nhánh không phải

SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
tuân thủ theo các quy định về thành lập công ty, thường chỉ thông qua việc đăng kí tại
các cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà.
1.1.1.2.8. Hình thức công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp danh,
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh
phải là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của cty; thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của cty trong phạm vi số vốn đã góp vào cty. Cty hợp
danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Các thành viên hợp danh có
quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lsy công ty, còn thành viên góp vốn
có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ cty nhưng không được
tham gia quản lý cty và hoạt động kinh doanh nhân danh cty.
Khác với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hình
thức đầu tư này mang đặc trưng của cty đối nhân tiền về thân nhân trách nhiệm vô hạn,
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Hình thức đầu tư này trước hết rất phù hợp với các doanh
nghiệp nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ rêt nên cũng được các doanh nghiệp lớn
quan tâm.
Việc cho ra đời hình thức cty hợp danh ở các nước nhằm tạo thêm cơ hội cho
nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư cho phù hợp với yều cầu, lợi ích của họ. Thực tế
cho thấy một số loại hình dịch vụ như tư vấn pháp luật, khám chữa bệnh, thiết kế kiến
trúc… đã và đang phát triển nhanh chóng. Đó là những dịch vụ mà người tiêu dùng
không thể kiểm tra được chất lượng cung ứng trước khi sử dụng, nhưng lại có ảnh
hưởng đến sức khởe tính mạng và tài sản của người tiêu dùng khi sử dụng. Việc thành
lập công ty hợp danh là hình thức thức đầu tư phù hợp trong việc phát triển và cung
cấp các dịch vụ nêu trên. Trong đó những người có vốn đóng vai trò là thành viên góp
vốn và chịu trách nhiệm hữu hạn còn các nhà chuyên môn là thành viên hợp danh tổ
chức điều hành, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của

họ.
1.1.1.2.9. Hình thức đầu tư mua lại và sát nhập (M&A)
Phần lớn các vụ M&A được thực hiện giữa các TNC lớn và tập trung vào các
lĩnh vự công nghiệp ô tô, dược phẩm, viễn thông và tài chính ở các nước phát triển.
Mục đích chủ yếu :
- Khai thác lợi thế của thị trường mới mà hoạt động thương mại quốc tế hay đầu tư
mới theo kênh truyền thống không mang lại hiệu quả mong đợi. Hoạt động M&A tạo
cho các công ty cơ hội mở rộng nhanh chóng hoạt động ra thị trường nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
- Bằng con đường M&A, các TNC có thể sáp nhập các ty của mình với nhau hình
thnàh một công ty khổng lồ hoạt độg trong nhiều lĩnh vực hay các công ty khác nhau
cùng hoạt động trông một lĩnh vực có thể sáp nhập lại nhằm tăng khả năng cạnh tranh
toàn cầu của tập đoàn
- Các công ty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ thống
phân phối của họ trên thị trường thế giới
- Thông qua cong đường M&A các công ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên
cứu và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
- M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ cấu
ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
Hoạt động phân làm 3 loại:
- MA theo chiều ngang xảy ra khi 2 công ty hoạt động trong cùng 1 lĩnh vực sản xuất
kinh doanh muốn hình thành 1 cty lớn hơn để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị
trường của cùng 1 loại mặt mà trc đó 2 công ty cùng sản xuất.
- MA theo chiều dọc diễn ra khi 2 cty hoạt động ở 2 lĩnh vự khác nhau nhưng cùng
chịu sự chi phối của 1 công ty mẹ, loại hình MA này thường xảy ra ở các công ty
xuyên quốc gia.
- MA theo hướng đa dạng hoá hay kết hợp thường xảy ra khi các ty lớn tiến hành sáp

nhập với nhau với mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro và tránh thiệt hại khi 1 cty tự thâm
nhập thị trường.
So với đầu tư truyền thống, từ quan điểm của nước tiếp nhận đầu tư:
- Về bổ sung vốn đầu tư trong khi hình thức đầu tư truyền thống bổ ngày một lượng
vốn FDI nhất định cho đầu tư phát triển thì hình thức MA chủ yếu chuyển sở hữu từ
các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà cho các công ty nước ngoài. Tuy nhiên,
về dài hạn, hình thức này cũng thu hút mạnh được nguồn vốn từ bên ngoài cho nước
chủ nhà nhờ mở rộng quy mô hoạt độn của doanh nghiệp.
- Về tạo việc làm, hình thức đầu tư truyền thống tạo ngay được việc làm cho nước chủ
nhà, trong khi hình thức M&A không những không tạo được việc làm ngay mà còn có
thể làm tang thêm tình trạng căng thẳng về việc làm (tăng thất nghiệp) cho nước chủ
nhà. Tuy nhiên về lâu dài, tình trạng này có thể được cải thiện khi các doanh nghiệp
mở rông quy mô sản xuất.
- Về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, đầu tư truền thống tác động trực tiếp dến thay
dổi cơ cấu knh tế thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới trong khi đó M&A
không có tác động trong giai đoạn ngắn hạn
- Về cạnh tranh và an ninh quốc gia, trong khi đầu tư truyền thống thúc đẩy cạnh tranh
thì M&A không tác động đáng kể đến tình trạng cạnh tranh về mặt ngắn hạn nhưng về
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
dài hạn có thể làm tăng canh tranh độc quyền. Mặt khác, M&A có thể ảnh hưởng đến
an ninh của nước chủ nhà nhiều hơn hình thức đư truyền thống vởi vì tài sản của nước
chủ nhà được chuyển cho người nước ngoài.
1.1.1.3. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1988
đến nay
Cùng với công cuộc Đổi mới nền kinh tế gắn liền với chính sách mở cửa, quan
điểm của Chính phủ về đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có nhiều thay đổi tích cực. Bắt
đầu từ Luật đầu tư nước ngoài 1987, qua bốn lần sửa đổi bổ sung cùng với các văn bản
dưới Luật, môi trường đầu tư của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là khá

thông thoáng, hấp dẫn, cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế. Năm 2005, Chính phủ
ban hàng Luật Đầu tư
thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, việc này đã
tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư và tạo một sân chơi bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư, đơn giản hóa thủ tục đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế. Khuôn khổ pháp lý từng bước được hoàn thiện là động lực góp
phần đưa lại kết quả đáng khích lệ của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam và khẳng định vai trò quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Bảng1.1. Môi trường kinh doanh của Việt Nam qua các năm gần đây được
World Bank xếp hạng như sau:
Năm Xếp hạng Năm Xếp hạng
2005 98/175 2009 93/183
2006 104/175 2010 90/183
2007 91/178 2011 98/183
2008 92/181 2012 99/183
(Nguồn: World Bank)
Năm 2011, Việt Nam tụt 8 bậc so với năm 2010, đứng thứ 98. Trong đó, Tiếp
cận tín dụng (Getting Credit) là hạng mục mà Việt Nam được đánh giá cao nhất, xếp
hạng 24; Bảo vệ nhà đầu tư hạng 166; Số thuế phải nộp hạng 152 và Khắc phục khả
năng thanh toán hạng 142 là ba hạng mục bị đánh giá thấp nhất của Việt Nam. Đây
được coi là mức tụt hạng nhiều nhất,đáng báo động nếu như Chính phủ Việt Nam
không có những chính sách tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Năm 2012, Việt Nam tụt hạng một bậc, xuống đứng vị trí 99 trên tổng số 183
nước được xếp hạng. Đây là thứ hạng thấp nhất của Việt Nam kể từ năm 2006.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng

Có thể khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn
1988 đến nay như sau: (số liệu tính đến 5 tháng đầu năm 2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư- Cục Đầu tư nước ngoài)
• Số dự án được cấp phép đầu tư
Tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép thời kì 1989 – 2009
theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương là 455 dự án với tổng vốn đăng kí là
7525,3 triệu USD
Theo số liệu thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư,
năm 2010 cả nước có 969 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn
đăng ký 17,23 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2009. Trong năm 2010, có 269
lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1,37 tỷ USD,
bằng 23,5% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, các nhà
đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 18,59 tỷ USD, bằng 82,2% so với
cùng kỳ 2009. Tính lũy kế đến hết năm 2010, cả nước có 12.213 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đăng kí 192,9 tỷ USD.
Năm 2011 cả nước có 1091 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với
tổng vốn đăng ký 11,559 tỷ USD, bằng 65% so với cùng kỳ năm 2010. Tính chung cả
cấp mới và tăng vốn, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng kí đầu tư vào Việt Nam
14,696 tỷ USD, bằng 74% so với cùng kỳ 2010.
Năm 2012 cả nước có 1100 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với
tổng vốn đăng ký 7,85 tỷ USD, bằng 64,9% so với cùng kỳ năm 2011. Trong năm
2012, có 435 lượt dự án đăng kí tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là
5,15 tỷ USD, chỉ tăng 7,4% về số dự án tăng vốn nhưng số vốn tăng 58,5% so với
cùng kỳ năm 2011. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, các nhà đầu tư nước ngoài đã
đăng ký đầu tư vào Việt Nam 13,013 tỷ USD, bằng 84,7% so với cùng kì 2011.
Năm 2013 cả nước có 1275 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với
tổng vốn đăng ký là 14,272 tỷ USD, tăng 70,5% so với cùng kỳ năm 2012 và 472 lượt
dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,355 tỷ USD, tăng
30,8% so với cùng kỳ năm 2012. Năm 2013 tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là
21,628 tỷ USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Theo Cục Đầu tư ra nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20
tháng 4 năm 2014 cả nước có 390 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký
3,22 tỷ USD, bằng 65,4% so với cùng kỳ năm 2013.Đến 20 tháng 4 năm 2014, có 140
lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 1,62 tỷ USD,
bằng 49,7% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 4
tháng đầu năm 2014, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam
4,855 tỷ USD, bằng 59,1% so với cùng kỳ 2013.
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Quy mô dự án
Qua các thời kỳ, quy mô dự án đầu tư nước ngoài có sự biến động thể hiện khả
năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoàiđối với môi trường
đầu tư Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án đầu tư nước ngoài tăng
dần qua các giai đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính
khu vực 1997. Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 7,5 triệu
USD/dự án/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dự án đạt 11,6 triệu
USD trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu USD/dự án trong 5 năm 1996-
2000. Điều này thể hiện số lượng các dự án quy mô lớn được cấp phép trong giai đoạn
1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm
xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các
dự án cấp mới trong giai đoạn 2001-2005 thuộc dự án có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2
năm 2006 và 2007, quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 14,4 triệu
USD, cho thấy số dự án có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua
sự quan tâm của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel,
Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio ). Trong 2 năm tiếp theo 2008 và 2009, quy mô
vốn đầu tư trung bình của một dự án ở mức 16,54 triệu USD cho thấy những nỗ lực
xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Chính Phủ tỏ ra rất hiệu quả và phù
hợp trong giai đoạn này. Đặc biệt là năm 2010, tuy xảy ra khủng hoảng kinh tế nhưng
Việt Nam vẫn thu hút được lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài khá lớn (17,23 tỷ USD)

nên quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án ở mức 17,78 triệu USD tăng 8,68%
so với năm 2009. Tuy nhiên sau đó Việt Nam cũng không thoát khỏi những ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, quy mô vốn đầu tư trung bình một dự án vào
năm 2011 giảm xuống còn 10,59 tỷ USD đến năm 2012 càng thấy rõ tác động của
cuộc khủng hoảng này khi quy mô mỗi dự án đầu tư giảm còn 7,14 tỷ USD. Nhưng
cũng có những tín hiệu đáng mừng khi trong 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã cấp
giấy chứng nhận đầu tư cho 554 dự án mới với tổng vốn đầu tư là 5,812 tỷ USD, quy
mô vốn đầu tư trung bình của một sự án là 10,45 triệu USD, tăng 46,36% so với năm
2012.
• Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành nghề:
Cơ cấu vốn Đầu tư nước ngoài từ 1988 đến 2008
- Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu
hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh vực ưu tiên
thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực khuyến
khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu
hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án : (i) sản
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất
khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ
nội địa hoá cao.
Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi
bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt
buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ,
định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh
vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật
liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí
chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử Đây cũng chính là các dự án có

khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN.
Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai
thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất
sắt thép, sản xuất hàng dệt may ) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng
kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao
động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu
tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của
các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v.
Hầu hết các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt
100% cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ
tiêu giá trị của toàn ngành.
Tính đến hết năm 2008, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất
với 5.745 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷ USD, chiếm 66,8% về số dự
án, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.
Bảng 1.2. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Công nghiệp và
Xây dựng trong giai đoạn 1988-2008
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
STT
Chuyên
ngành Số dự án Vốn đầu tư (USD) Vốn thực hiện (USD)
1 CN dầu khí 38 3,861,511,815 5,148,473,303
2 CN nhẹ 2,542 13,268,720,908 3,639,419,314
3 CN nặng 2,404 23,976,819,332 7,049,365,865
4
CN thực
phẩm 310 3,621,835,550 2,058,406,260
5 Xây dựng 451 5,301,060,927 2,146,923,027
Tổng số 5,745 50,029,948,532 20,042,587,769

Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Lĩnh vực dịch vụ:
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987).
Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh,
thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết
thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát
triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản,
bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn
(24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Bảng 1.3. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Dịch vụ trong giai đoạn
1988-2008
TTT Chuyên ngành Số dự án
Vốn đầu tư
(triệu USD)
Đầu tư đã
thực hiện
(triệu USD)
11
Giao thông vận tải-Bưu
điện ( bao gồm cả dịch
vụ logicstics)

208 4.287 721
22 Du lịch - Khách sạn 223 5.883 2.401
33
Xây dựng văn phòng,
căn hộ để bán và cho
thuê
153 9.262 1.892
44
Phát triển khu đô thị
mới
9 3.477 283
55
Kinh doanh hạ tầng
KCN-KCX
28 1.406 576
66 Tài chính – ngân hàng 66 897 714
77
Văn hoá - y tế – giáo
dục
271 1.248 367
88
Dịch vụ khác (giám
định, tư vấn, trợ giúp
pháp lý, nghiên cứu thị
trường )
954 2.145 445
Tổng cộng 1.912 28.609 7.399
Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong năm 2008 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công
nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ,

chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2007 (31,19%)
với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi,
giải trí.v.v.
- Lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư :
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã được
chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết
quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn.
Đến hết năm 2008, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dự án còn hiệu
lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷ USD; chiếm
10,8% về số dự án ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so
với năm 2007). Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có hiệu
quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án
trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới
lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực
trồng trọt, chỉ chiếm gần 9% tổng số dự án. Có 130 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký là
450 triệu USD,
Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành
nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu Á ( Đài Loan, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hồng Kông, ) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông nghiệp (riêng Đài
Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất gồm có Pháp
(8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát
triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa thực sự đầu tư vào ngành nông
nghiệp nước ta.
Các dự án ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía
Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông

Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu vực miền Trung,
lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng
ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.
Bảng 1.4. Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư
nghiệp trong giai đoạn 1988-2008
STT Nông, lâm nghiệp Số dự án
Vốn đăng
ký (USD)
Vốn thực
hiện (USD)
1
Nông-Lâm
nghiệp

803 4,014,833,499 1,856,710,521
2 Thủy sản

130 450,187,779 169,822,132
Tổng số

933 4,465,021,278 2,026,532,653
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
SVTH: Nguyễn Phương Thảo Lớp : KTQT52D
17

×