Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.79 KB, 82 trang )


1
LỜI NĨI ĐẦU
Trong những năm vừa qua, việc thay đổi tồn diện cơ chế kinh tế từ quản
lý tập trung quan liêu bao cấp sang hạch tốn kinh tế trong cơ chế thị trường thì
nền kinh tế nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và tồn diện, tạo ra những
chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nước đã được điều chỉnh phù hợp với u cầu khả năng của từng
thời kì, từng giai đoạn. Nhiều chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính đã
được đổi mới và tiếp tục ngày càng hồn thiện góp phần tích cực vào việc phát
triển và ổn định nền kinh tế.
Việc hạch tốn kinh tế và sản xuất kinh doanh theo u cầu của cơ chế thị
trường quản lý mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tiết kiệm chi phí khơng cần thiết khi đưa vào sản xuất kinh
doanh, phải tính đúng tính đủ, tính chính xác cho q trình sản xuất kinh doanh.
Để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động và sản xuất kinh doanh thì
yếu tố con người là khơng thể thiếu, chính họ sẽ tạo ra một guồng máy sản xuất
trong doanh nghiệp, nhằm ra của cải vật chất phục vụ xã hội. Và để bù đắp
những gì họ đang đóng góp, họ sẽ nhận được một khoản tiền lương và các khoản
bảo hiểm xã hội do nhà nứoc qui định tương ứng với sức lao động mà họ đã
cống hiến. Vì vậy cơng tác hạch tốn tiền lương là một trong những cơng việc
quan trọng của kế tốn trong doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò tác dụng đòn
bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân cơng trực tiếp
chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò đó, doanh nghiệp cần phải tăng cường cơng tác
quản lý lao động, cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản tính theo tiền lương
chính xác, kịp thời để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân cơng, đẩy mạnh hoạt động
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


2
Từ những hiểu biết trên và những kiến thức đã học được ở nhà trường,
đồng thời qua thời gian đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại Xí nghiệp xây lắp
cấp thốt nước số 101, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp cấp thốt nước số
101”.
Chun đề ngồi phần mở đầu và phần kết luận được kết cấu làm 3
chương:
Chương I: Những vấn đề chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp cấp thốt nước số 101.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương tại Xí nghiệp xây lắp cấp thốt nước số 101.














THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


3
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

I. VAI TRỊ CỦA LAO ĐỘNG VÀ CÁCH PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG
.
1. Vai trò của lao động trong q trình sản xuất kinh doanh
Q trình sản xuất là q trình kết hợp đồng thời cũng là q trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động , đối tượng lao động , tư liệu lao động), trong đó
lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các
tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Vì vậy, con người là
một yếu tố khơng thể thiếu, là điều kiện cần thiết để duy trì mọi hoạt động sản
xuất ra của cải vật chất .Dù xã hội có phát triển đến đâu, có áp dụng nhiều máy
móc vào qui trình sản xuất thì con người vẫn là yếu tố chính quyết định trong
q trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hố mà giá cả của nó
được biểu hiện dưới hình thức tiền lương. Tiền lương là một bộ phận cấu thành
nên giá trị sản phẩm do lao động làm ra. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng
tiền phần sản phẩm xã hội mà người chủ lao động phải trả cho người lao động
tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động của
người lao động.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
2.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Lao động được chia thành 2 loại
Lao động trong danh sách : Là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực
tiếp quản lý và chi trả lương gồm : cơng nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản
và cơng nhân viên thuộc các hoạt động khác. Họ là những lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng khơng thời hạn và những người làm việc theo hợp đồng có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


4
thi hn 01 nm tr lờn.Nhng lao ng no c hng cỏc ch tin lng,
tin thng, ph cp, tr cp, bo him lao ng, bo him xó hi,phỳc li tp
th nh cụng nhõn viờn nh nc, thỡ c cp s lao ng tớnh thõm niờn
cụng tỏc v thi gian cụng tỏc liờn tc nh ch hin hnh.
Lao ng ngoi danh sỏch: L lc lng lao ng lm vic ti doanh
nghip nhng do cỏc ngnh khỏc chi tr lng nh cỏn b chuyờn trỏch on th
hc sinh thc tp H l nhng lao ng lm vic theo thi v, theo cụng vic
di 01 nm, tin cụng do 2 bờn tho thun.
2.2 Phõn loi theo quan h vi quỏ trỡnh sn xut
Gm: Lao ng trc tip sn xut
Lao ng giỏn tip sn xut
Lao ng trc tip sn xut: L nhng ngi trc tip tin hnh cỏc hot
ng sn xut kinh doanh to ra sn phm hay trc tip thc hin cỏc cụng vic
nhim v nht nh.
Trong lao ng trc tip c phõn loi nh sau:
Theo ni dung cụng vic m ngi lao ng thc hin thỡ lao ng trc
tip 1c chia thnh : Lao ng sn xut kinh doanh chớnh, lao ng sn xut
kinh doanh ph tr, lao ng sn xut kinh doanh khỏc.
Theo nng lc v trỡnh chuyờn mụn thỡ lao ng trc tip c chia
thnh cỏc loi sau:
- Lao ng cú tay ngh cao: Bao gm nhng ngi ó qua o to chuyờn
mụn v cú nhiu kinh nghim trong cụng vic thc t , cú kh nng m nhn
cỏc cụng vic phc tp ũi hi trỡnh cao.
- Lao ng cú tay ngh trung bỡnh : Bao gm nhng ngi ó qua o to
chuyờn mụn nhng cụng tỏc thc t cha nhiu hoc cha c o to qua lp
chuyờn mụn nhng cú thi gian lm vic thc t tng i di, c trng
thnh do hc hi t kinh nghim thc t.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


5
- Lao động phổ thơng : Lao động khơng phải qua đào tạo vẫn làm được
Lao động gián tiếp sản xuất : Là bộ phận lao động tham gia một cách gián
tiếp vào q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Lao động gián tiếp gồm : Những người chỉ đạo , phục vụ và quản lý kinh
doanh trong doanh nghiệp.Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
• Theo nội dung cơng việc và nghề nghiệp chun mơn loại lao động này
được phân chia thành : Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên
quản lý hành chính .
• Theo năng lực và trình độ chun mơn lao động gián tiếp được chia
thành như sau:
- Chun viên chính : Là những người có trình độ từ đại học trở lên, có
trình độ chun mơn cao , có khả năng giải quyết các cơng việc mang tính ổn
định phức tạp.
- Chun viên : Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học , có thời gian cơng tác dài, trình độ chun mơn cao.
- Cán sự : Là những người lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian
cơng tác chưa nhiều.
- Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chun mơn
thấp có thể đã qua đào tạo các trường lớp chun mơn ,nghiệp vụ hoặc chưa qua
đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thơng tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ chun nghiệp
của người lao động trong doanh nghịêp, về sự bố trí lao động trong doanh
nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động.Mặt khác,
thơng qua phân loại lao động trong tồn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho
việc lập dự tốn chi phí nhân cơng trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


6
hoạch quỹ lương và thuận lợi cho cơng tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
và dự tốn này.
3. Ý nghĩa, tác dụng của cơng tác tổ chức lao động, quản lý lao động
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một
bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng
tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết
kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong cơng tác quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố quan trọng giúp cho doanh
nghiệp hồn thành và hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình.Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch tốn tốt lao động , trên cơ sở tính thù lao lao động
đúng, thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian , kết quả lao động, chất lượng lao
động,chấp hành kỉ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết
kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
II. CÁC KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG, CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG.
1. Khái nịêm:
1.1 Tiền lương:
Là một phần của quĩ tiêu dùng cá nhân về của cải vật chất và dịch vụ mà
những người lao động nhận được theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã
hao phí, đã được xã hội đánh giá, xác nhận và là một khoản được trả bằng tiền
hoặc còn gọi là giá trị của các hiện vật trả cho cơng việc đã hồn thành theo hợp
đồng lao động…Mức và sự biến chuyển của tiền lương gắn liền một cách có kế
hoạch với sự vận động thu nhập quốc dân. Với việc phân chia thu nhập quốc dân
( cho tích luỹ và tiêu dùng …) và với sự phát triển của những ngành bảo đảm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


7
cung cấp vật chất cho tiền lương bằng một số lượng hành hố và dịch vụ cần
thiết. Tiền lương chịu sự tác động của quy luật cân đối có kế hoạch , sự chi phối
trực tiếp và thống nhất của nhà nước. Mặt khác tiền lương là một bộ phận chi
phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.
1.2 Bảo hiểm xã hội:
Là sự trợ giúp về vật chất cần thiết được pháp luật quy định nhằm giúp
phục hồi nhanh chóng sức khoẻ, duy trì lao động xã hội, góp phần giảm bớt
những khó khăn kinh tế để ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ
khi gặp phải những biến cố hiểm nghèo dẫn đến bị giảm hoặc mất mát nguồn
thu nhập trong các trường hợp : người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp , mất việc làm hoặc các khó
khăn khác .
1.3 Bảo hiểm y tế :
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao
động khi ốm đau phải điều trị trong thời gian đang làm việc tại doanh nghiệp.
1.4 Kinh phí cơng đồn:
Quỹ này nhằm mục đích chi tiêu cho hoạt động của cơng đồn, hàng
tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỉ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp và được tích vào
chi phí sản xuất kinh doanh. Như chế độ hiện nay, tỷ lệ trích kinh phí cơng đồn
là 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, để thúc đẩy sản xuất đạt năng
suất chất lượng và hiệu quả cũng như tiền lương , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn cũng là một vấn đề quan tâm chú ý của doanh nghiệp.
2. Ý nghĩa của hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8

Trong cỏc doanh nghip thỡ t chc cụng tỏc hch toỏn tin lng v cỏc
khon trớch theo tin lng ỳng mc ớch, cú hiu qu v s dng qu lng ,
qu bo him xó hi ỳng mc ớch chớnh sỏch, ỳng ch cú tỏc dng kớch
thớch cụng nhõn viờn tng nng sut lao ng, ng thi lm cn c cho vic
tớnh v phõn b chi phớ nhõn cụng v bo him xó hi vo giỏ thnh sn phm
mt cỏch chớnh xỏc, ỳng i tng.
Cụng tỏc t chc k toỏn tin lng, lao ng l mt trong 3 yu t ch
yu ca quỏ trỡnh sn xut , s khụng th tin hnh sn xut mt cỏch bỡnh
thng nu thiu yu t ny. Vỡ vy thc hin nhim v sn xut, cn phi
phõn tớch tỡnh hỡnh v lao ng v nh hng ca nú n tớnh sn xut ca
doanh nghip.
Tin lng l mt phm trự kinh t gn vi lao ng v nn sn xut hng
hoỏ. Tin lng (hoc tin cụng) l s tin m ngi lao ụng nhn c da
trờn s lng v cht lng lao ng ó b ra.
Tin lng l mt phm trự kinh t khỏch quan chu s chi phi quy lut
phõn phi theo lao ng, ngha l phõn phi tng ng vi s lng lao ng v
cht lng m ngi lao ng ó sn xut ra ca ci vt cht cho xó hi.
Phõn phi l iu kin tỏi sn xut sc lao ng, tin lng l ngun
thu nhp m ngi lao ng cú th chi dựng bự p hao phớ trong quỏ trỡnh
sn xu. Vỡ vy chớnh sỏch tin lng, tin cụng phi ỳng vi sc lao ng m
ngi lao ng ó b ra nhm m bo cụng bng gia ngi lao ng v xó hi
l ng lc quan trng thỳc y sn xut phỏt trin.
Trong nn sn xut hng húa tin lng v cỏc khon trớch theo tin lng
l mt b phn ca chi phớ sn xut kinh doanh cu thnh nờn giỏ tr sn phm.
Cho nờn trong cụng tỏc qun lý hot ng sn xut kinh doanh ca doanh
nghip, tin lng v cỏc khon trớch theo tin lng c s dng nh mt
cụng c quan trng - ũn by kinh t kớch thớch thớch ng nờn ngi lao
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9

ng sn xut ra nhiu sn phm, mang li li nhun cho doanh nghip, ng
thi tng tớch lu cho ton xó hi.
T chc tin lng trong doanh nghip l mt trong nhng ni dung quan
trng ca cụng tỏc t chc lao ng trong doanh nghip, nú quan h mt thit ti
tng ngi lao ng, n mi mt sn xut kinh doanh v biu hin mt cỏch rừ
rt chớnh sỏch, ch ói ng ca ng v nh nc i vi ngi lao ng.
Thc cht ca t chc tin lng, tin thng trong doanh nghip l t chc mi
quan h phõn phi gia nhng ngi lao ng, l s vn dng c th quy lut
phõn phi theo lao ng trong phm vi doanh nghip.
T chc tin lng hp lý chng nhng m bo thu nhp tỏi sn xut
m rng sc lao ng, nõng cao i sng vt cht tinh thn ca mi ngi lao
ng m cũn phỏt huy c sc mnh to ln ca ũn by tin lng, t li ớch
vt cht trc tip ca mỡnh m quan tõm n thnh qu lao ng, chm lo nõng
cao trỡnh lnh ngh v nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh
nghip.
3. Cỏc ch v tin lng,trớch lp v s dng kinh phớ cụng
on,bo him xó hi, bo him y t, tin n gia ca ca nh nc quy nh
3.1 Ch tin lng ca nh nc quy nh
Theo ch hin hnh v tin lng trong cỏc doanh nghip ỏp dng nm
2002 l : Mc ti thiu cho mt cỏn b cụng nhõn viờn chc nh nc l
210.000. Cũn cỏc mc lng cao hn c xỏc nh theo h s cp bc lng
ca tng ngi.
i vi ngi lao ng lm thờm gi hng lng sn phm thỡ cn c
vo s lng sn phm, cht lng sn phm hon thnh v n giỏ lng quy
nh tớnh lng cho thi gian lm thờm gi.
i vi ngi lao ng lm thờm gi hng lng thi gian thỡ tin lng
phi tr thi gian lm thờm gi bng 100% lng cp bc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10

3.2 Ch trớch lp v s dng bo him xó hi, bo him y t, kinh phớ
cụng on
Qu bo him xó hi: Vic trớch lp qu bo him xó hi c thc hin
hng thỏng theo ỳng t l quy nh trờn tng s lng phi tr cho cụng nhõn
viờn trong thỏng v c tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh ca doanh nghip.
Qu bo him xó hi c thit lp to thnh mt ngun vn ti tr
cho cụng nhõn viờn trong trng hp m au, thai sn, tai nn lao ng, ngh
hu.
Qu bo him xó hi bao gm:
- Bo him xó hi: 20%
- Bo him y t : 3%
- Kinh phớ cụng on: 2%
Bo him xó hi c trớch 20% trong ú 15% c tớnh vo chi phớ sn
xut ca doanh nghip, 5% ngi lao ng phi np.
Qu bo him y t : Hng thỏng doanh nghip trớch bo him y t theo
ỳng quy nh v np lờn c quan m doanh nghip ó ng ký mua bo him y
t cho ngi lao ng, bo him y t c trớch 3% trong ú 2% c trớch vo
chi phớ sn xut kinh doanh, 1% ngi lao ng phi np.
Kinh phớ cụng on: Cng c hỡnh thnh do vic trớch lp, t l trớch
theo quy nh l 2% c tớnh vo chi phớ sn xut kinh doanh ca doanh
nghip. Hng thỏng,doanh nghip trớch theo t l quy nh trờn tng s tin
lng thc t phi tr cho cụng nhõn viờn ca doanh nghip, kinh phớ cụng on
do doanh nghip trớch lp cng c phõn cp qun lý v chi tiờu theo ch
quy nh 1% s ó trớch np c quan cụng on cp trờn, mt phn chi tiờu
cho hot ng cụng on ti doanh nghip.
3.3 Ch n ca:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
Tuỳ theo các doanh nghiệp áp dụng cho nhiều hay ít nhưng theo quy định

của Nhà nước không được quá mức lương tối thiểu tức là không quá 210.000
đ/tháng.
4. Các hình thức tiền lương:
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những cam kết đã ký trong
hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao
động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định. Nhà nước
khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết
bằng thuế thu nhập.
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi
ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn
hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích
người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và
năng suất lao động.
Trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình thức
trả lương sau đây:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
4.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lương riêng như: thang lương công nhân cơ khí, thang lương nhân viên
đánh máy… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ,
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

12
kỹ thuật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức

tiền lương nhất định.
Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính bằng: thời gian
làm việc nhân (x) với mức lương thời gian.
Tiền lương thời gian trích theo đơn giá tiền lương cố định còn gọi là tiền
lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền
lương (vì đảm bảo ngày công, giờ công…) tạo nên dạng tiền lương thời gian có
thưởng. Để tính lương thời gian phải trả công nhân viên, phải theo dõi, ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương cụ thể.
• Lương thời gian giản đơn:
Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc thực tế nhân với mức tiền
lương của một đơn vị thời gian.
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương
giản đơn thực tế thời gian
- Đối với những công nhân viên hưởng lương theo ngày làm việc thực tế.

Tiền lương ngày = Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
- Đối với những công nhân viên hưởng lương theo tuần làm việc:
Tiền lương tuần = Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
- Đối với những công nhân viên hưởng lương theo tháng làm việc:
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hp)
Trong đó:
Mi : Mức lương lao động bậc i.
Mn: Mức lương tối thiểu.
Hi : Hệ số cấp bậc lương bậc i.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

13
Hp : Hệ số phụ cấp.

• Lương thời gian có thưởng
- Người lao động vẫn được hưởng mức lương thời gian như trên sau đó
cộng thêm những khoảng tiền thưởng do hồn thành kế hoạch, do tiết kiệm
ngun vật liệu, vật tư, do nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với những cơng
nhân viên hưởng lương theo tháng làm việc: là tiền lương trả cho người lao động
theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực …Tiền lương tháng chủ yếu áp dụng cho
cơng nhân viên làm cơng tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế,
nhân viên thuộc các ngành hoạt động khơng có tính chất sản xuất.
Tiền lương thời = Tiền lương thời gian x Tiền thưởng có tính
có thưởng giản đơn chất lương
• Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian
- Ưu điểm : Hình thức tiền lương thời gian xác định chính xác thời gian
làm việc thực tế của CBCNV trong DN với phương pháp xác định và tính tốn
đơn giản có thể lập bảng tính sẵn
- Nhược điểm : Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời
gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định. Đó là tiền lương
còn mang tính chất mang tính chất bình qn, chưa gắn tiền lương với chất
lượng và kết quả lao động. Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lương thời gian
cho những cơng việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá
tiền lương sản phẩm. Vì vậy, để khắc phục các hạn chế DN cần kết hợp với các
biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo
cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Là hình thức trả lương tính theo khối lượng ( số lượng ) sản phẩm, cơng
việc, chất lượng, hồn thành, đảm bảo u cầu chất lượng, quy định và đơn giá
tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm cơng việc đó. Tiền lương sản phẩm phải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14

trả tính bằng khối lượng sản phẩm cơng việc hồn thành đủ tiêu chuẩn và chất
lượng nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
tốn kết quả lao động và đơn giá tiền lương tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng
đối với từng loại sản phẩm cơng việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. Đây là hình thức trả lương tiên
tiến nhất có tác dụng kích thích thúc đẩy tăng năng suất lao động và chất lượng
cơng việc, tăng thu nhập cho người lao động có năng lực và trình độ nghề
nghiệp, phù hợp với ngun tắc phân phối theo lao động.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng và chất lượng sản phẩm . Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có
thể áp dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương
sản phẩm gián tiếp ….
4.2.1 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lượng sản
phẩm hồn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm( khơng
hạn chế số lượng sản phẩm hồn thành )
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm
Lt = Q × Đg
Trong đó :
Lt : Lượng sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q : Số lượng sản phẩm hồn thành đúng tiêu chuẩn
Đg: Đơn giá tiền lương sản phẩm
4.2.2 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
c s dng tr lng cho tng ngi lao ng hoc tp th ngi

lao ng giỏn tip phc v sn xut.
Hỡnh thc ny c ỏp dng tr lng cho b phn cụng nhõn khụng
sn xut trc tip m cụng vic ca h l nhm phc v cho nhng cụng nhõn
trc tip sn xut nh vn chuyn vt liu, vn chuyn thnh phm, cụng nhõn
bo dng mỏy múc thit b trong mt n v
Lao ng ca nhng cụng nhõn ny khụng trc tip sn xut ra sn phm
nhng li giỏn tip nh hng n nng sut lao ng ca cụng nhõn trc tip
sn xut m h phc v.Do vy,ngi ta cn c vo kt qu lao ng ca cụng
nhõn trc tip sn xut tớnh tr lng cho nhng cụng nhõn phc v.
c xỏc nh theo cụng thc:
Lp = Sc x sg
Lp = Mp x Tc
Trong ú :
Lp : Lng sn phm giỏn tip
Sc : S lng sn phm ca cụng nhõn
sg: n giỏ sn phm giỏn tip
Mp : Mc lng cp bc ca cụng nhõn ph
Tc : T l hon thnh nh mc s lng bỡnh quõn ca cụng nhõn sn xut
chớnh
Chỳ ý : Hai phng phỏp trờn c s dng tớnh lng cho mt tp
th ngi lao ng sau khi xỏc nh c lng cho tp th ngi lao ng
cú th phõn chia cho tng lao ng theo nhiu phng phỏp. Song phi da vo
2 yu t c bn l:
- Thi gian lm vic thc t ( Bng chm cụng )
- Cp bc cụng vic m ngi lao ng m nhim
(Trỡnh tay ngh ca mi cụng nhõn)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

16
4.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến

Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hồn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương
theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hồn thành vượt định mức càng cao thì suất luỹ tiến
càng nhiều.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽviệc
tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần
thiết để đẩy mạnh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng
nào đó.
Sử dụng hình thức trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân
cơng trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, trường hợp khơng cần
thiết thì khơng nên sử dụng hình thức trả lương này.
Tiền lương = (Đơn giá x Số lượng) + (Đơn giá x Số lượng x tỷ lệ tiền
lương SP luỹ tiến lương SP SP HT lương SP SP vượt KH
luỹ tiến
4.2.4 Trả lương khốn khối lương hoặc khốn cơng việc
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những cơng việc
giản đơn có tính chất đột xuất như bốc dỡ ngun vật liệu, thành phẩm, sửa chữa
nhà cửa….
Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho
từng cơng việc mà người lao động phải hồn thành.
4.2.5 Trả lương khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng
Đây cũng chính là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương
được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hồn thành cơng việc cuối cùng.
Hình thức tiền lương này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
4.2.6 Trả lương theo sản phẩm tập thể
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
Theo hình thức này trước hết tính tiền lương chung cho cả tập thể (tổ)sau

đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập thể ( tổ ) theo các phương pháp
sau:
• Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kĩ
thụât của từng người lao động.
Theo phương pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số
lương cấp bậc của từng người (hoặc mức lương cấp bậc của từng người )để tính
chia lương sản phẩm tập thể cho từng người.
Áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công
việc được giao
Li = Lt x Ti Hi

∑∑
∑Ti Hi
Trong đó:
Li : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi : Hệ số cấp bậc kĩ thuật của công nhân i
Lt : Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n : Số lượng người lao động của tập thể
• Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kĩ
thuật của người lao động kết hợp với bình công chấm điểm.
Theo phương pháp này tiền lương sản phẩm tập thể được chia làm 2 phần:
- Phần tiền lương phù hợp với lương cấp bậc được phân chia cho từng
người theo hệ số lương cấp bậc(hoặc mức lương cấp bậc ) và thời gian làm việc
thực tế của từng người.
- Phần tiền lương sản phẩm còn lại được phân chia theo kiểu bình công
chấm điểm.
Số tiền phải trả = TL theo cấp bậc công x Chênh lệch giữa tổng số
n
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN


18
cho người lao động việc được giao với tiền lương cấp bậc theo
cấp bậc cơng việc được giao
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cấp bậc cơng nhân khơng phù
hợp với cấp bậc cơng việc được giaovà có sự chênh lệch về năng suất lao động
giữa các thành viên trong tập thể.
• Phương pháp chia lương theo bình cơng chấm điểm.
Áp dụng trong trường hợp cơng nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản
chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do
thái độ lao động và sức khoẻ quyết định.
Tiền lương = Tiền lương cả nhóm x Bình qn cộng điểm của
từng người Tổng bình qn cộng điểm từng người
Hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm qn triệt
được ngun tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này
phát huy tác dụng,doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng cơng
việc, từng cấp, bậc thợ,vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao
động cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương trả theo sản phẩm mới
đảm bảo được tính chính xác, cơng bằng, hợp lý.
5. Khái niệm quỹ tiền lương ,nội dung quỹ tiền lương và phân loại
quỹ tiền lương
5.1 Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương trả cho số cơng
nhân viên của doanh nghịêp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
5.2 Nội dung và cách phân loại quỹ lương trong hạch tốn
Tồn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp trả thay lương cho cơng nhân
viên trong doanh nghiệp được phân loại theo quỹ lương và khơng phụ thuộc vào
quỹ lương.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


19
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào thang lương, bậc lương và chế đơ phụ cấp do
nhà nước quy định để tính đơn giá tiền lương trong sản phẩm theo định mức
kinh tế kỹ thuật đã được xác định hợp lý và chặt chẽ.Đơn giá tiền lương được
điều chỉnh theo tình hình giá cả biến động từng thời kỳ.Doanh nghịêp được chủ
động lựa chọn hình thức và chế độ trả lương phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Vậy quỹ tiền lương do doanh nghiệp quản lý và chi trả
gồm các khoản:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
(lương thời gian lương sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thường xun: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cơng tác lưu
động….
- Tìên lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những ngun nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép….
- Tiền lương trả cho cơng nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Ngồi ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản chi
trợ cấp bảo hiểm xã hội cho cơng nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Về phương diện hạch tốn kế tốn, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
làm 2 loại : Tiền lương chính và tiền lương phụ
- Tiền lương chính : Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ
cấp( phụ cấp làm đêm làm thêm giờ….)
- Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ như : thời gian lao động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20

nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết, hội họp , học tập…ngừng nghỉ sản xuất nhiều vì
ngun nhân khách quan được hưởng lương theo chế độ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác kế tồn và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Xét về mặt hạch tốn kế tốn , tiền lương chính của cơng nhân sản xuất
thường được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm , tiền
lương phụ của cơng nhân sản xuất được hạch tốnvà phân phối gián tiếp vào chi
phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên
quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lương phụ
khơng liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động và
thường là những khoản chi theo chế độ quy định.
6. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Tiền lương trả cho người sản xuất trước hết phụ thuộc vào kết quả sản
xuất, số lượng và chất lượng mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Hay nói cách khác ,tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp là hiệu
quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của từng người lao động.Nhịp độ
tăng trưởng tiền lương phải ln ln thấp hơn nhịp độ tăng trưởng của năng
suất lao động, có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp được tồn tại và phát
triển. Do vậy nhiệm vụ của kế tốn tiền lương là :
a) Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng, thanh tốn kịp thời đầy đủ tiền
lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh
nghiệp,việc chấp hành chính sách, chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng
quỹ tiền lương.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
b) Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp đượcthực hiện

đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao độn, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế tốn
và hạch tốn lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
c) Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về
chi phí tiền lương và các khoản trích theo tiền lương vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận của các đơnvị sử dụng lao động
d) Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
lương , đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghịêp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ về chính sách lao động, tiền
lương.
III. KẾ TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG,KINH PHÍ CƠNG
ĐỒN, BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ
1. Hạch tốn số lượng lao động , thời gian lao động, kết quả lao động
- Hạch tốn số lượng lao động là hạch tốn số lương từng loại lao động
kèm theo nghề nghiệp cơng việc và trình độ tay nghề
- Hạch tốn thời gian lao động là hạch tốn thời gian lao động thực tế
của từng cơng nhân viên trong từng bộ phận thuộc doanh nghiệp.
Nội dung của việc hạch tốn :
• Bảng danh sách lao động ( theo từng bộ phận): Bảng này phản ánh tình
hình tăng giảm lao động trong doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận nói
riêng. Cuối tháng hoặc q, kế tốn xác định số lượng lao động và đối chiếu tình
hình sử dụng lao động theo số liệu của bảng chấm cơng
• Bảng chấm cơng(mẫu số 01 lao động tiền lương ). Bảng này được lập
hàng tháng theo từng bộ phận, dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế trong
tháng của từng cơng nhân viên.
• Phiếu báo làm thêm giờ( Mẫu số 07 lao động tiền lương). Phiếu này
dùng để theo dõi thời gian làm việc ngồi giờ quy định của cán bộ cơng nhân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

22
viên, là căn cứ để tính lương theo khoản phụ cấp làm đêm,làm thêm giờ theo chế

độ quy định.
Ngồi ra, kế tốn còn sử dụng các chứng từ khác như:
- Bảng thanh tốn bồi dưỡng nóng độc hại
- Biên bản ngừng làm việc
Hạch tốn kết quả lao động phản ánh kết quả lao động của cơng nhân viên
biểu hiện bằng số lượng sản phẩm, cơng việc đã hồn thành của từng người, hay
của từng nhóm.Chứng từ hạch tốn kết quả lao động được sử dụng là “Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành” (Mẫu số 05 Lao động tiền lương)
“Hợp đồng giao khốn” (Mẫu số 08 Lao động tiền lương)
Hạch tốn lao động là cơ sở để tính lương cho từng người hoặc cho các bộ
phận trong doanh nghiệp.
2. Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội
• Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ đã thu nhập ,kế tốn tiến hành
tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác cho người lao
động. tiền lương được tính cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử
dụng lao động và phản ánh vào “ Bảng thanh tốn tiền lương”.
Trong trường hợp cán bộ cơng nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động…đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội. Trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả tính theo cơng thức sau:
Số BHXH = Số ngày nghỉ x Lương cấp bậc x Tỷ lệ %
phải trả tính BHXH bình qn /ngày tính BHXH
• Thanh tốn lương
Việc trả lương cho cán bộ cơng nhân viên trong các doanh nghệp hiện
nay thường được tiến hành trả làm 2 kỳ.
- KỳI : Tạm ứng lương cho cán bộ cơng nhân viên đối với người có
tham gia lao động trong tháng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
- K II : Sau khi tớnh xong cỏc khon tin lng, tin tr cp bo him

xó hi v cỏc khon khu tr vo lng, doanh nghip tin hnh chi tr mt s
tin cũn li vo cui thỏng.Tin lng phi tr k II tớnh theo cụng thc:
S tin phi tr = Tng s thu nhp ca - S tin ó - Cỏc khon khu
k II cho CNV CNV trong thỏng ng k I tr lng CNV
3. Phõn b tin lng vo giỏ thnh sn phm
- Tin lng chớnh ca cụng nhõn sn xut sn phm thỡ c tớnh trc
tip cho sn phm cú khon tin lng v phn ỏnh vo ti khon 622- chi phớ
nhõn cụng trc tip.
- Tin lng chớnh v ph ca cỏn b cụng nhõn viờn qun lý phõn xng
v cụng nhõn sa cha mỏy múc thit b ca phõn xng sn xut chớnh c
hch toỏn vo Ti khon 627 Chi phớ sn xut chung.
- Tin lng chớnh v ph ca cỏn b qun lý doanh nghip c phn
ỏnh vo Ti khon 642 Chi phớ qun lý doanh nghờp.
Vic tớnh toỏn v phõn b chi phớ nhõn cụng cho cỏc i tng s dng cú
th thc hin bng phng phỏp trc tip hay bng phng phỏp giỏn tip. Kt
qu tớnh toỏn, phõn b c phn ỏnh trong Bng phõn b tin lng v cỏc
khon trớch theo lng
Tin lng ngh phộp ca cụng nhõn sn xut: Theo ch quy nh mi
nm cụng nhõn viờn c ngh phộp theo ch nhng vn c hng 100%
lng cp bc.Do s ngy ngh cỏc thỏng trong nm khụng u s dn n s
bin ng ca giỏ thnh khụng hp lý.Vỡ vy, m bo giỏ thnh n nh
doanh nghờp ỏp dng phng phỏp trớch trc tin lng ngh phộp vo chi phớ
sn xut hng thỏng. K toỏn s dng Ti khon 335 phn ỏnh.
Cỏch tớnh :
Mc tớnh trc = Tng s TL chớnh thc t x T l trớch
mt thỏng phi tr CNSX trong thỏng trc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

24
Tỷ lệ trích = Tổng số TL nghỉ phép trong KH của CNSX trong năm

trước 12 tháng
Hoặc
Tỷ lệ trích = Tổng tiền lương nghỉ phép CNSX trong năm KH x 100
trước Tổng tiền lương chính CNSX trong năm KH
Cơ sở lập : là các “Bảng thanh tốn tiền lương”, Bảng tổng hợp thanh
tốn tiền lương tồn DN” , các tỷ lệ trích KPCĐ , BHXH , BHYT theo luật định
Cách lập : Căn cứ vào “ Bảng tổng hợp tiền lương phải trả tồn DN”để
ghi vào các cột phù hợp phần ghi có TK334 . Căn cứ vào tiền lương phải trả và
các tỷ lệ trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tính tốn số tiền phải tính trích để ghi
có vào TK338(3382,3383,3384). Căn cứ vào tiền lương chính phải trả, phần tính
trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX để ghi có TK335. Kế tốn sử dụng
số liệu kết quả của Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
để ghi vào các TK liên quan.
Bảng Phân Bổ Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương
Tháng năm
TK ghi có


TK Ghi nợ,
đối tượng sử dụng
TK 334-Phải trả CNV TK 338- Phải trả phải nộp
khác
TK
335
Phải
trả
phải
nộp
khác
Lươn

g
chính
Lươn
g phụ
Các
khoản
khác
Cộng

TK
334
TK338
2
KPCĐ
TK
3383
BHXH
TK338
4
BHYT
Cộn
g có
TK
338
1. TK 622- CPNC
TT

2. TK 627 CPSXC
3.TK 641 CPBH
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


25
4. TK 642CPQLDN
.......
Cộng

4. Các tài khoản kế tốn chủ yếu sử dụng
Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương kế tốn sử dụng 3
loại tài khoản chủ yếu sau :
Tài khoản 334 : Phải trả cơng nhân viên
Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 : Chi phí phải trả nếu có
Tài khoản 334 – “Phải trả cơng nhân viên” :dùng để phản ánh các khoản
thanh tốn cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền cơng , tiền
thưởng bảo, hiểm xã hội và các khoản phả trả khác thuộc về thu nhập của cơng
nhân viên.
Kết cấu Tài khoản 334
+ Các khoản tiền lương ( tiền cơng)
tiền thưởng và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho CNV

+ Dư nợ (cá biệt) : Số tiền đã trả lớn
hơn số tiền phải trả
+ Các khoản tiền lương (tiền cơng)
tiền thưởng và các khoản khác phải
trả cho CNV

+ Dư có : Các khoản tiền lương (tiền
cơng) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả cơng nhân viên


Tài khoản 338 – “Phải trả phải nộp khác”: dùng để phản ánh tình hình
thanh tốn các khoản phải trả , phải nộp khác ngồi nội dung đã được phản ánh
ở các tài khoản khác.
Kết cấu Tài khoản 338
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×