Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu tiềm năng thực hiện chủ trương xã hội hóa thể dục thể thao trong các trường THPT Thành phố Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.65 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN ANH DŨNG
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG THỰC HIỆN CHỦ
TRƯƠNG XÃ HỘI HÓA THỂ DỤC THỂ THAO TRONG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Chung Thủy
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN !
LỜI CẢM ƠN !
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới toàn
thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức về
khoa học và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý sau đại học,
Khoa Giáo dục thể chất của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Sở GD& ĐT
tỉnh Tuyên Quang, Sở Văn hoá, TDTT và Du lịch tỉnh Tuyên Quang, cùng
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Vũ
Chung Thủy - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc khó tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô cùng
các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!


Tuyên Quang, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả
Trần Anh Dũng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CNXH : Chủ nghĩa xã hội
2. GDTC : Giáo dục thể chất
3. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
4. GV : Giáo viên
5. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
6. GVTD : Giáo viên Thể dục
7. HS : Học sinh
8. TDTT : Thể dục thể thao
9. THCS : Trung học cơ sở
10. THPT : Trung học phổ thông
11. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
12. UBND : Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
5. Phạm vi nghiên cứu 5
6. Phương pháp nghiên cứu 5
6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 5
6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 6
6.3. Phương pháp điều tra xã hội học 6
6.4. Phương pháp quan sát sư phạm 6
6.5. Phương pháp toán học thống kê 6
8. Kế hoạch nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu 8
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9

1.1. Vị trí của GDTC trường học trong giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ 9
1.1.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng về công tác
giáo dục thế hệ trẻ 9
1.1.2. Vị trí của trường học trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước 11
1.1.3. Vị trí của GDTC trường học trong đào tạo và phát triển toàn diện
thế hệ trẻ 12
1.1.4. Mục tiêu GDTC ở trường phổ thông các cấp 13
1.2. Đặc điểm cơ bản của hệ thống giáo dục thể chất trong nhà trường
THPT 15
1.2.1. Đặc điểm hệ thống chương trình giáo dục thể chất 15
1.2.2. Đặc điểm cơ chế tổ chức công tác GDTC trường học 17
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sư phạm của giáo viên TDTT 18
1.3. Các khái niệm liên quan 22
1.3.1. Khái niệm về xã hội hoá 22
1.3.2. Xã hội hoá trong hoạt động TDTT 24
1.4. Xã hội hoá TDTT trong thời kỳ đổi mới ở nước ta 25
1.6. Đặc trưng cơ bản của xã hội hoá TDTT trường học 29
1.7. Mối quan hệ giữa xã hội hoá TDTT trong các trường THPT với hiệu
quả công tác GDTC trong nhà trường 31
Chương 3 56
3.2.1 Căn cứ đề xuất biện pháp triển khai công tác xã hội hoá TDTT
trong các trường trung học phổ thông thành phố Tuyên Quang 62
3.2.1.1 Những cơ sở lý luận để đề xuất biện pháp xã hội hoá TDTT 62
3.2.1.2 Những cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp xã hội hoá TDTT
trong các trường THPT thành phố Tuyên Quang 66
3.2.1.3 Lựa chọn các biện pháp cơ bản trong khai thác tiềm năng xã hội
hoá TDTT trong các trường THPT thành phố Tuyên Quang 69
3.2.2. Xây dựng và đề xuất một số biện pháp triển khai công tác xã hội
hoá TDTT trong các trường THPT Thành phố Tuyên Quang 72

1. Kết luận 92
2 Kiến nghị 94
5
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 Thực trạng cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy và học môn thể dục
ở các trường THPT thành phố Tuyên Quang (n=6) Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT và giáo viên chủ nhiệm lớp
các trường THPT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang Error:
Reference source not found
Bảng 2.3. Sự quan tâm đến hoạt động TDTT của các em học sinh THPT
thành phố Tuyên Quang Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Hình thức theo dõi hoạt động TDTT của các em học sinh THPT
thành phố Tuyên Quang Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Mức độ lựa chọn môn thể thao yêu thích nhất để tập luyện
ngoại khoá của các em học sinh THPT thành phố Tuyên Quang
Error: Reference source not found
Bảng 2.6. Những nguyên nhân làm hạn chế việc tập luyện TDTT ngoại
khoá của các em học sinh THPT thành phố Tuyên Quang. Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Bảng phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá thực
trạng công tác xã hội hóa TDTT trong các trường THPT thành phố
Tuyên Quang Error: Reference source not found
Bảng 2.8. Bảng điều tra số lượng tổ chức các hoạt động TDTT của các tổ
chức đoàn thể trong và ngoài trường PTTH trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang năm 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp nguồn tài chính đầu tư trực tiếp cho hoạt động
TDTT trong các trường THPT thành phố Tuyên Quang năm 2013.
Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp nhận thức của phụ huynh học sinh về mục

đích, ý nghĩa của công tác GDTC và thể thao trong trường học
Error: Reference source not found
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp nhận thức của giáo viên chủ nhiệm về mục
đích, ý nghĩa của công tác GDTC và thể thao trong trường học
Error: Reference source not found
Bảng 1.12. Bảng tổng hợp sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường về
công tác giáo dục thể chất, hoạt động TDTT và đánh giá thực trạng
công tác GDTC Error: Reference source not found
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Mục đích của thể dục, thể thao (TDTT) là tăng cường thể chất cho nhân dân,
nâng cao trình độ thể thao, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và giáo dục
con người phát triển toàn diện để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc [19].
Trong những năm gần đây, sự nghiệp TDTT nước ta đã có nhiều tiến bộ.
TDTT quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp phần nâng
cao sức khoẻ, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần
của nhân dân. TDTT lớn mạnh không ngừng, một mặt do có sự đầu tư lớn hơn của
Nhà nước, mặt khác xã hội hoá TDTT đã và đang từng bước hình thành và phát
triển, đem lại những kết quả quan trọng, đó là huy động được sức mạnh của toàn
xã hội chăm lo công tác TDTT, góp phần làm cho TDTT ngày càng có tính quần
chúng rộng rãi, trình độ được nâng cao. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày
càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về tầm quan trọng của công tác TDTT
trường học - một bộ phận cơ bản của nền TDTT nước ta. Quan tâm lãnh đạo
công tác TDTT trường học có ý nghĩa chiến lược to lớn, nhằm thúc đẩy GDTC,
nâng cao sức khoẻ, thể lực, đời sống văn hoá tinh thần của học sinh để chủ động
chuẩn bị nguồn nhân lực, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu,
phát triển tài năng thể thao cho đất nước.
Hiện nay, nước ta có trên 17 triệu học sinh phổ thông, đây là nguồn nhân lực

quan trọng tham gia vào quá trình phát triển đất nước trong tương lai, do vậy làm tốt
công tác TDTT trường học sẽ góp phần tích cực chuẩn bị cho thế hệ trẻ về sức khoẻ,
thể lực và các phẩm chất đạo đức, tâm lí để họ có cuộc sống lành mạnh đáp ứng được
các yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thành phố Tuyên Quang là một trong những địa phương phát triển kinh tế,
xã hội, giáo dục, y tế, TDTT còn chậm so với cả nước. Bên cạnh đó công tác giáo
dục đã quan tâm nhưng chưa được triệt để và chưa có chiều sâu. Hiện nay, toàn
thành phố có 06 trường Trung học phổ thông (THPT) với tổng số 5.415 học sinh;
1
với 379 cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, trong đó có 28 giáo viên chuyên trách
TDTT - đó chính là tiềm năng con người to lớn để thực hiện mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho giáo dục phổ thông nói chung và các trường THPT
nói riêng.
Trong những năm qua, công tác GDTC và thể thao trường học của nước ta
nói chung và của thành phố Tuyên Quang nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu
quan trong, tuy nhiên, so với mục tiêu, yêu cầu thì công tác chăm sóc sức khỏe trẻ
em nói chung và công tác TDTT trường học nói riêng đang đứng trước những thách
thức to lớn như: tầm vóc và thể lực của trẻ em nước ta còn thua kém trẻ em nhiều
nước trong khu vực; chất lượng đội ngũ giáo viên, các điều kiện đảm bảo cho dạy
học GDTC, phong trào TDTT trường học còn nhiều hạn chế
Để khắc phục những tồn tại trên nhiều chủ trương, biện pháp đã được đề ra,
trong đó có chủ chương xã hội hoá TDTT nói chung và xã hội hoá TDTT trong
trường học nói riêng là một trong những biện pháp được Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm như tinh thần của Chỉ thị 36 CT/TW, ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và được cụ thể
hóa và khẳng định trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020:
“Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế-
xã hội của Đảng và Nhà nước … Phát triển mạnh TDTT là trách nhiệm của các cấp
uỷ Đảng, Chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của
toàn xã hội, trong đó ngành thể thao giữ vai trò nòng cốt. Thực hiện xã hội hoá

TDTT dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước ”. Chiến lược phát triển TDTT
cũng nêu rõ: Đối tượng chiến lược của Thể thao Việt Nam là thanh, thiếu niên; địa
bàn chiến lược của Thể thao Việt Nam là trường học; phương thức điều hành là xã
hội hoá và chuyên nghiệp hoá [15, 17,18].
Như vậy, có thể khẳng định xã hội hoá TDTT nói chung và xã hội hoá TDTT
trong trường học nói riêng là một chủ trương lớn, một chính sách đúng đắn phù hợp
với quy luật phát triển xã hội nước ta trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tuy nhiên công tác xã hội hoá TDTT trường học trong cả nước nói chung và tỉnh
2
Tuyên Quang nói riêng còn có nhiều hạn chế. Đó là do cơ chế quản lý và tổ chức
hoạt động TDTT trường học hoàn toàn do các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện,
các lực lượng xã hội chưa có sự phối hợp trong quá trình thực hiện chủ trương xã
hội hoá; khả năng huy động tài chính đầu tư trực tiếp cho hoạt động TDTT còn quá
hạn hẹp kể cả nguồn đầu tư của Nhà nước và các nguồn đầu tư khác. Hơn nữa, nhận
thức của phụ huynh và học sinh về GDTC và thể thao trường học còn rất hạn chế;
nhà trường và giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm chưa coi trọng công tác
GDTC, chưa coi TDTT là một phương tiện giáo dục hữu hiệu ngoài giờ học đối với
thanh thiếu niên học sinh; chưa phối hợp giữa gia đình và nhà trường về công tác
GDTC, hoạt động TDTT và đánh giá tình trạng thể chất của học sinh.
Trong thực tiễn đã có một số đề tài nghiên cứu theo hướng triển khai xã hội
hoá, tiêu biểu như “Nghiên cứu xây dựng câu lạc bộ TDTT sinh viên Đại học Huế”,
(2001 - Nguyễn Gắng); “Nghiên cứu các giải pháp xã hội hóa nhằm khai thác tiềm
năng để phát triển TDTT quần chúng ở thành phố Đà Nẵng”, (2006 - Đặng Quốc
Nam); “Nghiên cứu về người tập TDTT ở thành phố Nam Định”, (2009 - Bùi Vũ
Tâm); … Tuy nhiên, có thể thấy việc nghiên cứu, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
xã hội hóa chưa được quan tâm thường xuyên, chưa xác định đầy đủ các yếu tố tiềm
năng để thực hiện chủ trương xã hội hoá TDTT, cũng như chưa có các biện pháp phù
hợp, khả thi để đưa chủ trương xã hội hóa vào thực tiễn sinh động, đặc biệt là xã hội
hóa TDTT trong trường học. Do đó xã hội hóa TDTT chưa thực sự trở thành động
lực mang lại chất lượng và hiệu quả GDTC cho học sinh trong các trường THPT của

nước ta nói chung và ở thành phố Tuyên Quang nói riêng.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu tiềm năng thực hiện chủ trương xã hội hoá
TDTT trong các trường THPT Thành phố Tuyên Quang” được tiến hành với mục
đích đánh giá một cách tương đối toàn diện, khách quan thực trạng công tác xã hội
hoá TDTT và tiềm năng để thực hiện xã hội hoá TDTT, đồng thời lựa chọn các biện
pháp thích hợp, có tính khả thi để đưa chủ trương xã hội hoá thành động lực thúc
đẩy sự phát triển bền vững, có hiệu quả của công tác GDTC trong các nhà trường
THPT Thành phố.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá đúng thực trạng và tiềm năng xã hội hóa TDTT trong các trường
THPT Thành phố Tuyên Quang giai đoạn hiện nay là cơ sở khoa học thực tiễn để
đề xuất các giải pháp phát huy tốt nhất những tiềm năng hiện có nhằm biến chủ
trương xã hội hoá TDTT trong các nhà trường THPT thành hiện thực, qua đó góp
phần tạo động lực thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong
các trường THPT Thành phố Tuyên Quang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC và xã hội hóa TDTT trong các
nhà trường THPT thành phố Tuyên Quang.
Giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu này, luận văn tiến hành các nội dung nghiên
cứu sau:
- Thực trạng cơ cấu tổ chức trường lớp, đội ngũ giáo viên, học sinh trong các
trường THPT của Thành phố Tuyên Quang;
- Thực trạng công tác TDTT trong các nhà trường THPT của Thành phố
Tuyên Quang;
- Lựa chọn các tiêu chí và các chỉ tiêu đánh giá công tác xã hội hóa TDTT
trong nhà trường THPT;
- Thực trạng công tác xã hội hóa TDTT trong các trường THPT của Thành
phố Tuyên Quang.
3.2. Xác định tiềm năng và đề xuất biện pháp thực hiện chủ trương xã hội

hoá TDTT trong các nhà trường THPT thành phố Tuyên Quang.
Giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu này, luận văn tiến hành các nội dung nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu xác định tiềm năng thực hiện xã hội hoá TDTT trong các
trường THPT Thành phố Tuyên Quang;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp ứng dụng các tiềm năng trong tiến trình
thực hiện chủ trương xã hội hoá TDTT trong các nhà trường THPT thành phố
Tuyên Quang.
4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiềm năng xã hội hóa TDTT trong các nhà trường THPT ở Thành phố
Tuyên Quang.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên TDTT, giáo viên chủ nhiệm và học sinh trong các trường THPT của Thành phố
Tuyên Quang.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác xã hội hóa TDTT trong các
trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng về trường lớp, đội ngũ giáo viên, học sinh trong các trường
trung học phổ thông Thành phố Tuyên Quang.
- Xác định các yếu tố tiềm năng để thực hiện chủ trương xã hội hoá TDTT
trong các trường trung học phổ thông Thành phố Tuyên Quang.
- Khả năng biến tiềm năng thành động lực thực hiện chủ trương xã hội hoá
TDTT trong các trường trung học phổ thông Thành phố Tuyên Quang.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng để tham khảo các

Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và của Ngành
TDTT về định hướng phát triển công tác GDTC; các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước về công tác xã hội hoá TDTT Đây là phương pháp được sử dụng
trong suốt quá trình nghiên cứu, để tổng hợp tri thức của những tài liệu liên quan, giúp
hình thành nên dự báo khoa học, mục đích nghiên cứu, hướng và phương pháp giải
quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
5
6.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Đề tài sử dụng phiếu hỏi để phỏng vấn các đối tượng là các nhà khoa học, các
chuyên gia, các nhà quản lý thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội, các giáo viên và học
sinh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nhằm lựa chọn các chỉ tiêu đáng giá công tác xã
hội hóa TDTT; khảo sát thực trạng các yếu tố tiềm năng và kiểm định đánh giá hiệu
quả của các biện pháp nghiên cứu được đề tài đề xuất.
6.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Thu thập những thông tin về số trường, lớp, đội ngũ giáo viên, học sinh và cơ
sở vật chất, các điều kiện đảm bảo cho dạy học và tổ chức thể thao ngoại khoá…
nhằm đánh giá thực trạng và xác định tiềm năng thực hiện xã hội hoá TDTT trong
các nhà trường THPT thành phố Tuyên Quang.
6.4. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp quan sát sư phạm được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
nhằm thu thập thông tin về các mặt hành vi, thái độ học tập của học sinh trong các
giờ học nội khoá và hoạt động ngoại khoá TDTT. Quan sát quá trình dạy học, giáo
dục của giáo viên TDTT. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp và các tổ chức đoàn thể
trong nhà trường, việc khai thác và phát huy sự chăm lo của gia đình đối với GDTC
trường học. Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao kiến thức và hiểu biết về TDTT.
6.5. Phương pháp toán học thống kê
Các kết quả nghiên cứu thu được qua phỏng vấn và quan sát kiểm tra sư
phạm đã được tính bằng phương pháp toán học thống kê sau:
6.5.1. Số trung bình:
1

n
i
Xi
X
n
=
=


Trong đó:
X
là số trung bình cộng.

i
X
là kết quả đo của từng cá thể

n
là tổng số người tham gia.
∑ là ký hiệu tổng
6
6.5.2. Công thức so sánh hai số trung bình:

2 2
( 30)
A B
tinh
c c
A B
X X

t n
n n
σ σ

= <
+
Trong đó:
X
: Là số trung bình.

2
c
σ
: Là phương sai chung
t : chỉ số so sánh hai số trung bình
6.5.3:
n
s
x
t
d
d
tính
=
( dùng trong tự đối chiếu)
Trong đó:
d
x
là số trung bình gia tăng


d
δ
là độ lệch chuẩn gia tăng
n là số cá thể được khảo sát
6.5.4. Tính hệ số tương quan r:
3,2,1
)()(
))((
22
=
−−
−−
=
∑ ∑

i
yyxx
yyxx
r
il
ii
(n < 30)
Trong đó: x là chỉ số đo của từng cá thể nhóm A
y là chỉ số đo của từng cá thể nhóm B

X
,  là giá trị trung bình của hai nhóm tương ứng
6.5.5. Hệ số tương quan thứ bậc:
)1(
6

1
2
2

−=

nn
d
r
Trong đó. d là hiệu số thứ bậc ở hai biến lượng của từng cá thể.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu đánh giá được thực trạng công tác
GDTC và thực trạng xã hội hóa TDTT trong các trường THPT thành phố Tuyên
Quang. Xác định được đầy đủ các yếu tố tiềm năng trong việc thực hiện chủ trương
xã hội hoá TDTT trong các trường THPT tại thành phố Tuyên Quang.
7
Bước đầu lựa chọn được các biện pháp khai thác tối ưu tiềm năng tự nhiên
và xã hội trong việc phát triển phong trào TDTT cho các trường THPT thành phố
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt xã hội: Huy động tổng sức mạnh toàn dân, làm cho công tác GDTC
không chỉ được thực hiện ở một ngành, một đoàn thể hay một tổ chức xã hội nào
đó, mà phải được tiến hành ở tất cả các ngành, các giới, các lực lượng xã hội, cũng
như mỗi người dân đều nhận thấy đó là nhiệm vụ của chính mình, nên đều tự
nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện.
8. Kế hoạch nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 6/2013 đến tháng 10/2014 theo 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2013
Xác định hướng nghiên cứu, xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương trước
Hội đồng khoa học Khoa GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
* Giai đoạn 2: Từ tháng 10/2013 đến tháng 6/2014

- Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các
giáo viên để lựa chọn các tiêu chí, các chỉ tiêu về công tác GDTC và công tác xã hội hóa
TDTT trong các trường THPT.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động GDTC và công tác xã hội hóa
TDTT trong các trường THPT Thành phố Tuyên Quang.
- Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá thực trạng các yếu tố tạo thành tiềm năng
thực hiện xã hội hoá TDTT trong các trường THPT Thành phố Tuyên Quang.
- Lựa chọn, xây dựng và đề xuất giải pháp ứng dụng các tiềm năng trong tiến
trình thực hiện chủ trương xã hội hoá TDTT trong các nhà trường THPT Thành phố
Tuyên Quang.
* Giai đoạn 3: Từ tháng 7 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014
- Tiến hành phân tích kết quả nghiên cứu.
- Viết hoàn chỉnh luận văn, công bố kết quả nghiên cứu trên báo chí, chuẩn
bị bảo vệ luận văn trước Hội đồng khoa học.
9. Địa điểm nghiên cứu
- Các trường THPT Thành phố Tuyên Quang.
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
8
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí của GDTC trường học trong giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
1.1.1. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng về công tác giáo
dục thế hệ trẻ
Nói đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, trước hết, phải nói đến tư tưởng
giải phóng con người thoát khỏi tăm tối, lạc hậu, đưa dân tộc ta trở thành một dân tộc
văn minh, tiến bộ. Đây vừa là mục tiêu, vừa là khát vọng "tột bậc" của Người. Trong
mỗi giai đoạn cách mạng, dù ở trong hoàn cảnh nào, Người cũng là chiến sĩ tiên phong
đi vào phong trào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ,
đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập; giải phóng họ thoát khỏi ách áp bức bóc lột
của thực dân phong kiến, thoát khỏi sự ràng buộc của hệ tư tưởng lạc hậu, tạo mọi điều

kiện cho mỗi dân tộc và mỗi người dân đứng lên làm chủ nền văn hoá, làm chủ vận
mệnh và tương lai của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của các cô giáo, thầy giáo
đối với xã hội. "Những người thầy giáo tốt là những người vẻ vang nhất, là những
người anh hùng vô danh". Muốn được như vậy, các cô giáo, thầy giáo, trước hết,
phải trau dồi đạo đức cách mạng, không ngừng rèn luyện chuyên môn, phải là tấm
gương trong sáng để học sinh noi theo, phải gương mẫu từ lời nói đến việc làm,
phải thương yêu chăm sóc học sinh như con em ruột thịt của mình, phải thật sự yêu
nghề, yêu trường, phải không ngừng học hỏi để tiến bộ mãi.
Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục là phương pháp giáo dục
con người toàn diện. Muốn xây dựng và hoàn thiện con người theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh chính là giáo dục và tự giáo dục. Đây là phương pháp tốt nhất để "đào tạo các
em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam và làm phát triển hoàn
toàn những năng lực sẵn có của các em". Người nhấn mạnh : "Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người XHCN" và "vì lợi ích mười năm thì
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". Vì thế, nền giáo dục mới
9
phải thực hiện phương pháp dạy và học mới để đạt được mục tiêu: "Học để làm việc,
làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và
nhân loại"; "Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng"; "học để tin tưởng" và "Học để
hành". Tư tưởng này không chỉ phản ánh truyền thống quý báu của dân tộc ta mà còn
phản ánh yêu cầu vừa cấp bách, vừa lâu dài của đất nước trong tiến trình đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã xác định: “Đối với thế hệ trẻ,
chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp; tạo việc làm, phát triển tài năng và
sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN” là việc làm vô cùng cần thiết và quan trọng. Bởi, “tương lai của dân
tộc, tiền đồ của Tổ quốc và sự thắng lợi, sự phát triển của cách mạng nước ta hoàn
toàn phụ thuộc vào việc hiểu thanh niên, tin thanh niên, chăm lo giáo dục và dìu dắt

họ, mạnh dạn trao cho thanh niên những trách nhiệm xứng đáng ”
Trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ IV, Đảng ta đã ra quyết định số 14-NQ/TW
về cải cách giáo dục với tư tưởng: xem giáo dục là bộ phận quan trong của cuộc
cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến
lúc trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X của Đảng cộng sản Việt
Nam. Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại hội toàn
quốc lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm giáo dục con người
phát triển toàn diện, nhất là thế hệ trẻ [13;14;18;19;20].
GD&ĐT là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội, nó liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác, cho nên Đảng ta rất chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo.
Những năm qua quan điểm của Đảng về đường lối phát triển giáo dục và đào tạo
chủ yếu tập trung ở Nghị quyết Trung ương 2, khoá VIII; Kết luận của Hội nghị lần
6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban
10
chấp hành Trung ương Đảng khoá IX; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, X. Qua các Văn kiện này thể hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT
[19] [21], như sau:
- GD&ĐT nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và
bảo vệ đất nước. Giữ vững mục tiêu XHCN trong GD&ĐT, nhất là chính sách công
bằng xã hội.
- Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công nghệ
là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân; mọi người, mọi cấp chăm lo
cho GD&ĐT. GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, với khoa học
công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
1.1.2. Vị trí của trường học trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước

Việc phát triển TDTT trong trường phổ thông nhằm thực hiện các mục tiêu:
dân trí, nhân lực và nhân tài, thì vấn đề phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài trở thành một vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia, dân tộc nói chung và của
Việt Nam nói riêng.
Qua thực tế chúng ta có thể nhận định được rằng: vấn đề trung tâm hiện nay
là nâng cao chất lượng và trình độ năng lực. Dĩ nhiên muốn thực hiện điều này
không có cách nào khác là nâng cấp, hiện đại hoá giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát
triển trong giai đoạn kinh tế tri thức.
Trong bối cảnh đó, phương châm giáo dục không còn là cung cấp cho người
học bảo bối, nhồi nhét càng nhiều kiến thức càng tốt, mà là giúp họ rèn luyện khả
năng tư duy, rèn luyện kỹ năng, nhân cách và đặc biệt là phải có thể lực tốt, có sức
khỏe dồi dào, để có thể thích ứng nhanh chóng với sự biến đổi như vũ bão về mọi
mặt của xã hội hiện đại. Vì thế, hơn bao giờ hết vai trò của công tác GDTC trong
nhà trường là vô cùng quan trọng trong việc nâng cao tầm vóc và sức khoẻ người
Việt. Đây chính là cơ hội, là nhu cầu đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá TDTT,
trong đó thể thao nhà trường phải là trọng tâm của đầu tư nhằm tạo động lực cho sự
phát triển chung của công tác TDTT nước ta.
11
Vì vậy, vấn đề phát triển học sinh năng khiếu, tài năng và thể lực tốt sẽ thực
sự góp phần phát triển nguồn lực quý giá cho đất nước.
Nói theo cách khác, việc phát triển song song giữa thể lực và trí lực là vô
cùng quan trọng, thể lực tốt giúp cho tài năng của con người phát triển nở rộ hơn,
cống hiến cho tổ quốc nhiều hơn. Đã đến lúc chúng ta phải bắt tay ngay vào việc
thực hiện và thực hiện có hiệu quả công tác GDTC hay xã hội hoá TDTT trong nhà
trường, góp phần đưa đất nước phát triển lên tầm cao mới.
1.1.3. Vị trí của GDTC trường học trong đào tạo và phát triển toàn diện
thế hệ trẻ
Hệ thống GDTC trường học có một vị trí đặc biệt quan trọng trong đào tạo
và phát triển toàn diện thế hệ trẻ, GDTC trường học là một quá trình hoàn thiện thể
chất liên tục ở mỗi giai đoạn phát triển cơ thể và trên cơ sở đó đảm bảo khi kết thúc

thời gian học phải đạt được mức cần thiết về trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện để
tham gia các hình thức hoạt động xã hội quan trọng tiếp đó.
Năm học 2013 - 2014 là năm học thực hiện kế hoạch phát triển GD&ĐT đã
có văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển GD&ĐT giai đoạn 2011-2015.
Một nội dung đáng chú ý với giáo dục phổ thông là đẩy mạnh học 2 buổi/ngày ở
THPT. Như vậy, với cùng nội dung nhưng thời lượng tiếp thu tăng lên sẽ có thêm
thời gian cho các em nhận biết bài học, giúp các em không bị quá tải vì việc học.
Tuy nhiên sẽ là không cần thiết nếu như chỉ nhằm giảm tải khối lượng kiến
thức mà không nâng cao GDTC và kỹ năng sống. Song nâng thế nào cho đủ cũng là
một câu hỏi không dễ trả lời.
Thời điểm hiện nay, đại đa số trường THPT học theo chương trình 1
buổi/ngày, khiến các em vừa có ít thời gian để tiếp thu kiến thức, lại quá căng thẳng
vì giờ học kéo dài.
Song theo suy nghĩ của nhiều vị phụ huynh, việc học cả ngày hay nửa ngày
không quan trọng mà các em có được phát triển đầy đủ về thể chất, kỹ năng sống,
hiểu biết xã hội hay không. Việc học cả ngày nếu không có những điều chỉnh, chỉ
đứng trên phương diện giảm tải học văn hóa sẽ kéo theo việc các em không còn thời
gian để phát triển về thể chất.
12
Với tư duy hiện đại, nhiều vị cha mẹ không còn quan tâm quá nhiều đến
chuyện điểm số bởi đối với họ sức khỏe và sự phát triển về thể chất của con cũng
rất cần được chú ý. Bởi có một cơ thể khỏe mạnh mới giúp các em đủ sức để tiếp
thu kiến thức và tăng sức sáng tạo. Hầu hết các trường THPT ở nước ta hiện nay
đều đã bắt đầu chú tâm đến việc phát triển song song giữa kiến thức và thể chất
cho các em.
Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương quan trọng về công tác TDTT
trường học, được thể hiện trong Luật Giáo dục, Luật TDTT với tinh thần “Nhà
nước coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển hoàn thiện thể chất cho tầng lớp
thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh,
sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại

học” [31].
Chăm lo về thể chất cho học sinh trong nhà trường là trách nhiệm của toàn
xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể, trong đó Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch và Bộ Y tế là những bộ phận thường trực. Chỉ thị 133 TTg ngày
7/3/1995 của Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp thực hiện
tốt công tác GDTC cho học sinh, trong đó nêu rõ: “Bộ GD&DT cần đặc biệt coi
trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá,
ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở mỗi cấp học; có
quy chế bắt buộc trong các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng
tập TDTT; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên
TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học…” [5].
1.1.4. Mục tiêu GDTC ở trường phổ thông các cấp
Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu GDTC trường học nói riêng có các
cấp độ cụ thể khác nhau của các tiêu chí. Khái quát nhất là mục tiêu đã được xác
định trong Luật Giáo dục. Từ mục tiêu chung đó, chúng ta xác định mục tiêu GDTC
cụ thể cho từng cấp học, bậc học; tiếp đó là sự cụ thể hơn trong các mục tiêu, tiêu
chí môn học, bài học. Cấp độ sau là sự triển khai cụ thể hoá cấp độ trước, là thành
phần cấu trúc, mục tiêu của cấp độ trước. Việc xác định mục tiêu càng cụ thể, càng
13
chi tiết đến đơn vị cuối cùng để có thể mô tả, đo đếm được thì càng thuận lợi càng
chính xác cho việc xác định các yếu tố như nội dung chương trình, biên soạn sách
giáo khoa, phương pháp giảng dạy, đào tạo và sử dụng đội ngũ giáo viên, quản lý
quá trình giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục.
Như vậy, giữa mục tiêu và các yếu tố cấu thành chất lượng giáo dục nói
chung và chất lượng GDTC nói riêng do mục tiêu đặt ra có mối quan hệ tương hỗ,
trong đó mục tiêu với tư cách như là bản thiết kế, có vai trò quy định các yếu tố
còn lại; các yếu tố còn lại với tư cách như là vật liệu thi công theo thiết kế, vừa
chịu sự chi phối của mục tiêu, vừa có tác động trở lại điều chỉnh, bổ sung, chính
xác hoá mục tiêu. Các tiêu chí chất lượng càng cụ thể, mức độ tường minh của
mục tiêu càng cao và khả năng định hướng, xác định các yếu tố còn lại tạo thành

chất lượng giáo dục càng thuận lợi thì việc đánh giá chất lượng giáo dục chỉ còn là
vấn đề kỹ thuật.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục là một yêu cầu đặc biệt quan trọng
nhằm “nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài”, phát triển nguồn lực
con người - động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần 4
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII [14], Nghị quyết Hội nghị lần 2 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII [18] và Kết luận của Hội nghị lần 6 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX [19] đều khẳng định GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, đồng thời, đề ra các yêu cầu
ngày càng cao cho GD&ĐT.
Vấn đề đặt ra là, từ chiến lược phát triển giáo dục cần phải quán triệt thành
những mục tiêu cụ thể tới từng cấp học, môn học, từng nội dung chương trình,
phương pháp giảng dạy và đánh giá chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng của
sản phẩm giáo dục. GDTC trong trường học nói chung và các trường THPT nói
riêng ở nước ta là một nội dung bắt buộc, được quy định tại Điều 41, Hiến pháp
Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam [25]. Nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh
chính là góp phần đào tạo nguồn nhân lực phát triển toàn diện, phục vụ sự nghiệp
14
công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh
Việt Nam nói chung và học sinh THPT thành phố Tuyên Quang nói riêng phải
hướng tới mục tiêu cụ thể sau đây:
Nắm được tri thức cơ bản và thực hiện được ở mức nhất định những kỹ năng
vận động, kỹ chiến thuật và luật thi đấu một số môn thể thao; có tăng tiến về các tố
chất thể lực, đặc biệt sức bền, sức nhanh, sự khéo léo góp phần gìn giữ và nâng cao
sức khoẻ; đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; góp phần hình thành nếp sống lành
mạnh, tác phong nhanh nhẹn, tính kỷ luật, thói quen tự giác tập luyện TDTT và giữ
gìn vệ sinh cùng một số phẩm chất đạo đức khác; thể hiện khả năng của bản thân
về TDTT, góp phần tạo nguồn và bồi dưỡng nhân tài; biết vận dụng những điều đã
học vào trong sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, nhất là trong tự học, tự tập

luyện ở một mức độ nhất định [31], [32].
Mục tiêu của GDTC, suy cho cùng, là trang bị cho các em học sinh vốn kỹ
năng, kỹ xảo vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống; phát triển toàn diện các tố
chất thể lực; giáo dục thói quen rèn luyện thể chất thường xuyên, suốt đời, góp phần
giáo dục đạo đức, nhân cách con người Việt Nam XHCN.
1.2. Đặc điểm cơ bản của hệ thống giáo dục thể chất trong nhà trường THPT
1.2.1. Đặc điểm hệ thống chương trình giáo dục thể chất
GDTC có vai trò rất quan trọng trong việc rèn luyện học sinh về thể lực để
nâng cao và sức khoẻ với mục tiêu “Khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”,
“Khỏe để chinh phục đỉnh cao tri thức”.
Theo Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT/BGD&ĐT-UBTDTT, ngày 29
tháng 12 năm 2005 của Bộ GD&ĐT và Ủy ban TDTT ban hành Hướng dẫn phối hợp
quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006 - 2010 [3]. khẳng định:
- TDTT trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức
khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học
sinh, sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
TDTT trường học là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện và bồi
dưỡng tài năng thể thao cho đất nước.
15
- Phát triển giáo dục TDTT trường học theo hướng đổi mới và nâng cao chất
lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng
thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với người học.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành Giáo dục và TDTT, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa, tranh thủ các nguồn lực từ xã hội để xây
dựng và phát triển TDTT trường học.
- Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về TDTT trường học, góp phần nâng
cao vị thế của thể thao Việt Nam trong khu vực và thế giới.
Với mục tiêu của chương trình là: học sinh có sự tăng tiến về sức khỏe, thể
lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và giới tính. Có những kiến thức,
kỹ năng cơ bản về TDTT và phương pháp tập luyện, các kỹ năng vận động cần thiết

trong cuộc sống. Hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và nếp sống
lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, tinh thần tập thể và các phẩm chất ý chí.
Biết vận dụng những kiến thức kỹ năng đã học vào hoạt động ở nhà trường và trong
đời sống hàng ngày.
Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình: chương trình môn Thể dục
phải góp phần thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học chung và những đổi mới về
phương pháp dạy học, đánh giá ở từng cấp học. Lấy việc nâng cao sức khỏe, thể lực
học sinh làm mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt từ tiểu học đến THPT.
Đảm bảo tính khoa học, sư phạm, liên thông, kết hợp truyền thống văn hóa dân
tộc, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học GDTC hiện đại. Chương trình phải
có tính khả thi, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và giới tính, với sức khỏe, thể lực học
sinh, đồng thời định hướng cho việc nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên và tăng
cường cơ sở vật chất cho việc dạy và học.
Đảm bảo tính thống nhất của chương trình, đồng thời mở rộng quyền chủ
động, sáng tạo của địa phương trong quá trình thực hiện chương trình.
Nội dung và kế hoạch dạy học [39]:
Theo chương trình đã được triển khai từ trước đến nay cho thấy các kỹ năng
vận động cơ bản của học sinh đã được trang bị cho học sinh từ lứa tuổi tiểu học,
trong đó các trò chơi vận động chiếm vị trí chủ yếu ở bậc học này.
16
Các kỹ thuật điền kinh được ưu tiên lựa chọn để phát triển các tố chất vận
động chủ yếu cho học sinh.
Các môn tự chọn được đưa vào chương trình từ lớp 4, nếu học sinh tập môn tự
chọn liên tục cho đến hết lớp 12, chắc chắn sẽ đạt trình độ thành tích thể thao nhất
định, đồng thời qua quá trình đó cũng có thể phát hiện và bồi dưỡng nhiều tài năng
thể thao cho đất nước. Từ lớp 10 có 5 môn thể thao tự chọn là: bóng chuyền, bóng đá,
bóng rổ, bơi và đẩy tạ. Mỗi tuần các em học sinh đều được học 2 tiết một tuần. Trong
sự cố gắng giảm tải cho học sinh phổ thông, quỹ thời gian dành cho nhiều môn học
khác đã giảm xuống, nhưng với môn thể dục, vẫn được giữ nguyên. Được vận động
chính là nhu cầu của học sinh, tuy nhiên, chỉ với quỹ thời gian trên, thì chưa đủ kích

thích để có sự phát triển sức khỏe và thể lực của học sinh. Chính vì vậy các trường
cần tổ chức việc tập luyện ngoại khóa cho các em học sinh.
1.2.2. Đặc điểm cơ chế tổ chức công tác GDTC trường học
Nhiệm vụ của các nhà trường được quy định cụ thể tại Điều 16, Chương IV
Quy chế GDTC và Y tế trường học do Bộ GD&ĐT ban hành cụ thể như sau: ngoài
các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ nhà trường, về công tác GDTC và y tế trường
học, các nhà trường còn có nhiệm vụ [2]:
- Tổ chức dạy và học đủ chương trình môn thể dục và môn sức khoẻ;
- Có kế hoạch triển khai các hoạt động TDTT ngoại khoá và rèn luyện thân
thể, tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các cuộc thi đấu thể thao, các hoạt
động bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên, hoạt động Hội Chữ thập
đỏ trong nhà trường.
- Nhà trường phải có đủ giáo viên thể dục để thực hiện chương trình giảng
dạy môn thể dục và các hoạt động thể thao.
- Định kỳ tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng trong toàn trường, tham gia các cuộc
thi học sinh giỏi TDTT, hội giảng giáo viên thể dục giỏi các cấp.
- Các nhà trường có phòng y tế và cán bộ y tế trường học chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm để làm công tác y tế trường học.
17
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ
làm công tác GDTC và y tế trường học.
- Xây dựng chỉ tiêu cụ thể về việc phấn đấu trong học tập, rèn luyện, để chăm
sóc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, thể lực và thành tích thể thao học sinh sinh viên
của toàn trường.
- Hàng năm có kế hoạch xây dựng, tu sửa, bảo quản và sử dụng các cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị dạy và học TDTT, y tế trường học, trồng cây bóng
mát và phát triển hệ thống vườn sinh vật, sinh vật cảnh, xây dựng trường học xanh,
sạch, đẹp và an toàn;
- Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả, đúng chế độ quy định của Nhà nước, nội
quy của nhà trường về những tài sản, cơ sở vật chất của trường học nói chung và

của GDTC, y tế trường học nói riêng.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động sư phạm của giáo viên TDTT
Hoạt động của giáo viên TDTT mang tính sư phạm đa nhân tố và được thực
hiện trong phạm vi một hệ thống sư phạm GDTC nhất định. Hệ thống sư phạm giáo
dục là sự tổng hợp các thành phần cấu trúc và chức năng phụ thuộc vào mục đích
giáo dục. Những thành phần cấu trúc hoạt động của giáo viên TDTT được phản ánh
trong cấu trúc về kiến thức, còn các thành phần chức năng được phản ánh trong cấu
trúc về kỹ năng của giáo viên TDTT đó. Trong đó hiệu quả hoạt động phụ thuộc
vào mức độ phát triển các thành phần chức năng.
Bất kỳ một hoạt động chuyên môn nào cũng đặt ra những yêu cầu nhất định
đối với con người và sự phù hợp với các yêu cầu đó sẽ đảm bảo sự thành công trong
hoạt động chuyên môn đó. Giáo viên TDTT có vai trò quan trọng trong công tác
GDTC, do đó đòi hỏi người giáo viên TDTT phải có tầm nhìn sâu rộng, có trình độ
kiến thức và lý luận thực tiễn thể thao, đồng thời giáo viên TDTT phải là một nhà tổ
chức, nhà tâm lý học.
Giáo viên TDTT cần phải có kiến thức lý luận và kĩ năng thực hành. Trong
cấu trúc kiến thức của giáo viên TDTT bao gồm những kiến thức về chính trị xã
hội, tâm lý sư phạm, y sinh và chuyên môn. Những kiến thức về chính trị xã hội tạo
18

×