Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.87 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
*&*
Trong sản xuất kinh doanh sự vận động của nguyên vật liệu ảnh hưởng rất
lớn đến giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính là cơ sở để hình thành nên
sản phẩm, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của Doanh nghiệp.
Do đó trong thị trường chỉ cần có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tức là ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Công ty. Chính vì vậy mà bắt buộc các Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết
kiệm nguyên vật liệu theo thiết kế, định mức chung. Sự vận động của nguyên vật
liệu hình thành nên các nghiệp vụ kinh tế tài chính đa dạng, đòi hỏi công tác kế
toán nguyên vật liệu phản ánh, ghi chép, phân loại, tổng hợp kịp thời, đầy đủ,
toàn diện và có hệ thống theo nguyên tắc, chuẩn mực của kế toán. Nó giúp hoạt
động sản xuất kinh doanh hoạt động liên tục và đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Vân với những kiến thức đã học em
mạnh dạn đi sâu vào ngiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Hoàng Vân”. Do trình độ và thời gian có hạn nên nội dung của
chuyên đề thực tập chuyên ngành không tránh khỏi những sai sót. Em mong
được sự giúp đỡ, đóng góp và bổ sung ý kiến của các thầy, cô giáo trong Khoa
Kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các cô, chị Phòng Kế toán Công ty
TNHH Hoàng Vân để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ngoài lời nói đầu và lời kết, bố cục gồm
3 chương:
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
* Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Hoàng Vân.
* Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Hoàng Vân


* Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Hoàng Vân
Trong quá trình thực tập còn nhiều thiếu sót nhưng dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo TS. Trần Văn Thuận và sự giúp đỡ các các thầy cô và các bạn, bằng
nỗ lực của bản thân em sẽ cố gắng hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, tháng 6 năm 2011.
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Nhuần
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG VÂN
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản
xuất, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn
bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do
vậy, nguyên vật liệu được coi là yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình
tái sản xuất nào, đặc biệt là với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh
nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu chuyển
một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy
nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu vốn thuộc lao động
dự trữ của doanh nghiệp, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý quá

trình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá
thành và lợi nhuận
Công ty TNHH Hoàng Vân là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt
hàng như: Gạch ốp lát, gạch chịu lửa, gạch đỏ xây dựng…nên đặc điểm của
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nguyên vật liệu tại Công ty gồm nhiều loại với số lượng lớn và được phân tán tại
nhiều phân xưởng, quy trình khác nhau.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Công ty TNHH Hoàng Vân là một công ty sản xuất kinh doanh và sử dụng
rất nhiều loại vật liệu với khối lượng lớn. Những nguyên liệu có tính chất hóa
học và sử dụng trong các quy trình khác nhau cho nên vấn đề quản lý nguyên vật
liệu sao cho khoa học, chặt chẽ về số lượng, giá trị cũng như việc theo dõi và
phân loại. Để theo dõi hiệu quả tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì Công ty
tiến hành mã hóa trên máy tính như sau:
Mã vật tư Tên vật tư
NL Nhóm nguyên vật liệu chính
ME Nhóm men
MA Nhóm màu
DG Nhóm nhiên liệu
VLP Nhóm nguyên vật liệu phụ
PT Nhóm phụ tùng khác
Để thuận tiện cho việc quản lý, Công ty còn phân loại nguyên vật liệu
như sau:
* Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm: Cao lanh, đất sét

- Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất, được kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm: men, màu
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Nhiên liệu: là những thức tạo nhiệt năng như điện, dầu, gas, mỡ chịu
nhiệt
- Phụ tùng: Moodun, ống kẽm, bi sứ. Các loại phụ tùng chi tiết dùng để
thay thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất…
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm: phế liệu thu hồi
* Căn cứ mục đích sử dụng nguyên vật liệu hay nội dung quy định phản
ánh chi phí nguyên vật liệu trên tài khoản kế toán, nguyên vật liệu được chia
thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho phục vụ quản lý phân xưởng, dùng cho bán
hàng, quản lý doanh nghiệp…
Cách phân loại này giúp Công ty quản lý chi tiết các loại nguyên vật liệu
theo mục đích sử dụng và là cơ sở để hoạch toán các loại nguyên vật liệu sử
dụng được thể hiện trên tài khoản kế toán.
Biểu 1.1:
Danh mục một số NLVL của Công ty
TT NVLC (1521) NVLP (1522) NL (1523)
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tên NL Mã số Tên NL Mã số Tên NL Mã số
01 Đất sét NL111 Men Fsit Fat 2161 ME100 Dầu diezen DG011
02 Cao lanh NL112 Men Fat L603 ME200 Than DG012

03 …. …. Màu MA.
Mỡ chịu nhiệt
DG015
…. … … … …. …. ….
1.2. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG
TY
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
trước hết Công ty đã xây dựng được hệ thống danh điểm và thẻ kho, thẻ chi tiết
của nguyên vật liệu đảm bảo chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của
nguyên vật liệu. Công ty còn xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiếu cho
từng loại nguyên vật liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu mua, tài
chính. Bên cạnh đó Công ty có hệ thống kho, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật và
có thủ kho thực hiện các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn.
- Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu ở Công ty được thực hiện
trên cơ sở là dự toán nguyên vật liệu do phòng Kỹ thuật lập dựa trên phương án
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
sản xuất kinh doanh đã được duyệt. Khâu mua phải quản lý về khối lượng, quy
cách, giá mua hợp lý thích hợp với chi phí thu mua để hạ thấp giá thành sản
phẩm.
- Khâu sử dụng: sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho Công ty. Do vậy khâu sử dụng cần quán triệt
nguyên tắc sử dụng đúng quy định, đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết kiệm

chi phí trong giá thành.
- Khâu bảo quản: Toàn bộ nguyên vật liệu sau khi mua về đều được kiểm
nghiệm trước nhập kho. Việc dự trữ nguyên vật liệu tại kho, bãi được thực hiện
theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý hoá
của mỗi loại tránh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu.
- Khâu dự trữ: Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu của Xí nghiệp luôn
cần số lượng lớn và biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu như
thế nào để đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức
quan trọng, không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhưng không quá ít làm gián đoạn
quá trình sản xuất.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
Từ đặc điểm luân chuyển và cách phân loại vật liệu đòi hỏi công tác quản
lý vật liệu của Công ty phải chặt chẽ ở các khâu từ việc thu mua đến việc sử
dụng vật liệu phải đảm bảo về giá mua, chi phí thu mua cũng như xác định định
mức sử dụng vật tư cho mỗi loại sản phẩm. Chính vì vậy tổ chức quản lý vật liệu
tốt sẽ giúp cho lãnh đạo Công ty có những thông tin chính xác, kịp thời về việc
sử dụng vật liệu của Công ty về nguồn cung cấp, chất lượng, giá cả cũng như sử
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
dụng vật liệu thay thế. Mặt khác quản lý chặt chẽ vật liệu thông qua việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm giảm định mức tiêu hao để từ đó giảm chi phí nguyên vật liệu,
giảm giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý vật liệu tại Công ty thì chức năng, nhiệm vụ của
các cá nhân, bộ phận như sau:
* Bộ phận xác định định mức nguyên vật liệu: Phòng kỹ thuật thiết kế
khuôn mẫu xây dựng và cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, đưa vào thực tiễn
các sáng kiến cải tiến trong sản xuất nhăm nâng cao năng lực của máy móc thiết
bị. Căn cứ vào các mẫu thiết kế, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
chuyển cho phòng kế hoạch để lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu.

* Bộ phận thu mua nguyên vật liệu: Phòng kế hoạch dựa vào kế hoạch sản
xuất, định mức tiêu hao vật tư và sự biến động giá cả trên thị trường sẽ tiến hành
xác định số lượng, chủng loại và nguồn cung ứng nguyên vật liệu thông qua việc
ký kết hợp đồng mua hàng, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho sản xuất sản
phẩm.
* Bộ phận kiểm kê, bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu:
- Thủ kho: Có trách nhiệm nhập – xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất
ghi thẻ kho đồng thời kết hợp với các bộ phận chuyên môn khác như phòng kế
hoạch, phòng kỹ thuật tiến hành kiểm kể nguyên vật liệu để xem thừa thiếu vật
liệu cuối kỳ.
- Kế toán vật tư: Thực hiện thủ tục tính toán nguyên vật liệu theo dõi số
lượng và giá trị vật liệu trong kho, thực hiện ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, tính
và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
* Bộ phận sử dụng nguyên vật liệu:
- Bộ phận sản xuất: Dựa vào mẫu thiết kế và định mức nguyên vật liệu bộ
phận sản xuất kiểm tra tiếp nhận nguyên vật liệu và tiến hành đưa vào sản xuất
sản phẩm.
- Bộ phận quản lý và bán hàng: Dựa vào thực tế sử dụng một cách hợp lý,
tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Ngoài các chức năng và nhiệm vụ trên Công ty còn xác định rõ trách
nhiệm vật chất của các cá nhân và tổ chức có liên quan đến sự an toàn của
nguyên vật liệu trong khâu thu mua, dự trữ, sử dụng. Xây dựng quy chế xử lý rõ
ràng, nghiêm ngặt các trường hợp nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, hao
hụt, giảm giá.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH HOÀNG VÂN
2.1. TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu và đảm
bảo tính trung thực, thống nhất của số liệu kế toán Công ty xác định giá thực tế
để hạch toán vật liệu nhập kho và dùng phương pháp tính giá nhập trước xuất
trước để phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng
nguồn nhập.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ lên thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của
nguyên vật liệu.
Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…
(không bao gồm thuế GTGT)
Giá thực tế NVL NK = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí thu mua (nếu có)
(mua ngoài)
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất – kinh doanh của Công ty:
Giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị trường
Ví dụ: Theo HĐ số 0052695 ngày 03/03/2011 mua Đất sét Trúc Thôn của
Công ty Cổ phần thương mại Đại Dương với số lượng 30 tấn. Đơn giá mua
700.000đồng/tấn. Giá mua trên chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Công ty đã trả
bằng tiền mặt. (Phiếu nhập kho số 2120)
Giá trị NK = 30 tấn x 700.000đồng = 21.000.000đồng
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho: Trong tháng 03/2011 không xảy ra
nghiệp vụ này.
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho

Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước –
xuất trước. Theo phương thức này nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở là lô nguyên vật nào nhập vào kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy
lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của
lần nhập đó.
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 2050 ngày 04/03/2011. Xuất kho đất sét
Trúc Thôn dùng cho sản xuất sản phẩm số lượng: 80 tấn. Tồn đầu tháng là 150
tấn, đơn giá 680.000đồng/tấn và phiếu nhập số 2120 .
Giá trị XK = 80 tấn x 680.000đồng = 54.400.000đồng
2.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá, sản phẩm (mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Các chứng từ gốc khác.
- Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT- 3LL, mẫu số 01GTKT3/001
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT- 3LL
2.2.2. Phương pháp hạch toán chi tiết
Để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh Công ty đã áp dụng phương pháp
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về mặt số lượng. Trước khi nhập kho thủ

kho phải xem xét cụ thể nếu số vật liệu đó đã đúng giữa thực tế với hóa đơn thì
cho nhập kho và lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập làm 3 liên rồi ghi
vào sổ số thực nhập, thực xuất và thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột
để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết
vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm
tra với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào
các bảng tổng hợp.
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Vật liệu nhập kho của Công ty gồm những loại sau:
- Vật liệu chính TK 1521: Cao lanh, đất sét…
- Vật liệu phụ TK 1522: Men, màu…
- Nhiên liệu TK1523: Gas, dầu, mỡ chịu nhiệt…
- Phụ tùng thay thế TK1524: Moodun, ống kẽm, bi sứ…
- Vật liệu khác TK1526: Phế liệu thu hồi
Nguyên vật liệu khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục nhập kho:
- Người đi nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn
GTGT của bên bán vật tư về Công ty để được xem xét, kiểm tra.
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 13 -

Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ (Thẻ)kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
nhập_xuất_tồn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Hàng hóa, vật tư sau khi mua về được tiến hành kiểm nghiệm chất lượng
và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư với mục đích xác định số lượng, chất lượng
vật tư, hàng hóa trước khi nhập kho làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh
toán và bảo quản. Biên bản kiểm nghiệm vật tư lập thành hai bản giao cho phòng
vật tư và phòng kế toán giữ. Nếu vật tư hàng hóa không đúng yêu cầu thì lập
thêm một liên kèm theo chứng từ có liên quan gửi cho nơi bán để giải quyết.
- Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư, thủ kho xem xét cụ thể số lượng,
chủng loại, chất lượng của vật tư ghi trên hóa đơn với số mang về, đối chiếu giữa
hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm. Nếu trùng khớp thì viết phiếu cho nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên :
Liên 1: Lưu tại kho (thủ kho)
Liên 2: Phòng Kế toán để ghi sổ
Liên 3: Giao cho cán bộ thu mua đi thanh toán
Khi nhập kho thủ kho phải ký vào Phiếu nhập, căn cứ vào phiếu nhập để
vào thẻ kho. Trên phiếu nhập phải thể hiện cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị
nhưng khi vào thẻ kho thủ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 2.1:
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (giao cho khách hàng)

Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Mấu số 01: GTKT - 3LL
RB/2010B
0052695
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Thương Mại Đại Dương
Địa chỉ : Chí Minh - CL - HD Số Tài khoản: ………………………
Điện thoại : 0320.3585888 MS: 0800384323
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đình Châm
Đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Vân
Địa chỉ: Cộng Hòa – CL - HD Số tài khoản:……………
Hình thức thanh toán : TM/CK MS: 0800264097
Cộng tiền hàng : 21.000.000
Thuế suất GTGT thuế 10% : 2.100.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 23.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi ba triệu một trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, ghi rõ họ tên) (Kí tên, ghi rõ họ tên) (Kí tên, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Biểu số 2.2:
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 15 -
Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Đất sét Trúc Thôn Tấn 30 700.000 21.000.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:……………………………
Mấu số 03 – VT

Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá )
Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số: 0052695 ngày 03 tháng 03 năm 2011
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông: Nguyễn Văn Hùng Trưởng ban
2. Ông: Hoàng Hữu Thanh ủy viên
3. Bà: Hoàng Thị Oanh Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại:
T
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách, vât tư
(sản phẩm, hàng
hoá)
Mã số
Phươn
g thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
Số
lượng
hoá
đơn
Kết quả kiểm
nghiệm

Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách,
phẩm
chất
Số
lượng
không
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Đất sét Trúc Thôn NL111 Cân Tấn 50 50 0

Ý kiến của Ban kiểm nghiệm : Sản phẩm đạt yêu cầu đưa vào sử dụng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 2.3:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:……………………………
Mấu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006

Của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Nợ : 1521
Số: 2120 Có : 1111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Đình Châm
Theo hoá đơn số: 0052695 ngày 03 tháng 03 năm 2011
Của: Nguyễn Đình Châm
Nhập tại kho: VT01 địa điểm:
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng
hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
hoá
đơn
Thực
nhập
A B C D
1 2
3 4
1 Đất sét Trúc Thôn NL111 Tấn 30 30 700.000 21.000.000
Cộng x x x x x 21.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu đồng chẵn

Số CT gốc kèm theo:
Ngày 03 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 2.4:
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: Giao người mua
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Mấu số 01: GTKT3/001
Ký hiệu: HT/11P
Số: 0000258
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Mạnh Dũng
Địa chỉ : Cộng Hòa - CL - HD
Điện thoại : 0320.3586158 Fax:………………………………
Số Tài khoản: …………………… MS: 0800262519
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đình Châm
Tên đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Vân
Địa chỉ: Cộng Hòa – CL - HD Số tài khoản:……………
Hình thức thanh toán : TM/CK MS: 0800264097
Cộng tiền hàng : 33.000.000
Thuế suất GTGT thuế 10% : 3.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 36.300.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, ghi rõ họ tên) (Kí tên, ghi rõ họ tên) (Kí tên, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Biểu số 2.5:
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán

- 18 -
Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Men Fsit Fat 2161 Kg 3.000 11.000 33.000.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:……………………………
Mấu số 03 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá )
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Căn cứ vào hoá đơn số: 0000258 ngày 04 tháng 03 năm 2011
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông: Nguyễn Văn Hùng Trưởng ban
2. Ông: Hoàng Hữu Thanh ủy viên
3. Bà: Hoàng Thị Oanh Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại:
T
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách, vât tư
(sản phẩm, hàng
hoá)
Mã số

Phươn
g thức
kiểm
nghiệm
ĐVT
Số
lượng
hoá
đơn
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
đúng quy
cách,
phẩm
chất
Số
lượng
không
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Men Fsit Fat 2161 ME100 Cân kg 3.000 3.000 0



Ý kiến của Ban kiểm nghiệm : Sản phẩm đạt yêu cầu đưa vào sử dụng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 2.6:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Bộ phận:……………………………
Mấu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 03 năm 2011 Nợ : 1522
Số: 2121 Có : 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Đình Châm
Theo hoá đơn số: 0000258 ngày 04 tháng 03 năm 2011
Của: Nguyễn Đình Châm
Nhập tại kho: VT01 địa điểm:
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng
hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng

Đơn giá Thành tiền
Theo
hoá
đơn
Thực
nhập
A B C D
1 2
3 4
1 Men Fsit Fat 2161
ME100
Kg 3.000 3.000 11.000 33.000.000
Cộng x x x x x 33.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu đồng chẵn
Số CT gốc kèm theo:
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Khi xuất kho, các nguyên vật liệu sẽ được định khoản chi tiết
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ví dụ như : TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 6211 – Chi phí NVL chính trực tiếp
TK 6212 – Chi phí NVL phụ trực tiếp
TK 6213 – Chí phí nhiên liệu trực tiếp
………………………………………
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 6271 – Chi phí nguyên vật liệu

TK 627DG011 – Dầu Diezen dùng cho sản xuất chung
Vì vậy việc xuất kho nguyên vật liệu của Công ty phải được quản lý cẩn
thận, chặt chẽ. Cơ sở để có thể viết phiếu xuất kho là bảng dự trù vật tư và bảng
giao việc cho phân xưởng. Phân xưởng lập sổ xin vật tư được phòng Kỹ thuật ký
duyệt và gửi lãnh đạo Công ty ký duyệt, sau đó làm thủ tục xuất.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên :
1 liên lưu tại phòng Kế toán
1 liên giao cho người lĩnh vật tư.
1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.
Biểu số 2.7:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Mấu số 02 – VT
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ phận:……………………………
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 03 năm 2011 Nợ : 621
Số: 2050 Có : 1521
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Văn Tuấn Địa chỉ (bộ phận): PXVLXD
Lý do xuất kho: Xuất dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: VT01 Địa điểm:
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D
1 2
3 4
1 Đất sét Trúc thôn
NL111
Tấn 80 80 680.000 54.400.000
2 Bột cao lanh xương NL112 Kg 3.500 3.500 6.900 24.150.000
Cộng x x x x x 78.550.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Bẩy mươi tám triệu năm trăm lăm mươi nghìn đồng
Số CT gốc kèm theo:
Ngày 04 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngoài việc xuất vật tư cho việc sản xuất thì ở Công ty còn xảy ra các
nghiệp vụ xuất vật tư cho việc quản lý ở phân xưởng, bán hàng và quản lý Công
ty thông qua TK 627, TK 641, TK 642.
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu số 2.8:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân

Bộ phận:……………………………
Mấu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2011 Nợ : 627DG011
Số: 2051 Có : 1523
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoa Địa chỉ (bộ phận): PXVLXD
Lý do xuất kho: Xuất dùng cho phân xưởng sản xuất
Xuất tại kho: VT03 Địa điểm:
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng
hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D
1 2
3 4
1 Dầu Diezen

DG011
Lít 150 150 14.700 2.205.000
Cộng x x x x x 2.205.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu hai trăm linh năm nghìn đồng
Số CT gốc kèm theo:
Ngày 05 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu Thủ kho ghi Thẻ kho
theo từng danh điểm và Kế toán vật tư cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất để vào
thẻ kế toán chi tiết vật liệu đồng thời vào Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Biểu số 2.9:
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Địa chỉ: Cộng Hòa – CL - HD
Mẫu số: S12-DN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 03/03/2011
Tờ số: 01
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Đất sét Trúc Thôn – MS: NL111
- Đơn vị tính: Tấn
Stt
SHCT
Diễn giải
Ngày
Nhập

Xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của
KT
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 F
Tồn 01/03/2011
150
01 PN2120 Nhập kho đất sét 03/03 30 180
02 PX2050 Xuất dùng cho SXSP 04/03 80 100
03 PN2125 Nhập kho đất sét 10/03 20 120
…. … …. …… …. …. … …
x x x Cộng x 130 180 100
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Biểu số 2.10:
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Vân
Địa chỉ: Cộng Hòa – CL - HD
Mẫu số: S12-DN
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán

- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngày lập thẻ: 04/12/2010
Tờ số: 03
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Men Fsit Fat 2161 – MS: ME100
- Đơn vị tính: Kg
Stt
SHCT
Diễn giải
Ngày
Nhập
Xuất
Số lượng

xác
nhận
của
KT
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 F
Tồn 01/03/2011 2.000
01
PN2121
Nhập men FsitFat2161 04/03 3.000 5.000
02
PX2052
Xuất dùng cho SXSP 05/03 3.000 2.000
03
PX2054
Xuất dùng cho SXSP 10/03 1.000 1.000

…. … …. …… …. …. … …
x x x Cộng x 8.000 8.500 1.500
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu để ghi số lượng và tính
thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất. Sau đó vào sổ chi tiết vật liệu.
Biểu số 2.11:
THẺ KẾ TOÁN CHI TIÊT VẬT LIỆU
Số thẻ: 01 Số tờ: 01
Tên vật tư: Đất sét Trúc Thôn
Số danh điểm:…………………………….
SV: Nguyễn Thị Nhuần Khoa: Kế toán
- 25 -

×