Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá khả năng xâm nhập mặn và khả năng rửa mặn của đất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 83 trang )

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LÝ


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XÂM NHẬP MẶN VÀ
KHẢ NĂNG RỬA MẶN CỦA ĐẤT ĐẾN SỰ
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY LÖA



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Tháng 05/2014


ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG






ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XÂM NHẬP MẶN VÀ
KHẢ NĂNG RỬA MẶN CỦA ĐẤTĐẾN SỰ
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY LÖA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phát Triển Nông Thôn – Khóa 37
Mã ngành: 52 62 01 01






Tháng 05/2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN HỮU PHÖC
SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LÝ
MSSV: 4114941

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân.Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Phƣơng Lý


















ii

XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Thạc sĩ Trần Hữu Phúc về đề tài: “Đánh giá khả năng
xâm nhập mặn và khả năng rửa mặn của đất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
lúa” do sinh viên Nguyễn Thị Phương Lý (MSSV: 4114941) lớp Phát triển nông thôn
A1, khóa 37 thực hiện.

Ý kiến của cán bộ hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày.…tháng….năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn


ThS. Trần Hữu Phúc








iii

XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN

Xác nhận của cán bộ phản biện về đề tài luận văn: “Đánh giá khả năng xâm nhập mặn
và khả năng rửa mặn của đất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa” do sinh
viên Nguyễn Thị Phương Lý (MSSV: 4114941) lớp Phát triển nông thôn A1, khóa 37
thực hiện.
Ý kiến của cán bộ phản biện:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…….tháng……năm 2014
Cán bộ phản biện


…………………………
iv

XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đại học thông qua đề tài: “Đánh giá khả năng xâm
nhập mặn và khả năng rửa mặn của đất đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa”
do sinh viên Nguyễn Thị Phương Lý (MSSV: 4114941) lớp Phát triển nông thôn A1,
khóa 37 thực hiện và bảo vệ trước hội đồng Viện nghiên cứu phát triển ĐBSCL.
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá mức:………………………………….
Ý kiến của hội đồng:
.…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….……

………………………………………………………………………………….………
……………………………………………………………………………….…………
…………………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………………….………………
……………………………………………………………………….…………………
…………………………………………………………………….……………………
………………………………………………………………….………………………
……………………………………………………………….…………………………
…………………………………………………………….……………………………
………………………………………………………….………………………………
……………………………………………………….…………………………………
…………………………………………………

Cần Thơ, ngày.…tháng….năm 2014
Chủ tịch hội đồng


……………………………




v

TIỂU SỬ CÁ NHÂN
LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Phương Lý Giới tính: Nữ
Sinh ngày: 18/02/1993
Quê quán: xã Kiến Thành, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
Họ tên cha: Nguyễn Thanh Hồng Năm sinh: 1970

Nghề nghiệp: Làm ruộng
Họ tên mẹ: Lê Thị Màu Năm sinh: 1973
Nghề nghiệp: Làm ruộng
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1999 - 2003 (cấp 1): học tại Trường Tiểu học “Đ” Kiến Thành, xã Kiến
Thành, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Từ năm 2004 - 2007 (cấp 2): học tại Trường Trung học cơ sở Kiến Thành, xã Kiến
Thành, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Từ năm 2008– 2010 (cấp 3): học tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cảnh,
huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Từ năm 2011 – 2014 (đại học): học tại trường Đại học Cần Thơ, Phường Xuân Khánh,
Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.









vi

LỜI CẢM ƠN
Kính dâng
Cha mẹ người sinh thành, nuôi dưỡng con nên người suốt đời tận tụy chăm lo
vì tương lai của con.
Thành kính biết ơn
Thầy Trần Hữu Phúc đã tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, chỉnh sửa và góp ý cho
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Thầy cố vấn học tập Nguyễn Công Toàn đã giúp đỡ, chỉ dẫn những sai sót
trong quá trình học tập và sinh hoạt tại Trường Đại học Cần Thơ.
Chân thành biết ơn
Quý thầy cô Viện nghiên cứu phát triển Đồng bằng sông Cửu Long đã tạo mọi
điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tập thể các bạn sinh viên lớp Phát triển nông Thôn A1, khóa 37 đã gắn bó và
hỗ trợ tôi trong thời gian học tại trường.












vii

TÓM LƢỢC
Đề tài “Đánh giá khả năng xâm nhập mặn và khả năng rửa mặn của đất đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây lúa” được thực hiện trong vòng 5 tháng tại nhà lưới Viện
Phát triển đồng bằng Sông Cửu Long. Gồm hai thí nghiệm là: Đánh giá khả năng xâm
nhập mặn và đánh giá khả năng rửa mặn.
Thí nghiệm đánh giá khả năng xâm nhập mặn được thực hiện theo khối hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại trên 3 giống lúa: Pokkali, IR28, MTL480. Mạ 15 ngày
tuổi sau khi cấy được 10 ngày, cho ngập mặn trong dung dịch muối 8‰ ba tuần.Sau
ba tuần rút hết nước mặn, cho nước ngọt vào. Các chỉ tiêu được theo dõi là: EC, pH,

độ mặn của nước trích từ đất; số chồi, số lá, chiều cao của lúa. Thí nghiệm cho kết quả
là quá trình xâm nhập mặn diễn ra nhanh và làm đất mất khả năng nuôi dưỡng cây
trồng, quá trình rửa diễn ra chậm hơn rất nhiều so với quá trình xâm nhập mặn.
Thí nghiệm đánh giá khả năng rửa mặn được thực hiện theo khối hoàn toàn ngẫu
nhiên với 60 lần lặp lại cũng trên ba giống lúa: Pokkali, IR28 và MTL480. 60 mẫu đất
lấy tại vùng nhiễm mặn ở Cà Mau được kiểm tra tất cả chỉ tiêu ban đầu: EC, pH, độ
mặn, K
+
và Fe
2+
. Sau đó chọn ra 20 mẫu, một nữa dùng cho thí nghiệm rửa mặn 4
tuần, một nữa dùng cho thí nghiệm rửa mặn 7 tuần. Phương pháp rửa mặn là dùng
nước sinh hoạt có độ mặn 0‰ để rửa. Kết quả thí nghiệm cho thấy rửa mặn bằng nước
mang lại hiệu quả tích cực, làm giảm một lượng lớn độ mặn từ đất.Thí nghiệm rửa
mặn 7 tuần giảm mặn nhiều hơn thí nghiệm rửa mặn 4 tuần.Tuy nhiên mức độ giảm
mặn giữa nghiệm thức rửa 4 tuần và 7 tuần không khác biệt lớn.Vì vậy, rửa mặn 4
tuần đạt hiệu quả kinh tế và tiết kiệm thời gian hơn.











viii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA CÁC BỘ PHẢN BIỆN iii
XÁC NHẬN VÀ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG iiiv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN v
LỜI CẢM ƠN vi
TÓM LƢỢC vii
MỤC LỤC viii
DANH MỤC BẢNG xi
DANH MỤC HÌNH xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xiii
CHƢƠNG 1 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
CHƢƠNG 2 3
2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 3
2.2 TÌNH HÌNH XÂM NHẬP MẶN Ở ĐBSCL 3
2.3 ẢNH HƢỞNG CỦA DÕNG TRIỀU ĐẾN VIỆC XÂM NHẬP MẶN VÀO
ĐẤT LIỀN Ở ĐBSCL 5
2.4 NGUỒN GỐC ĐỘ MẶN TRONG ĐẤT 6
2.5 PHÂN LOẠI VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC NHÓM ĐẤT MẶN 7
2.5.1 Đất mặn (saline soil) 8
2.5.2 Đất sodic (sodic soils) 8
2.5.3 Đất mặn sodic (saline – sodic soil) 8
2.6 ẢNH HƢỞNG CỦA MẶN ĐẾN CÂY 10
2.6.1 Ảnh hưởng của mặn đến hoạt động sinh lý của cây lúa 10
ix


2.6.2 Mặn ảnh hưởng đến sự hút nước của rễ 11
2.6.3 Ảnh hưởng của mặn đến tính chất của đất 11
2.6.4 Ảnh hưởng của mặn đến sinh trưởng của cây lúa 13
2.6.5 Biểu hiện của cây lúa khi bị ảnh hưởng mặn 14
2.7 TÍNH CHỐNG CHỊU MẶN CỦA CÂY LÖA 15
2.8 BIỆN PHÁP RỬA MẶN BẰNG NƢỚC NGỌT 18
CHƢƠNG 3 20
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 20
3.2 PHƢƠNG TIỆN 20
3.3 PHƢƠNG PHÁP 20
3.3.1 Phương pháp thu mẫu 20
3.3.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong nước 21
3.3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 21
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 22
4.1 ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU BAN ĐẦU CỦA ĐẤT THÍ NGHIỆM 23
4.1.1 Kali 23
4.1.2 Độ dẫn điện (EC) và độ mặn 24
4.1.3 Độ chua của đất (pH) 25
4.1.4 Sắt (Fe) 25
4.2 THÍ NGHIỆM RỬA MẶN 26
4.2.1 Đánh giá nước rửa mặn (nước tầng mặt) 26
4.2.1.1 Lượng nước bốc thoát đi 26
4.2.1.2 Độ dẫn điện (EC) của nước rửa mặn tầng mặt. 27
4.2.1.3 pH nước rửa mặn tầng mặt 27
4.2.1.4 Độ mặn nước rửa mặn tầng mặt 28
4.2.2 Đánh giá sự khác biệt của hai tầng đất qua quá trình rửa mặn 29
4.2.2.1 EC của nước trích trong đất qua các lần rửa mặn 29
4.2.2.2 pH của nước trích trong đất qua các lần rửa mặn 30
4.2.2.3 Độ mặn của nước trích trong đất qua các lần rửa mặn 31

x

4.2.3 Đánh giá sự khác biệt giữa hai nghiệm thức qua quá trình rửa mặn 32
4.2.3.1 EC của nước trích trong đất 32
4.2.3.2 pH của nước trích trong đất 33
4.2.3.3 Độ mặn của nước trích trong đất 34
4.2.4 Sự phát triển của cây lúa trên đất mặn 35
4.2.4.1 Số chồi 35
4.2.4.2 Số lá 37
4.2.4.3 Chiều cao 39
4.3 THÍ NGHIỆM XÂM NHẬP MẶN 41
4.3.1 Nhân tố cây trồng 41
4.3.1.1 Số chồi 41
4.3.1.2 Số lá 43
4.3.1.3 Chiều cao 45
4.3.2 Nhân tố nước 47
4.4 THẢO LUẬN CHUNG 48
4.4.1 Thí nghiệm rửa mặn 48
4.4.2 Thí nghiệm xâm nhập mặn 49
CHƢƠNG 5 51
5.1 KẾT LUẬN 51
5.2 KIẾN NGHỊ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ CHƢƠNG







xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Phân loại đất mặn dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP.
7
2.2
Phân loại đất mặn dựa vào sinh trưởng và phát triển cây trồng
9
2.3
Phân loại độ mặn theo tổng số muối hòa tan (g/l)
9
2.4
Đánh giá độ mặn theo hàm lượng Cl
-
(%)
9
3.1
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu nước trong đất
21
4.1
Phân tích ANOVA số chồi của ba giống lúa qua những lần rửa mặn
36
4.2
Phân tích ANOVA số lá của ba giống lúa qua những lần rửa mặn
38

4.3
Phân tích ANOVA chiều cao của ba giống lúa qua những lần rửa mặn
39
4.4
Phân tích ANOVA số chồi của ba giống lúa qua những lần NXM và rửa
mặn
41
4.5
Phân tích ANOVA số lá của ba giống lúa qua những lần NXM và rửa
mặn
43
4.6
Phân tích ANOVA chiều cao của ba giống lúa qua những lần NXM và
rửa mặn
45
4.7
Giá trị EC qua các giai đoạn XNM và rửa mặn
47
4.8
Giá trị pH qua các giai đoạn XNM và rửa mặn
47
4.9
Độ mặn qua các giai đoạn XNM và rửa mặn
48
xii

DANH MỤC HÌNH












Hình
Tên hình
Trang
2.1
Cơ chế chịu mặn chiếm ưu thế hoạt động của cây
17
4.1
Biểu đồ kali giữa hai tầng đất ở vùng nghiên cứu
23
4.2
Biểu đồ EC và độ mặn giữa hai tầng đất ở vùng nghiên cứu
24
4.3
Biểu đồ pH giữa hai tầng đất ở vùng đất nghiên cứu
25
4.4
Trung bình lượng mước bốc thoát đi qua các lần rửa mặn
26
4.5
Trung bình độ dẫn điện (EC) của nước tầng mặt qua các lần rửa
mặn
27

4.6
Trung bình pH của nước tầng mặt qua các lần rửa mặn
28
4.7
Trung bình độ mặn của nước tầng mặt qua các lần rửa mặn
29
4.8
Giá trị trung bình EC của nước trích qua các lần rửa mặn
30
4.9
Giá trị trung bình pH của nước trích qua các lần rửa mặn
31
4.10
Giá trị trung bình độ mặn ở 2 tầng của nước trích qua các lần rửa
mặn
32
4.11
Giá trị trung bình EC nước trích ở 2 nghiệm thức qua các lần rửa
mặn
33
4.12
Giá trị trung bình pH nước trích ở 2 nghiệm thức qua các lần rửa
mặn
34
4.13
Giá trị trung bình độ mặn nước trích ở 2 nghiệm thức qua các lần
rửa mặn
35
4.14
Số chồi của ba giống qua các lần rửa mặn

36
4.15
Số lá của ba giống qua các lần rửa mặn
37
4.16
Chiều cao của ba giống qua các lần rửa mặn
39
4.17
Số chồi của các giống qua từng thời kì nhiễm mặn và rửa mặn
42
4.18
Số lá của ba giống qua từng thời kì nhiễm mặn và rửa mặn
44
4.19
Chiều cao của các giống qua từng thời kì nhiễm mặn và rửa mặn
46
xiii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CEC: Cation Exchange Capacity
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
ESP: Exchangeable Sodium Percentage
SAR: Sodium Adsorption Ratio
XNM: xâm nhập mặn
GTNN: Giá trị nhỏ nhất
GTLN: Giá trị lớn nhất












1

CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa chủ đạo của cả nước. Theo
Tổng cục thống kê năm 2004, tổng diện tích đất tự nhiên của ĐBSCL chỉ chiếm
khoảng 13% diện tích đất của cả nước nhưng diện tích cach tác lúa chiếm khoảng
50,8% cả nước. Điều này nói lên tầm quan trọng của ĐBSCL trong việc đảm bảo an
ninh lương thực. Nhưng gần đây sự biến đổi khí hậu làm nóng lên toàn cầu và hệ quả
là mực nước biển dâng đã ảnh hưởng rất lớn đến việc canh tác sản xuất lúa của người
dân cả nước nói chung và ĐBSCL nói riêng.
Đồng bằng sông Cửu Long là một bán đảo điển hình của miền cực Nam tổ
quốc.Chung quanh đều tiếp giáp với biển, do đó, nước biển có khả năng xâm nhập rất
sâu vào đất liền một cách tự nhiên hoặc các hệ thống thủy nông. Vòng cung mặn trên
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, chúng ta có thể phân định từ phía Nam kinh
Rạch Giá đi Hà Tiên, Bán đảo Cà Mau và vùng ven các tỉnh: Cần Thơ, Sóc Trăng,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang. Do khả năng xâm nhập của nước biển
làm các nhóm đất ở Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn bị nhiễm mặn (Trần Kim
Tính, 2003). Theo Cao Văn Phụng và Nguyễn Văn Luật (1995), đất bị nhiễm mặn ở
đồng bằng sông Cửu Long chiếm diện tích khá lớn so với diện tích toàn vùng, đứng
thứ hai sau đất phù sa, với diện tích 809 ngàn ha (21,38% tổng diện tích). Các tỉnh có
diện tích đất mặn lớn nhất là Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Nguyễn Bảo Vệ và

Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005).
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên môi trường về biến đổi khí hậu và nước biển dâng
năm 2012, vào cuối thế kỷ XXI, ở ven biển Việt Nam, mực nước biển dâng từ 57-
73cm, khu vực Cà Mau và Kiên Giang có mực nước biển tăng cao hơn so với các khu
vực khác. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho đất ở Cà Mau trở thành
một trong những tỉnh có diện tích đất mặn lớn nhất.Ở đây, hệ thống canh tác chủ yếu
là lúa tôm.Vào mùa mưa, nước mưa rửa mặn, ngọt hóa đất ruộng, đây là thời vụ trồng
lúa.Các tháng còn lại đều bị nước mặn xâm nhập, người dân nuôi tôm (Nguyễn Bảo
Vệ và Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005).Trong thời gian nuôi tôm, nước mặn ngấm vào
đất làm cho đất trở nên mặn và khó canh tác lúa vào mùa mưa.
Để tìm ra những biện pháp cải tạo đất mặn và dự đoán thiệt hại do mặn gây nên, chính
vì vậy đề tài “Đánh giá khả năng xâm nhập mặn và khả năng rửa mặn của đất đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây lúa” được đề xuất thực hiện. Nhằm tìm ra những giải
pháp để quản lý đất và nước một cách hợp lý để giúp người nông dân canh tác hiệu
quả hơn.
2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá diễn biến của quá trình xâm nhập mặn, quá trình rửa mặn và ảnh hưởng của
mặn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm ra thời gian rửa mặn hiệu quả nhất
- Ảnh hưởng của mặn đến cây lúa
- Diễn biến của quá trình xâm nhập mặn
- Khả năng phục hồi của lúa sau xâm nhập mặn
3

CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Đất mặn: là đất có chứa một lượng muối hòa tan cao đủ gây ảnh hưởng xấu đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Các muối hòa tan chủ yếu là sodium chloride,
sodium sulphate, calcium chloride, calcium sulphate, magnesium chloride, magnesium
sulphate, postassium chloride,…(Võ Thị Gương, 2010).
Nước mặn: là thuật ngữ chung để chỉ nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối hòa
tan (chủ yếu là NaCl). Hàm lượng này thông thường được biểu diễn dưới dạng phần
nghìn (ppt) hay phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l.
Sự mặn hóa: là sự tích tụ của các muối hòa tan trong đất. Ở nhiều vùng khô hạn các
muối được tích tụ trong đất do sự mao dẫn muối từ nước ngầm nhiễm mặn (Võ Thị
Gương, 2010).
Độ mặn của đất: là các thông số biểu thị trực tiếp hay gián tiếp nồng độ muối hòa tan
trong đất. Không chỉ đất mặn mới có lượng muối trong đất cao mà trong đất phèn do
sự tác động của các acid và khoáng sét, nồng độ muối trong đất có thểcao và gây độc
cho cây. Các chỉ tiêu đánh giá độ mặn thường được sử dụng là: EC (còn gọi là độ dẫn
điện: Electric Conductivity); tổng số muối tan và hàm lượng Clo (Đỗ Thị Thanh Ren,
1999).
Tổng số muối hòa tan: là chỉ tiêu đánh giá độ mặn trực tiếp của đất thường là các
muối Clo, Sulfate, Bicarbonate của các ion Na
+
, Ca
2+
, Mg
2+
,… (Đỗ Thị Thanh Ren,
1999).
Độ dẫn điện EC (Electrical Conductivity) được định nghĩa là khả năng dẫn điện của
dung dịch đất, là một chỉ tiêu dùng để đo lường độ dẫn điện của các ion hòa tan trong
dung dịch hay còn gọi là độ mặn của đất (Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2012).
pH: pH đất là chỉ tiêu đánh giá quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển

của cây trồng, đến đất, vận tốc các phản ứng hóa học đất, độ hữu dụng của dưỡng chất
đất.
Keo đất (soil colloid) là những cấu tử có kích thướt nhỏ hơn 2 µm, có mang điện tích,
có khả năng hấp phụ các cation và nước, có thể hiện diện ở trạng thái sol và gel, có vai
trò rất quan trọng về đặc tính lý hóa và sinh học trong đất.
2.2 TÌNH HÌNH XÂM NHẬP MẶN Ở ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích
khoảng 40 ngàn km
2
, có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp
4

Campuchia, phía Tây Nam là Vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng
ĐBSCL của Việt Nam được hình thành từ trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỉ
nguyên thay đổi mực nước biển.
Đất nhiễm mặn chiếm từ một phần ba đến một phần hai tổng diện tích đất canh tác của
ĐBSCL. Xâm nhập mặn của vùng ĐBSCL được
4
ong
4
à một trong những vấn đề đáng
quan tâm, chiếm khoảng 19% tổng diện tích vùng đồng bằng và nằm dọc theo vùng
ven biển. Đất nhiễm mặn vĩnh viễn nằm ở rìa hẹp dọc theo bờ biển và tiến sâu vào nội
địa là đất nhiễm mặn tạm thời. Khu vực nhiễm mặn ngày càng mở rộng trong khu vực
ĐBSCL và được chia thành hai khu vực nhiễm mặn chính: (i) vùng ven Biển Đông
kéo dài từ sông Vàm Cỏ qua sông Hậu nằm rãi rác trong các đồng bằng ven biển, bao
gồm cả Gò Công, Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng và Bạc Liêu, với tổng diện tích bị
ảnh hưởng là 780 ngàn ha; (ii) các khu vực phía nam của đồng bằng, bao gồm Kiên
Giang, Cà Mau với 1,26 triệu ha (Can Tho University và DANIDA, 1996). Xâm nhập
mặn thường xảy ra từ tháng 12 đến tháng 5 hàng năm khi mực nước thấp, lưu lượng

nước sông Mekong thấp hơn, lượng mưa ít hơn và chế độ thủy triều từ Vịnh Thái Lan
và khu vực Biển Đông đẩy nước mặn xâm nhập sâu vào đất liền thông qua các cửa
sông.
Do vị trí địa lý tự nhiên nên ĐBSCL bị ảnh hưởng mặn cả từ phía Đông và biển phía
Tây. Do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông, nên việc truyền mặn từ các
vùng biển này vào các cửa sông cũng theo nhịp điệu của quá trình triều. Vào cuối mùa
lũ, khi lượng nước từ thượng lưu vào trong sông giảm dần, mặn từ biển bắt đầu lấn
dần vào vùng cửa sông và theo triều xâm nhập vào sâu lên thượng lưu. Đất mặn có
nhiều loại muối khác nhau.Trong đó các muối clorua bao giờ cũng chiếm ưu thế. Đất
mặn cũng được hình thành do sản phẩm bồi tụ của sông ngòi và biển chịu ảnh hưởng
của quá trình nhiễm mặn do thủy triều (Nguyễn Vy và Đỗ Đình Thuận, 1977).
Sự mặn hóa là một trong nhiều nguyên nhân làm cho đất suy thoái đi ngày càng nhiều
trên thế giới. Đất nhiễm mặn là hiện tượng tự nhiên do trong đất có chứa một nồng độ
cao của những dung dịch muối. Muối trong đất có thể bắt nguồn tại chỗ từ trầm tích
hoặc do sự xâm nhập của nước biển hay được cung cấp vào bởi việc sử dụng nước
mặn (Jame Camberato, 2001). Sự tích tụ của muối trong đất bắt đầu xuất hiện khi
lượng nước bốc hơi vượt quá lượng nước cung cấp vào đất bởi mưa hoặc sự tưới. Đất
nhiễm mặn bởi sự gia tăng lượng muối trong đất đưa đến những thay đổi xấu đặc tính
đất mà điều này làm giảm khả năng sử dụng đất trong nông nghiệp.
Vùng ĐBSCL là vùng đất thấp và phẳng được tạo thành bởi đất bồi lắng sông Cửu
Long. Ngoại trừ những dãy cát và những vùng dọc bờ sông, mặt đất của ĐBSCL
không vượt quá 1m so với trung bình mực nước biển dọc bờ biển và không vượt quá
2m so với trung bình mực nước biển ở vùng phía Bắc. Độ dốc chung của đồng bằng
5

SCL khoảng 1%, đây là điều kiện thuận lợi cho nước biển từ Biển Đông và Vịnh Thái
Lan xâm nhập vào ĐBSCL. Vì vậy sự xâm nhập mặn là một nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sự phát triển ĐBSCL, nhất là thời gian gần đây Nhà nước có chú trọng
cho phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn ven biển từ Long An, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang.

Cường độ của việc bốc thoát hơi nước của nước ngầm và quá trình tích tụ của muối
trong đất, gia tăng với độ tiếp xúc của mực nước ngầm. Quá trình tích tụ muối đạt
được mức độ cao nhất trong những vùng có điều kiện khí hậu khô cằn trong khoảng từ
1.500-3.000mm trong năm, do đó vượt xa lượng mưa thực sự, đối với những vùng này
lượng mưa hàng năm rất thấp không đủ để rửa trôi các cation base như Ca, Mg, K, Na
và các dạng muối dễ hòa tan như NaCl, CaCl
2
, MgCl
2
, KCl đưa đến đất mặn và kiềm,
pH lớn hơn 7 (Võ Thị Gương, 2006).
Theo Brouwer et al (1985), nước mặn ngầm cũng có thể đóng góp cho sự nhiễm mặn.
Khi mực nước dâng cao (chẳng hạn không có hệ thống thoát nước phù hợp), nước
mặn ngầm có thể đạt đến các lớp đất phía trên, do đó cung cấp muối tới vùng rễ.Loại
đất có chứa một lượng muối có hại thường được gọi là đất mặn. Đất nhiễm mặn ở
ĐBSCL chiếm diện tích khá lớn so với diện tích toàn vùng, đứng thứ hai sau đất phù
sa, với 809 ngàn ha (21,38% diện tích) (Cao Văn Phụng và Nguyễn Văn Luật, 1995).
Trong mùa khô, sông Cửu Long chảy chậm đến nỗi nước biển xâm nhập vào những
đoạn sông thấp hơn, làm nước bị lợ, không thích hợp cho việc phát triển cây lúa (Ngô
Ngọc Hưng, 2007). Theo Võ Quang Minh (1995), có khoảng 2 triệu hecta đất bị đe
dọa mặn trong mùa khô, nước mặn đã lấn sâu vào đất liền khoảng 5km.
Vùng ĐBSCL có 3 khu vực nhiễm mặn đáng chú ý, đó là: vùng mặn sông Vàm Cỏ,
vùng Bán đảo Cà Mau, vùng ven phía Tây của Tứ Giác Long Xuyên.
2.3 ẢNH HƢỞNG CỦA DÕNG TRIỀU ĐẾN VIỆC XÂM NHẬP MẶN VÀO
ĐẤT LIỀN Ở ĐBSCL
Đối với những vùng gần cửa biển, ngoài ảnh hưởng thủy triều dưới dạng dao động
sóng dài truyền vào sông, còn có sự xâm nhập của nước biển vào kèm theo nước triều
lên hay xuống. Tùy theo từng điều kiện cụ thể có thể có các kiểu xáo trộn nước mặn,
nước ngọt khác nhau:
+ Xáo trộn yếu: Trong đó lưu lượng nước sông lấn át.

+ Xáo trộn vừa: Hình ảnh dòng chảy hai lớp, có xáo trộn thẳng đứng.
+ Xáo trộn mạnh: Theo chiều thẳng đứng khi lưu lượng triều từ biển lấn át.
Đối với sự xâm nhiễm mặn vào nước và đất liền: Vào mùa khô kéo dài khoảng 7
tháng, với nguồn nước mưa ít, đối với những vùng ven biển châu thổ cách biển
6

khoảng 40-50 km thì nước mặn xâm nhiễm vào sâu trong đất liền. Do ảnh hưởng của
thủy triều, nước mặn từ biển vào sâu đất liền và sông gây trở ngại cho sản xuất nông
nghiệp ở vùng tiếp giáp biển vào mùa khô. Việc xáo trộn mặn ngọt ở những vùng giáp
nước đối với ĐBSCL chủ yếu là kiểu xáo trộn mạnh với sự truyền triều có biên độ lớn
vào các cửa sông khá rộng (Võ Thị Gương, 2006).
Nhìn chung ở ĐBSCL, đất bị nhiễm mặn theo từng thời kì. Vào mùa khô, lượng mưa
ít kèm theo nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, bốc hơi cao, đã tạo điều kiện cho nước biển theo
các kênh rạch, sông ngòi vào sâu trong đất liền, làm cho đất bị nhiễm mặn. Vào mùa
mưa, với lượng mưa lớn đã tạo điều kiện rửa mặn được tích tụ trên tầng mặt theo các
cửa sông đổ ra biển trở lại hoặc thấm sâu vào đất, hạn chế mức độ xâm nhiễm của
nước biển.
2.4 NGUỒN GỐC ĐỘ MẶN TRONG ĐẤT
Theo Nguyễn Mỹ Hoa và ctv (2012):
- Sự phong hóa đá và các khoáng chất trong đất phóng thích các muối hòa tan
trong đất. Trong điều kiện khí hậu ẩm, mưa nhiều các muối hòa tan dễ bị rửa trôi nên
không có sự tích lũy muối trong đất. Trong điều kiện khí hậu khô hạn và bán khô hạn,
do không có đủ nước để rửa trôi các muối hòa tan nên muối tích lũy lại.
- Trầm tích có muối: khi nước chảy qua các trầm tích chứa muối sẽ được hòa tan
và vận chuyển đi tích lũy ở những vùng trũng hoặc vùng khô hạn.
- Do hoạt động của con người: việc dẫn nước biển vào để nuôi tôm thâm canh ở
những vùng chuyên tôm lâu ngày làm cho đất bị mặn hóa, khó cải tạo nếu muốn
chuyển mục đích sử dụng thành đất trồng trọt.
- Sự bốc hơi: sự bốc hơi cũng là nguyên nhân làm tăng nồng độ muối trong đất
và trong nước. Sự bốc hơi có thể làm tăng nồng độ muối hòa tan từ 2 – 20 lần.

- Chất lượng nước tưới: nếu nước tưới có hàm lượng muối cao cũng làm gia tăng
sự tích lũy muối trong đất.
Theo từ điển bách khoa nông nghiệp (1991), đất mặn là đất phù sa được hình thành
trong môi trường nước mặn do muối biển chủ yếu là NaCl theo thủy triều tràn vào
hoặc theo nước ngầm, bốc mặn vào mùa khô.
Theo Võ Thị Gương (2010):
- Ở nhiều vùng khô cằn và bán khô hạn các muối được tích tụ trong đất do sự
mao dẫn muối từ nước ngầm mặn. Các loại muối khó tan vẫn còn lại trong đất, chỉ còn
lại những muối dễ tan như: NaCl, MgCl, NaCl
2
,… mới bị hòa tan, nhưng cũng không
vận chuyển đi xa, tích tụ ở những địa hình trũng không thoát nước dưới dạng nước
ngầm. Do điều kiện khô hạn và mực nước ngầm cạn, muối được di chuyển và tập
trung lên lớp mặt do quá trình bốc hơi và thoát hơi nước.
7

- Những vùng đất ven biển dọc theo bờ biển hoặc các vùng đất bị ngập mặn, thì
sự mặn hóa là quá trình kết hợp của nhiều nhân tố như: địa hình trũng, sự xâm nhập
của mặn, điều kiện khí hậu, độ sâu của mực nước ngầm… Quá trình này xảy ra ở
miền nhiệt đới do ảnh hưởng của biển. Nước biển xâm nhập vào nội đồng theo sông
ngòi khi thủy triều lên cao qua các trận mưa bão vỡ đê biển hoặc vào mùa khô khi
nước ngọt của các con sông có lưu lượng thấp chảy ra biển, nước ngọt không đủ lực
để đẩy nước biển khi thủy triều mạnh. Nước mặn cũng có thể theo các mao mạch,
đường nứt trong đất, đi qua các con đê biển thấm sâu vào nội đồng.
Tóm lại, đất bị nhiễm mặn hầu hết là vì các loại muối sodium, nhưng nó có thể bị gây
ra bởi sự lạm dụng các loại phân bón hòa tan trong nước như nitrates.Hơn nữa, nếu
tưới nước quá nhiều, khi không cần dùng để lọc muối sẽ thấm qua vùng rễ cây phát
triển, làm mực nước ngầm dâng cao, đặc biệt là khi cấu trúc của đất có nhiều lớp đất
sét. Muối hòa tan ở những chỗ mực nước ngầm dâng cao có thể bị đẩy lên theo nước
dâng cao và lắng đọng lại trong vùng rễ cây phát triển (Natural ResourcesSoil Salinity

Sodicity TS5 – VIETNAMESE).
2.5 PHÂN LOẠI VÀ TÍNH CHẤT CỦA CÁC NHÓM ĐẤT MẶN
Đất mặn được phân loại dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP như sau:
Bảng 2.1 Phân loại đất mặn dựa vào các chỉ tiêu pH, EC, SAR, ESP.
Phân loại đất mặn
pH
EC
SAR
ESP
Đất mặn (saline soil)
<8,5
>4
>13
<15
Đất mặn sodic
>8,5
>4
<13
>15
Đất sodic
>8,5
<4
>13
>15
(Nguồn: giáo trình hóa lý đất, 2012)
Với SAR (Sodium adsorbtion Ratio) là một tỷ lệ dùng để diễn tả mức độ bão hòa Na
của keo đất hay còn gọi là tỷ lệ hấp phụ của Na
+
so với cation Ca
2+

và Mg
2+
trong
dung dịch đất, được tính như sau:
 









Tỉ số sodium hấp phụ (SAR: Sodium adsorption ratio) cho biết tỷ lệ tương đối của Na,
Ca, Mg trong dung dịch, được dùng để xác định tính chất của nước tưới được tưới vào
đất. Tỷ số này cho thấy sự giảm ảnh hưởng bất lợi của Na khi có sự hiện diện của Ca
và Mg, được tính dựa vào phương trình:
ESP
=
KgSAR
100 - ESP
Trong đó: Kg là hệ số Gapon có giá trị là 0,015 (mmolL
-1
)
-0.5

8

2.5.1 Đất mặn (saline soil)

Đất mặn lại một lần nữa thống trị bởi các cation natri với độ dẫn điện (EC) lớn hơn 4
DSM
-1
, nhưng các anion chiếm ưu thế thường là clorua hòa tan và sulfat. Tỷ lệ trao
đổi Natri (ESP <15) và giá trị pH của các loại đất thấp hơn so với đất giàu natri
(International Rice Research Institute, 2006).
Tiến trình tích lũy các muối hòa tan trung tính được gọi là tiến trình mặn hóa. Các
muối này chứa chủ yếu muối gốc Cl, SO
4
của Na, Ca, Mg, K. Đất mặn chứa nồng độ
muối cao, có EC bão hòa >4mS.cm
-1
, keo đất chứa chủ yếu là Ca và Mg. Do đó
ESP<15 và pH < 8,5. Nồng độ Na trong dung dịch đất tuy nhiên có thể cao hơn Ca và
Mg vì các muối hòa tan thường chứa nhiều Na hơn Ca, Mg. Tuy nhiên do keo đất có
ái lực với cation có hóa trị 2 hơn cation hóa trị 1 nên tỉ lệ hấp phụ cation SAR<13.
Sinh trưởng của cây trồng thường bị ảnh hưởng bởi độ mặn cao tuy nhiên thường
không bị ảnh hưởng bất lợi do đất mất cấu trúc và hiện tượng đóng váng. Do nồng độ
muối cao trong dung dịch đất nên làm hạn chế sự phân tán của keo đất mặc dù hàm
lượng Na trong đất tương đối cao nên đất có độ bền đoàn lạp tốt.
2.5.2 Đất sodic (sodic soils)
Đất sodic: là đất giàu natri có nồng độ cao của carbonat và bicarbonate tự do và dư
thừa natri ở những nơi trao đổi của các hạt đất sét. Đất sodic thiếu đạm, lân, kẽm và
cấu trúc đất nghèo. Đất sét và chất hữu cơ bị phân tán, do đó đất trở nên dính khi ướt
và trở nên cứng khi khô, rất ít thấm và khó để rễ cây phát triển (International Rice
Research Institute, 2006).
Như mô tả ở trên, đất sodic là đất có trở ngại lớn nhất trong các loại đất mặn, có EC <
4 mS.cm
-1
, ESP >15, SAR >13 và pH > 8,5 có thể đạt pH lớn hơn 10 ở một số loại

đất. pH đất cao là sự thủy phân của NaCO
3
.
2Na
+
+ CO
3
2-
 2Na
+
+ HCO
3
-
+ OH
-
Na
+
trao đổi cũng bị thủy phân:
[Keo đất]Na
+
+ H
2
O  =  [Keo đất]H
+
+ Na
+
+ OH
-

Có ít cây trồng có thể chịu đựng được các tình trạng này do độ độc cao của Na

+
, OH
-

và HCO
3
-
cũng như các trở ngại về vật lý đất và sự thấm nước kém. Đất này có thể có
màu đen trên bề mặt do chất hữu cơ phân tán bị mao dẫn lên tầng mặt và tích lũy lại
khi nước bốc hơi nên còn được gọi là đất kiềm đen.
2.5.3 Đất mặn sodic (saline – sodic soil)
Đất mặn sodic có đặc tính của đất mặn và đất sodic, có EC > 4 mS.cm
-1
, ESP > 15 và
SAR 13, sinh trưởng của cây trồng bị ảnh hưởng do độ mặn cao và nồng độ Na cao.
9

Tính chất vật lý và hóa học của đất tương tự như đất mặn điều này là do nồng độ muối
cao trong dung dịch có tác dụng làm giảm ảnh hưởng bất lợi do Na cao trong đất. Khi
hàm lượng muối cao đã làm gia tăng sự hấp phụ cation trên bề mặt keo đất do đó làm
giảm khuynh hướng đẩy nhau giữa các hạt keo, giảm tình trạng keo đất bị phân tán.
Tuy nhiên nếu các muối hòa tan bị rửa trôi và nếu nước rửa có chứa nhiều Na, hàm
lượng Na hấp phụ trên keo đất sẽ gia tăng và do đó pH sẽ gia tăng. Cation Na
+
sẽ
không được hấp phụ chặt trên bề mặt keo đất, do đó điện tích âm của keo đất sẽ làm
chúng đẩy nhau làm keo đất bị phân tán. Các hạt keo phân tán sẽ làm bít các tế khổng
do đó làm giảm khả năng thấm nước và như vậy đất sodic được hình thành.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của EC trích bão hòa đối với cây trồng, có các mức độ
sau:

Bảng 2.2 Phân loại đất mặn dựa vào sinh trƣởng và phát triển cây trồng (Abrol và
ctv.,1988).
Phân loại đất mặn
ECe
(dS/m)
Ảnh hƣởng đến cây trồng

Không mặn
0 – 2
Ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát
triển của cây
Mặn nhẹ
2 – 4
Chỉ một vài loài cây trồng nhạy cảm mới bị ảnh
hưởng bởi năng suất
Mặn trung bình
4 – 8
Năng suất của nhiều loại cây trồng bị giới hạn
Mặn nhiều
8 – 16
Chỉ có vài loại cây trồng mới cho được năng suất
Rất mặn
>16
Chỉ có một ít loại cây trồng kháng mặn mới cho
được năng suất
(Nguồn: giáo trình thổ nhưỡng, 2003)
Bảng 2.3 Phân loại độ mặn theo tổng số muối hòa tan (g/l)
Tổng số muối tan (g/l)
Đánh giá
<1.28

Không mặn
1,28 – 2,56
Hơi mặn
2,56 – 5,12
Mặn
5,12 – 10,24
Khá mặn
>10.24
Rất mặn
(Nguồn: Bài giảng phì nhiêu đất và phân bón, 1999)
Các đất bị nhiễm mặn do nước biển thường chứa nhiều muối NaCl, MgCl
2
, CaCl
2
,
chúng chiếm hơn 90% tổng số muối hòa tan trong đất nhiễm mặn nên có thể đánh giá
độ mặn của đất qua hàm lượng Cl
-
trong đất.
Bảng 2.4 Đánh giá độ mặn theo hàm lƣợng Cl
-
(%)
Cl
-
(%)
Đánh giá
<0.05
Không mặn
0,051 – 0,15
Mặn ít

0,16 – 0,25
Mặn trung bình
>0,26
Mặn nhiều
(Nguồn: Bài giảng phì nhiêu đất và phân bón, 1999)
10

Chỉ tiêu này có thể dùng để đánh giá cho đất nhiễm mặn do nước biển. Các đất bị mặn
do những nguyên nhân khác không dùng được thang này.
2.6 ẢNH HƢỞNG CỦA MẶN ĐẾN CÂY
2.6.1 Ảnh hƣởng của mặn đến hoạt động sinh lý của cây lúa
Mặn thường cản trở sự hấp thu nước của cây và có thể gây nên hạn sinh lý và cây bị
héo lâu dài. Cây lấy được nước và chất khoáng từ đất khi nồng độ muối tan trong đất
nhỏ hơn nồng độ dịch bào của rễ, tức áp suất thẩm thấu và sức hút nước của rễ cây
phải lớn hơn áp suất thẩm thấu và sức hút nước của đất. Nếu độ mặn của đất tăng cao
đến mức sức hút nước của đất vượt quá sức hút nước của rễ thì chẳng những cây
không lấy được nước trong đất mà còn mất nước vào đất. Cây không hấp thu được
nước, nhưng quá trình thoát hơi nước của lá vẫn diễn ra bình thường, làm mất cân
bằng nước gây nên hạn sinh lý.
Việc tăng áp suất thẩm thấu trong đất mặn quá mức là nguyên nhân quan trọng nhất
gây hại cho cây trồng trên đất mặn. Cây bị mặn có khả năng điều chỉnh thẩm thấu tức
là giảm thế thẩm thấu hoặc tăng áp suất thẩm thấu của dịch tế bào. Do vậy cây có khả
năng hấp thu nước ở vùng rễ bị mặn. Sự giảm sinh trưởng của cây bị mặn không phải
do thiếu nước mà do thế thẩm thấu của dịch bào thấp.
Sự tổng hợp xytokinin bị ngừng ảnh hưởng đến sinh trưởng của các cơ quan trên mặt
đất. Xytokinin là một chất kích thích sinh trưởng được tổng hợp ở rễ, sau đó vận
chuyển theo xylem lên các bộ phận trên mặt đất. Mặn sẽ ức chế tổng hợp xytokinin ở
rễ do đó cây thiếu xytokinin và làm chậm sinh trưởng. Tuy nhiên nhiều thí nghiệm bổ
sung xytokinin khi cây bị mặn đã không mang lại hiệu quả tăng sinh trưởng. Mặn
không làm thay đổi sự cân bằng của các phytohormon trong cây.

Mặn đã ảnh hưởng lên nồng độ sử dụng octophosphat trong cây, gây hại cho các cơ
chế kiểm tra sử dụng Pi của tế bào.Nồng độ gây độc của muối phá huỷ tính thấm của
membran.Điều đó dẫn đến cây bị mặn mất khả năng kiểm tra nồng độ Pi nội tế bào
cũng như các chất trao đổi khác, kìm hãm sự vận chuyển tích cực của các chất đi qua
membran của tế bào rễ cây cũng như các tế bào khác.Qua đó mà ảnh hưởng đến
phosphoryl hoá, ảnh hưởng đến hàm lượng và sự sử dụng ATP trong tế bào. Ngoài ra,
các chất trao đổi dạng este phosphoric cũng bị giảm ở cây bị mặn, trong khi đó sự vận
chuyển và phân bố các chất đồng hoá trong mạch libe bị kìm hãm nên các chất hữu cơ
không đi vào cơ quan dự trữ mà tích luỹ ngay trong lá.
Dư thừa các ion trong đất làm rối loạn tính thấm của màng nên không thể kiểm tra
được các chất đi qua màng tế bào, rò rỉ các ion ra ngoài.Quá trình trao đổi chất, đặc
biệt là trao đổi protein bị rối loạn, dẫn đến tích lũy các axit amin và amit trong cây.Sự
ức chế sinh trưởng của cây khi bị mặn là đặc trưng rõ rệt nhất. Trong đất mặn, các

×