Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá mực độ xâm nhập mặn do sử dụng quá mức nước ngầm trong vùng ven biển nam định bằng mô hình visual modflow luậ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Nguyễn Thị Nguyệt

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN DO SỬ DỤNG QUÁ MỨC
NƯỚC NGẦM TRONG VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH BẰNG
MÔ HÌNH VISUAL MODFLOW

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội: 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Nguyễn Thị Nguyệt

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XÂM NHẬP MẶN DO SỬ DỤNG QUÁ MỨC
NƯỚC NGẦM TRONG VÙNG VEN BIỂN NAM ĐỊNH BẰNG MÔ
HÌNH VISUAL MODFLOW

Chuyên ngành: quản lý môi trường
Mã số: 608502

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


TS. TỐNG NGỌC THANH

Hà Nội: 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU ................................................3
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng nghiên cứu .....................................3
1.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu ...........................................................3
1.1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu ............................................................8
1.1.3. Kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu .............................................................15
1.2 Hiện trạng khai thác nước trong khu vực ........................................................18
1.2.1 Khai thác nước tập trung ...........................................................................18
1.2.2 Khai thác nước nhỏ lẻ................................................................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................20
2.1.1 Đặc điểm địa chất thủy văn .......................................................................20
2.1.2. Trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tầng chứa nước qp...........................28
2.1.3. Đặc điểm khai thác nước dưới đất trong vùng nghiên cứu ......................29
2.1.4. Đặc điểm thủy địa hóa ..............................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................37
2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu ....................................................................37
2.2.2. Phương pháp thống kê số liệu và xử lý số liệu ........................................41
2.2.3. Phương pháp mô hình số ..........................................................................42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................56
3.1. Xây dựng và chỉnh lý mô hình dòng ngầm.....................................................56

3.1.1. Sơ đồ hoá điều kiện ĐCTV để xây dựng mô hình ...................................56
3.1.2. Bài toán thuận ...........................................................................................63
3.1.3. Bài toán nghịch .........................................................................................67
3.2. Xây dựng và chỉnh lý mô hình xâm nhập mặn ...............................................73
3.2.1. Xây dựng và cập nhật dữ liệu đầu vào trên mô hình ................................73
3.2.2. Chỉnh lý mô hình ......................................................................................74
3.2.3 Dự báo quá trình xâm nhập mặn của vùng...............................................79

i


3.3. Đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho phát
triển bền vững ........................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC ................................................................................................................101

ii


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC

Địa chất

ĐCTV

Địa chất thủy văn


LK

Lỗ Khoan

K

Hệ số thấm

NDĐ

Nước dưới đất

nnk

Những người khác

PA

Phương án


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Dao động biên độ triều ở các cửa sông vùng Nam Định ...............................6
Bảng 2: Dân số các huyện ven biển Nam Định ........................................................15
Bảng 3: Đặc điểm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp của các huyện
trong vùng nghiên cứu...............................................................................................17
Bảng 4: Số lượng giếng khoan kiểu UNICEF vùng Nam Định ................................19
Bảng 5: Kết quả đánh giá trữ lượng tiềm năng NDĐ tầng qp vùng Nam Định........29
Bảng 6: Bảng thống kê các số liệu phục vụ xây dựng mô hình ..............................102


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu ...................................................................................3
Hình 2: Đồ thị dao động ngày và nửa tháng của nước ngầm do tác động của thuỷ
triều tại lỗ khoan Q164a và Q164b (Hải Hậu, Nam Định) .........................................5
Hình 3: Sơ đồ mặt cắt AB và CD trong vùng nghiên cứu ........................................20
Hình 4: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường AB ...................................................21
Hình 5: Mặt cắt địa chất thủy văn theo đường CD ...................................................22
Hình 6: Đồ thị dao động mực nước tại công trình Q109a tầng chứa nước Pleistocen
ở Hải Hậu tháng 12 năm 2008 ..................................................................................25
Hình 7: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q108a tầng qp2;
Q108b tầng qp1 vùng Liễu Đề ..................................................................................26
Hình 8: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q109 tầng qp;
Q109a tầng qp; Q109b tầng qp2 vùng Hải Hậu ........................................................26
Hình 9: Đồ thị dao động mực nước tại các công trình quan trắc Q110 tầng qh và
Q110a tầng qp vùng Hải Tây-Hải Hậu .....................................................................26
Hình 10: Sơ đồ ranh giới mặn nhạt trong vùng nghiên cứu trong tầng qh và qp .....34
Hình 11: Mạng lưới lỗ khoan quan trắc trong vùng nghiên cứu và vùng lân cận phục
vụ điều tra địa chất và địa chất thủy văn ...................................................................41
Hình 12: Ô lưới và các loại ô trong mô hình (tầng chứa nước K) ............................44
Hình 13: Ô lưới i,j,k và 5 ô bên cạnh .......................................................................46
Hình 14: Điều kiện biên bốc hơi trong mô hình .......................................................50
Hình 15: Điều kiện biên tổng hợp (GHB) trong mô hình .........................................51
Hình 16: Sơ đồ phân bố trường thấm tầng chứa nước qh .........................................58
Hình 17: Sơ đồ phân bố trường thấm tầng chứa nước qp .........................................58
Hình 18: Sơ đồ phân bố hệ số nhả nước tầng chứa nước qh.....................................59
Hình 19: Sơ đồ phân bố hệ số nhả nước tầng chứa nước qp.....................................59
Hình 20: Sơ đồ điều kiện biên tầng chứa nước qh, qp được mô hình hoá ................62


iv


Hình 21: Sơ đồ vị trí các lỗ khoan quan trắc được mô hình hoá ..............................63
Hình 22: Mặt cắt LK và bảng dữ liệu mực nước quan trắc được mô hình hoá ........63
Hình 23: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực
tế tại lỗ khoan quan trắc khi kết thúc bài toán chỉnh lý ổn định. ..............................65
Hình 24: Biểu đồ kết quả tính toán phần dư bài toán chỉnh lý ổn định ....................65
Hình 25: Sơ đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh từ kết quả giải bài toán ổn định .66
Hình 26: Sơ đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp từ kết quả giải bài toán ổn định ...66
Hình 27: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực
tế tại lỗ khoan quan trắc thời điểm 2000 ...................................................................69
Hình 28: Bản đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh thời điểm 2000.........................70
Hình 29: Bản đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp thời điểm 2000 ..........................70
Hình 30: Đồ thị so sánh kết quả tính toán mực nước của mô hình với mực nước thực
tế tại lỗ khoan quan trắc thời điểm 2008 ...................................................................71
Hình 31: Sơ đồ thuỷ đẳng cao tầng chứa nước qh thời điểm 2008 ...........................72
Hình 32: Sơ đồ thuỷ đẳng áp tầng chứa nước qp thời điểm 2008 ............................72
Hình 33: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh nhận được từ kết quả của bài toán
thuận ..........................................................................................................................76
Hình 34: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp nhận được từ kết quả của bài toán
thuận ..........................................................................................................................76
Hình 35: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh (mùa khô 1995) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch .............................................................................................77
Hình 36: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qh (mùa khô 1996) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch .............................................................................................78
Hình 37: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp (mùa khô 1995) nhận được từ kết
quả của bài toán nghịch .............................................................................................78
Hình 38: Sơ đồ thủy địa hóa tầng chứa nước qp (mùa khô 1996) nhận được từ kết

quả của bài toán nghịch. ............................................................................................79

v


Hình 39: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA1) .80
Hình 40: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA1) .81
Hình 41: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2020, (PA1) .81
Hình 42: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA1) .82
Hình 43: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA1) .82
Hình 44: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA2) .83
Hình 45: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA2) .84
Hình 46: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA2) .85
Hình 47: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA2) .86
Hình 48: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2010, (PA3) .88
Hình 49: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2011, (PA3) .88
Hình 50: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2012, (PA3) .89
Hình 51: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2015, (PA3) .90
Hình 52: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2020, (PA3) .91
Hình 53: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2025, (PA3) .92
Hình 54: Kết quả mô hình nhiễm mặn tầng qp vùng Nam Định năm 2030, (PA3) .93
Hình 55: Sơ đồ các vùng nước ngầm có khả năng khai thác sử dụng ......................95

vi


MỞ ĐẦU
Xu thế phát triển kinh tế đang mở rộng ra nhiều lĩnh vực, trên mọi miền đất
nước ta, từ nông thôn tới thành thị, từ ngành công nghiệp tới ngành nông nghiệp. Với
xu hướng phát triển đó cầu về nguồn tài nguyên nước dùng cho sản xuất cũng tăng

theo, nguồn nước mặt không đáp ứng được nhu cầu cho sinh hoạt, sản xuất thì khai
thác đến nguồn nước ngầm. Trên khắp cả nước nguồn nước ngầm đang được khai thác
ồ ạt từ thành thị tới nông thông và cả vùng ven biển.
Khi nguồn nước ngầm bị khai thác quá mức sẽ gây ra rất nhiều tác động xấu và
những tác hại do sự khai thác quá mức nước ngầm còn xảy ra nghiêm trọng hơn đối với
vùng ven biển vì không chỉ xảy ra hiện tượng sụt lún bề mặt đất, suy giảm trữ lượng
nước mà còn xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn.
Hiện tượng xâm nhập mặn hay hiện tượng ô nhiễm nước ngầm do muối diễn ra
làm thay đổi tính chất của đất, dẫn đến thay đổi điều kiện sống của các loài, của người
dân trong vùng. Như sản xuất của con người bị thay đổi lớn: không có nước ngọt để
sản xuất, cây cối không kịp thích nghi sẽ không phát triển được trên vùng đất nhiễm
mặn, vùng ven biển không còn là nơi tiềm ẩn phát triển các ngành kinh tế nữa, trong
khi đó nước ta có trên 2.000km đường bờ biển, một đại bộ phận người dân sống ở vùng
ven biển này sẽ chịu hậu quả to lớn bởi hiện tượng này.
Nghiên cứu để đánh giá được mức độ xâm nhập mặn do khai thác quá mức
nước ngầm là rất cần thiết để làm rõ và đưa ra những giải pháp nhằm đảm bảo phát
triển bền vững cho các vùng ven biển nước ta. Nam Định cũng là một trong số các tỉnh
thành giáp biển nên tôi đã chọn Nam Định làm khu vực nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình với tên đề tài: “Đánh giá mức độ xâm nhập mặn do sử dụng quá
mức nước ngầm trong vùng ven biển Nam Định bằng mô hình Visual MODFLOW”.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Thiết lập được mô hình dự báo xâm nhập mặn nước dưới đất của vùng nghiên
cứu.

1


- Đề xuất một số giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho phát
triển bền vững.


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội vùng nghiên cứu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
Vị trí địa lý
Vùng nghiên cứu của đề tài là dải ven biển gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu,
một phần của các huyện Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh của tỉnh Nam Định có
diện tích khoảng hơn 700km2, vùng nghiên cứu có 72 km là đường bờ biển. (ảnh vị trí
vùng nghiên cứu). Vùng nghiên cứu có phía Đông và Nam giáp biển Đông, Đông Bắc
giáp tỉnh Thái Bình , phía Tây Bắc giáp phần còn lại của các huyện Xuân Trường, Trực
Ninh, Nghĩa Hưng, còn phía Tây giáp tỉnh Ninh Bình.
Đặc điểm địa hình
Địa hình trong vùng nghiên cứu là đồng bằng thấp trũng có địa hình khá bằng
phẳng có độ cao tuyệt đối từ 0,5 đến 1,5m được cấu tạo bởi trầm tích có tuổi Q2 tb, một số
nơi có tuổi Q1 2 hh. Do có đặc điểm địa hình thấp nên quanh năm có nước, nhiều nơi lầy
lội ít được canh tác.

Hình 1: Vị trí vùng nghiên cứu

3


Đặc điểm khí hậu
Cũng như các vùng ở đồng bằng Bắc Bộ, vùng ven biển Nam Định mang khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23-24oC, tháng lạnh nhất là
tháng 12 và tháng 1 với nhiệt độ trung bình là 16-17oC; tháng 7 là tháng nóng nhất,
nhiệt độ trung bình khoảng 29oC.
Lượng mưa trung bình năm từ 1.750-1.800mm chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa

từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm trên 70% lượng mưa cả năm, ở thời kỳ
này lượng mưa lớn hơn bốc hơi nhiều. Mùa khô hay mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau, ở thời kỳ này lượng bốc hơi đôi khi lớn hơn lượng mưa. Mặt khác, do nằm
trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm vùng nghiên cứu thường chịu ảnh hưởng của
bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4-6 cơn bão/năm.
Đặc điểm thuỷ văn
Vùng nghiên cứu là bộ phận ven biển đông nam của châu thổ sông Hồng có khí
hậu gió mùa ẩm, nguồn nước của vùng rất phong phú nhưng biến đổi theo mùa và chịu
ảnh hưởng của thuỷ triều. Từ khi con người đắp đê để khai thác tự nhiên từ sự giao lưu
giữa 2 nguồn nước là: nguồn nước tại chỗ do mưa cung cấp và nguồn nước từ sông
Hồng với các chi lưu bị xáo trộn và sông Đáy. Xử lý sự xáo trộn đó bằng 1 hệ thống
kênh rạch rải khắp đồng ruộng với các trạm bơm tưới tiêu, các cống tưới tiêu dày đặc
ven sông, điển hình là sông Sắt và sông Ninh Cơ. Toàn tỉnh có 530km sông ngòi, trong
đó có 16 sông dài trên 10km, 4 con sông lớn là sông Hồng, sông Đáy, Ninh Cơ, sông
Sò dài 251km. Mật độ chung của sông ngòi đạt 0,33km/km2. 4 cửa sông đổ ra biển là:
Ba Lạt (Sông Hồng), cửa sông Đáy, cửa Lạch Giang và cửa Hà Lạn
Biển và các hiện tượng thuỷ triều
a- Đặc điểm dao động thuỷ triều
Phía đông nam của tỉnh Nam Định là bờ biển thông ra vịnh Bắc Bộ. Đường bờ
biển thuộc Nam Định dài 72km thẳng đang bị xói lở lấn dần vào lục địa. Biển ở Nam
Định có đặc điểm chung với biển ở vịnh Bắc Bộ.

4


Thuỷ triều vùng biển Nam Định có chế độ nhật triều đều. Độ lớn chiều lớn nhất
đạt đến gần 3,31m và nhỏ nhất là 0,11m, thuỷ triều biến thiên có quy luật theo thời
gian: ngày, nửa tháng, mùa, nhiều năm.
- Quy luật biến thiên ngày: Trong 1 ngày có 1 lần nước lên và 1 lần nước xuống
thời gian xấp xỉ bằng nhau và bằng 12h24′. Đường cong biểu diễn sự biến thiên thuỷ

triều là một hình sin (hình 2) khá đều đặn. Hầu hết số ngày trong tháng chỉ có 1 lần
nước lớn và 1 lần nước ròng, trong thời kỳ nước kém quy luật đó có thể bị phá vỡ khi
đó trong 1 ngày có thể có 2 lần nước lớn 2 lần nước ròng gọi là những ngày nước sinh.
- Quy luật biến thiên theo nửa tháng: Trong vòng nửa tháng thuỷ triều cũng biến
thiên tương tự trong 1 ngày nghĩa là có 1 lần nước lớn 1 lần nước ròng. Thời kỳ nước lớn
biên độ triều thường lớn gấp 5 -12 lần biên độ triều thời kỳ nước kém (hình 2).
- Quy luật biến thiên theo mùa: Trong vòng nửa năm thuỷ triều thực hiện 1 chu
kỳ dao động với độ lớn triều cực đại vào thời kỳ hạ chí (23-6) và đông chí (23-12) và
cực điểm vào thời kỳ xuân phân (21-3) và thu phân (21-9).
- Quy luật biến thiên theo nhiều năm: Trong quy luật biến thiên nhiều năm của
thuỷ triều thì chỉ có các chu kỳ 9 năm và 19 năm là có ảnh hưởng đáng kể đến các đặc
trưng của thuỷ triều.
-6.90

C è t c a o mùc n­ í c , m

-7.10

-7.30

-7.50

-7.70

-7.90

-8.10
01

02


03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17


Thê i g ia n

18

19

20

21

22

23

24

Q.164a

25

26

27

28

29

30


31

Q.164b

Hình 2: Đồ thị dao động ngày và nửa tháng của nước ngầm do tác động của thuỷ triều
tại lỗ khoan Q164a và Q164b (Hải Hậu, Nam Định)

5


Hình 2 trên đây thể hiện ảnh hưởng của thủy triều tới dao động mực nước ngầm
trong lỗ khoan Q164a và Q164b trong vùng Hải Hậu – Nam Định, biến thiên mực nước
trong lỗ khoan tương ứng với sự lên xuống của thủy triều.
b- Đặc điểm độ mặn của nước biển
Nước biển ở Nam Định cũng như nước ở vịnh Bắc Bộ có độ muối tương đối cao
thường trên 30g/kg nhưng phân bố không đều trong không gian và thời gian:
- Ở vùng Vịnh độ muối cao hơn vùng ven bờ, theo độ sâu độ muối tăng dần
- Về thời gian, độ mặn của nước biển thường đạt giá trị lớn nhất về mùa đông, vì
mùa này lượng mưa nhỏ, không có dòng chảy lớn từ các sông.
c-Ảnh hưởng của hiện tượng thuỷ triều ở vùng hạ lưu các sông.
Hoạt động thủy triều thường gây ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của các sông ven
biển, đặc biệt là phần cửa sông, ảnh hưởng này diễn ra trên 2 khía cạnh: truyền triều theo
các cửa sông và xâm nhập của nước mặn
- Sự truyền triều theo các cửa sông phụ thuộc vào độ lớn của thuỷ triều và độ
cao, độ dốc của dòng chảy trong sông. Khoảng cách tối đa tính từ cửa biển mà triều đạt
tới được gọi là giới hạn truyền triều. Biên độ dao động triều giảm dần theo khoảng
cách xa cửa biển. Biên độ dao động mực nước sông do ảnh hưởng của thuỷ triều ở
sông Hồng và sông Đáy [1].
Bảng 1: Dao động biên độ triều ở các cửa sông vùng Nam Định


Trạm

Khoảng cách tới cửa biển
(km)

- Sông Hồng
Ba Lạt
Ngô Xá
Phú Nha
Bảo Châu
- Sông Đáy
Như Tân
Độc Bộ
Nông Bình

6

Biên độ
(cm)

10
59
81
105

162
120
85
65


5
38
59

175
103
76


- Sự xâm nhập mặn của nước biển: Độ sâu xâm nhập phụ thuộc vào biên độ dao
động triều và lượng nước sông từ nguồn đổ về. Do đó độ mặn của sông thay đổi theo
mùa, theo cơn triều, chu kỳ triều… Độ mặn cao nhất thường xuất hiện theo đỉnh triều
từ 0-2h và thấp nhất sau chân triều từ 0-2h. Nếu lấy 1g/kg làm giới hạn độ mặn do ảnh
hưởng của thuỷ triều trên sông thì theo các tài liệu quan trắc nhiều năm trong vùng
nghiên cứu, đã xác định được khoảng cách tối đa bị xâm nhập mặn ở sông Hồng là 2325km và sông Đáy là 22 km cách bờ biển.
d- Hiện tượng nước biển dâng:
Nước biển dâng đang là kết quả của biến đổi khí hậu toàn cầu do nguyên nhân:
nhiệt độ Trái đất tăng cao dẫn tới băng ở 2 cực bị tan chảy. Theo các kịch bản biến đổi
khí hậu được xây dựng vào thế kỉ 21 nước biển có thể dâng cao 1m, những vùng có bờ
biển dài sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề của hiện tượng này, Việt Nam là 1 trong những
nước chịu ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt đó là các tỉnh có bờ biển dài và và địa hình thấp
như Nam Định. Theo kết quả báo cáo cho thấy kết quả, nước biển vùng Bạch Long –
Giao Thủy và khu vực du lịch Quất Lâm đã dâng lên là 20cm kể từ cơn bão số 5 năm
2005 (ghi nhận bởi công ty Khai thác công trình thuỷ lợi của huyện và Trung tâm Khí
tượng thuỷ văn) và đã ảnh hưởng khá lớn tới các khu vực đó: thủy triều lên gây ngập
tràn qua đường, phá hủy toàn bộ môi trường, cây cối trong khu vực nước biển tác động
đến, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, du lịch và môi trường.
e- Hiện tượng xói lở bờ biển Nam Định
Trên đường bờ biển dài của Nam Định xảy ra những đoạn xói lở và bồi tụ xen

kẽ: đoạn Văn Lý tới Thịnh Long đang bị xói lở nghiêm trọng, những năm gần đây quy
mô và cường độ xói lở có chiều hướng gia tăng. Rất nhiều đoạn đê biển trong khu vực
này bị vỡ và gây ngập lụt lớn trong cơn bão số 7 (9/2005). Tại một số bãi biển du lịch
như bãi biển Thịnh Long sóng kết hợp với nước dâng cao phá hỏng toàn bộ con đường
ven biển và nhiều nhà nghỉ (Theo kết quả nghiên cứu sự biến động đường bờ do xói lở
của Chu Văn Ngợi và nnk trường Đại học Khoa học Tự nhiên) [7].

7


Xói lở gây ra những tác động: làm thay đổi môi trường theo chiều hướng xấu và
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống con người: mất quỹ đất (Huyện Hải Hậu mất 2,1 km2
do xói lở xảy ra từ 1965 – 2001, đất canh tác mất, đất thổ cư thành bãi triều), tăng mật
độ dân số, phá hủy hệ thống đê ven bờ, phá hủy các hệ sinh thái ven biển, phá hủy môi
trường sống của nhiều loài sinh vật, và đặc biệt xói lở làm bờ biển lấn sâu vào đất liền
làm tăng quá trình nhiễm mặn…
1.1.2 Đặc điểm địa chất vùng nghiên cứu
1 -Địa tầng
Giới Proterozoi - loạt Sông Hồng - hệ tầng Ngòi Chi (PPnc)
Hệ tầng do Trần Xuyên xác lập năm 1988.
Các thành tạo của hệ tầng Ngòi Chi không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp duy nhất
tại lỗ khoan 54 ở chiều sâu 278m. trong đó có 14m (234-248m) là các đá của hệ tầng
bao gồm gnei biotit, đá phiến thạch anh - fenspat màu trắng vằn dải đen cấu tạo dạng
mắt, dạng dải, cứng chắc. Bề dày hệ tầng không quan sát được rõ ràng, ước đoán
khoảng 300m. Quan hệ địa tầng không rõ, dựa vào mức độ biến chất các đá kể trên
được xếp vào loạt Sông Hồng, hệ tầng Ngòi Chi [1].
Giới Mesozoi - hệ Triat - thống giữa - bậc Anizi - hệ tầng Đồng Giao (T 2 ađg)
Các thành tạo của hệ tầng Đồng Giao không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại lỗ
khoan 161 cách vùng nghiên cứu 1,3km về phía Tây. Tại lỗ khoan này các đá vôi phân
lớp dày màu xám sáng, xám đen được bắt gặp ở độ sâu 83.9m. Vì tài liệu thu thập

được không nhiều do đó sau khi liên kết địa tầng với các vùng lân cận, các đá vôi ở đây
được xếp vào hệ tầng Đồng Giao tuổi Triat thống giữa bậc Anizi. Trong vùng chưa
quan sát được quan hệ dưới của điệp, còn bên trên chúng bị các trầm tích của hệ tầng
Lệ Chi phủ bất chỉnh hợp [1].
Chiều dày hệ tầng khoảng 500m.
Giới Kainozoi - hệ Neogen - thống Pliocen - hệ tầng Vĩnh Bảo

8


Các thành tạo của hệ tầng Vĩnh Bảo không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại các lỗ
khoan trong vùng nghiên cứu. Chúng phân bố rộng khắp trong vùng, tuy nhiên hầu hết
lỗ khoan trong vùng đều chưa khoan hết chiều dày của hệ tầng Vĩnh Bảo. Duy nhất chỉ
lỗ khoan 54 tại xã Bích Sơn, Hải Hậu với chiều sâu 248m đã khoan xuyên qua toàn bộ
chiều dày của hệ tầng với chiều dày hệ tầng là 85m (từ 149 đến 234m). Các lỗ khoan
khác bắt gặp hệ tâng Vĩnh Bảo ở chiều sâu 88 - 157m[1].
Thành phần trầm tích chủ yếu gồm cát kết hạt nhỏ đến trung lẫn sạn sỏi xen các
lớp bột kết, sét bột kết màu xám, xám sáng, xám phớt nhạt đến xám xi măng. Đá có cấu
tạo phân nhịp không rõ ràng.
Về quan hệ địa tầng các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Bảo phủ không chỉnh hợp
lên trên các trầm tích có tuổi cổ hơn và phía trên bị các trầm tích của hệ Đệ Tứ phủ
không chỉnh hợp.
Hệ Đệ Tứ - phụ thống Pleistocen dưới - hệ tầng Lệ Chi (amQ 1 lc)
Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại hầu hết
các lỗ khoan trong vùng nghiên cứu.
Chiều sâu phân bố của hệ tầng từ 79 – 132,8m. Bề dày thay đổi từ 4- 26,2m.
Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phân bố trong các đới sụt kiến tạo kéo dài theo
phương tây bắc - đông nam. Các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi được mô tả chi tiết ở lỗ
khoan 55: từ 148 – 120m: cát, bột, sét màu xám, xám tro.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích của hệ tầng Lệ Chi phủ lên mặt bào mòn của

hệ tầng Vĩnh Bảo và phía trên bị các trầm tích của hệ tầng Hà Nội phủ không chỉnh
hợp [1].
Phụ thống Pleistocen giữa - trên - hệ tầng Hà Nội (a,am Q 1 2-3hn)
Các trầm tích của hệ tầng Hà Nội không lộ trên mặt mà chỉ bắt gặp tại các lỗ
khoan trong vùng nghiên cứu. Chúng phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu, ở độ
sâu 57-82,3m.

9


Căn cứ vào đặc điểm trầm tích và các tài liệu về cổ sinh, bào tử phấn và các chỉ
số hóa lý môi trường các trầm tích của hệ tầng Hà Nội được chia làm 2 kiểu nguồn gốc
như sau:
- Trầm tích sông (a Q 1 2-3hn): Các trầm tích này bắt gặp tại hầu hết các lỗ khoan
trong vùng nghiên cứu, ở độ sâu 57-105,7m. Chiều dày lớn nhất của hệ tầng được ghi
nhận ở lỗ khoan 55 với bề dày 55m. Theo hướng tây - đông bề dày trầm tích có xu
hướng tăng dần từ ven rìa vào trung tâm.
Tại lỗ khoan 55 từ dưới lên trên các trầm tích nguồn gốc sông của hệ tầng Hà
Nội được mô tả như sau:
Từ 140 - 120m: cát hạt thô màu xám, xám trắng lẫn ít sạn sỏi, cuội. Cuội tròn
cạnh, kích thước 2,5-3cm.
Từ 120 - 100m: cát hạt trung đến thô lẫn sạn sỏi màu xám, xám trắng. Độ chọn lọc
trung bình đến kém, kết cấu rời rạc. Thành phần gồm cát: 90%, sạn sỏi: 7%, bột: 4%.
Từ 100 - 85m: cát bột lẫn sạn sỏi thạch anh.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích này phủ không chỉnh hợp lên hệ tầng Lệ Chi.
- Trầm tích sông biển (am Q 1 2-3hn): các trầm tích này được bắt gặp ở độ sâu từ 63
- 82,3m. Bề dày trầm tích thay đổi từ 14,5 – 33,7m. Tại lỗ khoan 110 và 108 là hai lỗ
khoan ven rìa của khối sụt, vắng mặt lớp trầm tích này. Thành phần trầm tích bao gồm sét
bột, bột sét màu xám, xám xanh đôi nơi xám đen, xám tro chứa tàn tích thực vật [1].
Tại lỗ khoan 55 từ dưới lên trên các trầm tích nguồn gốc sông biển của hệ tầng

Hà Nội được mô tả như sau:
Từ 85 – 69m: bột sét màu xám xanh, xám đen chứa tàn tích thực vật. Đoạn 83m
gặp thân gỗ mục.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích này phủ chỉnh hợp lên trên các trầm tích
nguồn gốc sông của cùng hệ tầng và phía trên bị các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc
phủ không chỉnh hợp.
Phụ thống Pleistocen trên - Hệ tầng Vĩnh Phúc (a, amQ 1 3vp)

10


Trong vùng nghiên cứu, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc không lộ trên mặt
mà chỉ bắt gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu từ 15-60m.
Các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc dược chia làm 2 kiểu nguồn gốc là trầm
tích sông và trầm tích sông - biển.
-

Trầm tích sông (a Q 1 2-3vp): các trầm tích này thường nằm lót đáy hệ tầng

Vĩnh Phúc và được thành tạo trong môi trường sông với tướng lòng sông vùng đồng
bằng ven biển. Trong vùng, chúng phân bố rộng rãi và bắt gặp tại tất cả các lỗ khoan
với chiều dày từ 6 - 29m. Thành phần trầm tích bao gồm cát hạt nhỏ đến thô chứa cuội
sỏi. Các trầm tích sông của hệ tầng Vĩnh Phúc được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:
Từ 80-74,9m: cát hạt nhỏ đến thô chứa cuội sỏi.
Từ 74,9- 54,4m: cát hạt nhỏ đến trung màu xám.
-

Trầm tích sông - biển (am Q 1 2-3vp): gặp ở hầu hết các lỗ khoan trong vùng.

Thành phần trầm tích bao gồm: cát, bột, sét màu xám, xám xanh, xám đen lẫn tàn tích

thực vật đôi nơi lẫn vỏ sò hến. Các trầm tích này được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:
Từ 54,4 – 47,2m: sét màu xám xanh lẫn cát chứa vỏ sò ốc.
Từ 47,2 - 44m: sét bột màu xám, xám xanh mềm dẻo.
Về quan hệ địa tầng, các trầm tích của hệ tầng Vĩnh Phúc phủ không chỉnh hợp
lên trên các trầm tích hạt mịn có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Hà Nội. Ở phía trên,
việc bắt gặp bề mặt phong hóa của hệ tầng Vĩnh Phúc tại hầu hết các lỗ khoan đã thể
hiện rõ ràng quan hệ không chỉnh hợp giữa hệ tầng Vĩnh Phúc và hệ tầng Hải Hưng ở
phía trên.
Thống Holocen - phụ thống dưới giữa - hệ tầng Hải Hưng (mQ 2 1-2hh)
Trong vùng nghiên cứu các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng không lộ trên mặt mà
chỉ bắt gặp trong các lỗ khoan. Chúng phân bố rộng rãi với chiều dày từ 11,5 – 39,1m.
Căn cứ vào đặc điểm trầm tích và các thông số hóa lý môi trường các trầm tích
của hệ tầng Hải Hưng chỉ bao gồm một kiểu nguồn gốc là trầm tích biển. Các trầm tích
này được mô tả ở lỗ khoan 63 như sau:

11


Từ 44,2 - 37m: bột cát
Từ 37-27m: sét bột màu xám xanh
Về quan hệ địa tầng các trầm tích của hệ tầng Hải Hưng phủ không chỉnh hợp
lên trên các trầm tích hạt mịn có nguồn gốc sông biển của hệ tầng Vĩnh Phúc. Còn ở
phía trên chúng bị các trầm tích của hệ tầng Thái Bình phủ không chỉnh hợp.
Thống Holocen - phụ thống trên - hệ tầng Thái Bình (Q 2 3tb)
Các trầm tích của hệ tầng Thái Bình bao phủ toàn bộ diện tích vùng nghiên cứu.
Chúng được phân chia chi tiết thành 3 phụ hệ tầng như sau:
-Phụ hệ tầng Thái Bình dưới (Q 2 3tb 1 ): là khối lượng trầm tích được hình thành
sau quá trình biển tiến Holocen trung có nguồn gốc sông biển (amQ 2 3tb 1 ) gồm cát hạt
mịn, có chiều dày 3,5-15m và nguồn gốc biển đầm lầy (bmQ 2 3tb 1 ) gồm bột, bột sét lẫn
tàn tích thực vật có chiều dày 4-4,5m.

-Phụ hệ tầng Thái Bình giữa (Q 2 3tb 2 ): là khối lượng trầm tích được hình thành
trong quá trình biển lấn có nguồn gốc biển (mQ 2 3tb 2 ) gồm sét, sét bột. Dày 5-11m.
-Phụ hệ tầng Thái Bình trên(Q 2 3tb 3 ): là khối lượng trầm tích hiện đại được hình
thành sau quá trình biển lấn có nguồn gốc biển (mQ 2 3tb 3 ), biển gió (mvQ 2 3tb 3 , biển
đầm lầy (mbQ 2 3tb 3 ), sông biển (amQ 2 3tb 3 ), và sông (aQ 2 3tb 3 ) có chiều dày 2-7m gồm
các bãi cát, cồn cát ven biển, sét bột cát ven sông.
2 -Đặc điểm kiến tạo
a. Các đới kiến tạo
Vùng nghiên cứu nằm ở rìa nam của châu thổ sông Hồng. Qua tổng hợp các tài
liệu đã có vùng nghiên cứu có thể được chia ra các đơn vị kiến tạo như sau:
- Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trên móng Mezozoi: đây là phần diện tích
nằm ở góc tây nam vùng nghiên cứu thuộc phụ đới chuyển tiếp Ninh Bình, chúng được
phân cách với các đơn vị kiến tạo khác bởi đứt gãy Ninh Bình ở phía đông bắc. Đới
này bao gồm một phần diện tích của xã Nghĩa Hưng và các xã từ Nghĩa Lộc đến xã
Nam Điền. Đá gốc trước Kainozoi ở đây là các trầm tích cacbonat xen lục nguyên của

12


hệ tầng Đồng Giao. Phủ trên chúng là các trầm tích bở rời của hệ Đệ Tứ, có chiều dày
tăng dần về phía biển, từ 95m đến 124m (LK57).
- Đới nâng mạnh trong tân kiến tạo trên móng Proterozoi: Đây là phần nâng
của đồng bằng sụt võng là một phần khối nâng Nam Định. Chúng chiếm diện tích nhỏ
ở rìa phía bắc vùng nghiên cứu, bao gồm các xã Nam Dương, Nghĩa Đồng, Nghĩa
Minh. Chúng được ngăn cách với các đơn vị kiến tạo khác bới đứt gãy Nam Định ở
phía nam. Đá gốc trước Kainozoi là các trầm tích biến chất của hệ tầng Sông Hồng
chuyển lên trên là các trầm tích Pliocen và trên cùng bị phủ bởi các trầm tích Đệ Tứ.
Chiều dày lớp phủ Đệ Tứ ở đây không dày lắm, như tại lỗ khoan 108 là 88m. Cách
không xa vùng nghiên cứu các đá gốc của hệ tầng Sông Hồng còn lộ ra dưới dạng các
đồi sót. Đây là kết quả hoạt động mạnh mẽ trong thời gian dài của đứt gãy Sông Hồng

và đứt gãy Sông Chảy làm khối này được nâng lên nhiều lần.
- Đới sụt yếu tân kiến tạo trên móng Proterozoi: đới này chiếm phần lớn diện
tích nghiên cứu. Chúng được giới hạn bởi các đứt gãy Sông Hồng, Sông Chảy, Nam
Định và Văn Lý. Đá gốc là các trầm tích biến chất của hệ tầng Ngòi Chi được bắt gặp
tại lỗ khoan 54 ở chiều sâu 234m, chuyển lên trên là các trầm tích Pliocen có chiều dày
khoảng 80- 100m. Trên cùng là các trầm tích Đệ Tứ có chiều dày thay đổi từ 92m
(LK57) đến 159m (LK109). Trong đới tồn tại một khối sụt tương đối trong Đệ Tứ nằm
ở trung tâm của khối. Khối sụt có dạng một nếp lõm thoải với trục theo hướng đông
tây. Tại đây các trầm tích Pleistocen có bề dày lớn nhất, có nơi đạt tới 112m như tại lỗ
khoan 109. Đây chính là các trầm tích cấu thành tầng chứa nước qp quan trọng nhất
trong vùng nghiên cứu.
- Vùng sụt lún mạnh trong tân kiến tạo trên móng Mesozoi: vùng này chiếm
diện tích nhỏ nằm ở phía đông nam vùng nghiên cứu và được giới hạn với các đới kiến
tạo khác bởi đứt gãy Sông Chảy ở phía tây. Chúng bao gồm diện tích các xã từ Giao
Hương đến Giao Lạc của huyện Giao Thủy. Vùng này thuộc đới sụt lún mạnh trong

13


giai đoạn đầu tân kiến tạo và hiện nay vẫn tiếp tục có xu hướng sụt lún trên móng
Mesozoi.
b. Các đứt gãy
Tổng hợp các tài liệu địa chất, địa mạo, địa vật lý cho đến nay đều ghi nhận ở
vùng nghiên cứu tồn tại hai hệ thống đứt gãy chính là hệ thống Tây Bắc - Đông Nam
và hệ thống Đông Bắc - Tây Nam. Hệ thống đứt gãy Tây Bắc - Đông Nam là hệ thống
chính, bao gồm các đứt gãy sâu mang tính chất khu vực, đóng vai trò chính trong phân
chia các đới cấu trúc trong suốt quá trình hình thành, phát triển địa chất và kiến tạo
trong vùng. Ngoài ra hoạt động của các đứt gãy còn tạo ra các đới phá hủy và các hệ
thống khe nứt trong các đá gốc, tạo điều kiện cho sự hình thành các tầng chứa nước [1].
+ Đứt gãy Sông Chảy: kéo dài từ phía Nam Trung Quốc ra tới biển Đông, đóng

vai trò phân chia ranh giới giữa các đới kiến tạo. Đứt gãy có phương Tây Bắc - Đông
Nam, cắm về hướng Đông Bắc với góc dốc 70-72o, biên độ dịch chuyển đứng là km.
Đới phá hủy của đứt gãy ở vùng trũng có thể đạt 400-800m, hiện tại đứt gãy vẫn đang
hoạt động.
+ Đứt gãy Sông Hồng: có phương Tây Bắc - Đông Nam, là đứt gãy cổ có lẽ có
từ Proterozoi, tái hoạt động nhiều lần, kéo dài từ phía nam Trung Quốc ra tới biển
Đông với chiều dài trên 1000km, sâu trên 30km, đóng vai trò phân chia giữa đới nâng
và đới sụt. Đứt gãy cắm về phía Đông Bắc, góc dốc mặt trượt 72o, biên độ dịch chuyển
đứng là 1,5km.
+ Đứt gãy Văn Lý: có phương Đông Bắc - Tây Nam, là đứt gãy chính hiện vẫn
đang hoạt động và tạo nên đường bờ biển như hiện nay của vùng nghiên cứu.
+ Các đứt gãy Nam Định, Yên Mô - Thái Thụy và Nghĩa Hưng - Kiến Xương:
có phương Đông Bắc - Tây Nam, là đứt gãy thứ cấp chịu ảnh hưởng của hai đứt gãy
chính nêu trên và đóng vai trò phân chia các khối kiến tạo nâng sụt địa phương trên các
đơn vị kiến tạo lớn mà các đứt gãy chính đã phân chia.

14


Ngoài ra trong vùng còn tồn tại nhiều đứt gãy nhỏ có tính chất địa phương, hoạt
động của chúng cũng góp phần lám phức tạp hóa cấu trúc địa chất trong vùng, Chúng
đóng vai trò phá huỷ các cấu trúc nội đới, hình thành các đới dập vỡ và tạo ra các hệ
thống khe nứt, làm cơ sở cho sự tồn tại và lưu thông của nước dưới đất.
Quá trình hoạt động của các đứt gãy nêu trên đã phân chia móng cấu trúc thành
những khối sụt lún không đều dạng bậc thang.
1.1.3. Kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
1- Dân số
Nam Định có hơn 1,8 triệu người, là một trong 6 tỉnh có dân số đông nhất trong
cả nước. Mật độ dân số trên toàn tỉnh là gần 1.200người/km2 [5].
Bảng 2: Dân số các huyện ven biển Nam Định


Tên huyện

Diện tích (km2)

Dân số (người)

Hải Hậu
230,22
Giao Thủy
238,24
Nghĩa Hưng
254,44
Trực Ninh
143,54
Xuân Trường
114,97
Theo niên giám của tỉnh Nam Định năm 2009

255.156
188.903
178.343
176.545
165.507

Mật độ dân số
(người km2)
1.108
793
701

1.230
1.440

Các huyện ven biển có mật độ trung bình trên 1.000 người/km2. Nam Định chủ
yếu là người dân tộc Kinh, phần lớn là dân cư nông thôn làm nông nghiệp (chiếm
87,6%) tạo ra sản phẩm kinh tế chiếm 40% GDP của toàn tỉnh.
2- Kinh tế
Các huyện ven biển Nam Định thuộc vùng đất màu mỡ, là vùng hạ lưu của
nhiều con sông, nên vùng nghiên cứu thích hợp phát triển kinh tế tổng hợp, nhiều loại
hình sản xuất đều phát triển tại đây: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
công nghiệp …
a-Nông nghiệp: Nam Định là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của đồng bằng sông
Hồng có diện tích đất nông nghiệp là 1.066.700ha chiếm 65% diện tích tự nhiên cả

15


tỉnh. Nằm giữa 2 con sông lớn là sông Hồng và sông Đáy có lợi thế về nước tưới và
lượng phù sa bồi đắp hàng năm nên đất đai rất màu mỡ tạo điều kiện tốt cho phát triển
trồng trọt, trong đó lúa là cây lương thực chủ đạo. Sản lượng lương thực mỗi năm đạt
xấp xỉ 1 triệu tấn, năng suất bình quân đạt trên 12 tấn /ha, cá biệt đến 16 tấn /ha. Tốc
độ tăng trưởng nông nghiệp bình quân trong những năm gần đây đạt 3,8%, cùng với
việc thay đổi cơ cấu trong đó tỷ trọng trồng trọt giảm xuống, chăn nuôi tăng dần.
Một số đặc điểm vùng nghiên cứu
Trong trồng trọt ngoài cây chủ đạo là cây lúa, gần đây đã phát triển rau màu, cây công
nghiệp như: lạc, đậu tương, khoai tây, bí xanh, dưa chuột, ngô ngọt... Việc trồng trọt đã chú ý
đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đê biển, lấn biển trồng rừng phủ xanh đồi trọc.
Về chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá với giá trị sản
xuất tăng rất nhanh. Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là lợn, các loại gia cầm. Chăn nuôi đã
chuyển từ chăn nuôi tận dụng, phân tán, sang chăn nuôi công nghiệp và bán công

nghiệp, quy mô trang trại vừa và nhỏ.
b-Công nghiệp: Nam Định là tỉnh có ngành công nghiệp hình thành từ khá sớm,
từ cuối thế kỉ 19, khi đó các cơ sở sản xuất như: dệt, tơ, rượu…ra đời. Các nhà máy ra
đời trước đây chủ yếu tập trung thành phố Nam Định, hiện nay đang hình thành các
khu công nghiệp dọc theo đường 10, đường 21 như: Hoà Xá, An Xá, Mỹ Trung. Các
sản phẩm công nghiệp chủ đạo là từ ngành dệt may, tiếp theo là công nghiệp thực
phẩm, khai khoáng, cơ khí, giầy da …
Trong khu vực nghiên cứu đang có dự án xây dựng khu công nghiệp:
- Khu kinh tế Ninh Cơ: do tập đòan công nghiệp tảu thủy ViNashin đề xuất, vị
trí tại cửa sông Ninh Cơ, diện tích khoảng 500 ha, bao gồm: cảng biển, công nghiệp
đóng tàu, công nghiệp cơ khí, chế biến, dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịc và các loại hình
sản xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng 2 bờ cửa sông Ninh Cơ thuộc huyện Hải Hậu và
Nghĩa Hưng [5].

16


×