Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dựng công trình giao thông 842

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.43 KB, 66 trang )

Lời mở đầu
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nó tạo ra cơ sở ban đầu cho các ngành sản xuất khác và
đóng góp rất lớn vào sự phát triển của đất nước.Cũng như nhiều công ty xây
dựng khác Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 là công ty cổ
phần của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng.Trong thời gian thực tập ở công
ty với sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán và các phòng ban của
công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Đức Vinh em đã hoàn
thành xong báo cáo thực tập tổng hợp.Trong quá trình tìm hiểu về bộ máy kế
toán và cơ cấu tổ chức của công ty em đã kết hợp với các kiến thức đã học để
hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất. Mặc dù vậy trong quá trình viết báo em
vẫn còn nhiều sai sót em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô. Em xin
chân thành cảm ơn.
Nội dung báo cáo thực tập của em bao gồm những phần chính sau:
I Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
II Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức kinh doanh, mối quan
hệ nhiệm vụ chức năng của các bộ phận trong doanh nghiệp.
III Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tìm hiểu mối quan hệ, nhiệm vụ
chức năng của ban giám đốc và các phòng ban trong công ty.
IV Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
V Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán chủ yếu.
I Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Xây dựng Công trình giao thông 842 từ tiền thân là công trình
H2 do ban xây dựng thành lập để xây dựng trụ sở làm việc của ban.
( Nhà 5 – tầng 2 – Thành Công – Ba Đình – Hà Nội)
Khi còn là công trường H2, lực lượng cán bộ công nhân viên là 80 người,
số công nhân trực tiếp phần lớn là xin ở công ty xây dựng Hà Nội. Số cán bộ
quản lý được điều động của các đơn vị trong ngành về. Đến 1983, do nhu cầu
xây dựng một số ga thuộc đường sắt đầu mối Hà Nội và một số công trình
trong ngành khác, Bộ Giao Thông Vận Tải có quyết định thành lập “Xí
nghiệp Kiến trúc giao thông II” theo văn bản số 61/QĐ/ TCCB – LĐ ngày 25


tháng 3 năm 1983, xÝ nghiếp hach toán trực thuộc “Liên hiệp các Xí nghiệp
giao thông II”.
Khi đó cán bộ công nhân viên là trên 400 người. Mô hình xí nghiệp
thành lập là “Đơn vị sản xuất kinh doanh” hoạt động theo chế độ hạch toán
độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng và sử dụng con dấu
riêng.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là:
- Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng và công nghịêp.
- Xây dựng mới và cải tạo sửa chữa, nâng cấp các công trình giao thông
vận tải.
Để có được sức mạnh hoàn thành mọi nhiệm vô nh đã được ghi trong
quyết định thành lập xí nghiệp. Bé giao thông vận tải và liên hiệp các xí
nghiệp giao thông II đã có quyết định điều động cán bộ công nhân viên có
trình độ từ các trường về, các loại máy móc từ công ty cầu 1 và các đơn vị
Xây dùng trong ngành về cho xí nghiệp.
Trong tình hình sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới, năm 1989 Bé giao
thông vận tải và bưu điện đã ký quyết định đổi tên “Xí nghiệp kiến trúc giao
thông II” thành “Công ty xây dựng công trình giao thông 242” theo văn bản
số 1527/QĐ/TCCB – LĐ.
Một lần nữa đề nghị phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh theo
cơ chế thị trường, phát huy tính năng động. Bộ giao thông vận tải và bưu điện
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước (QĐ số 1096/QĐ/TCCB – LĐ)
đổi cơ quan chủ quản “Liên hiệp xí nghiệp giao thông II” thành “Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8 ” và đổi tên “Công ty công trình giao
thông 242” thành “Công ty công trình xây dựng 842”. Lực lượng cán bộ công
nhân viên đã được tinh giảm lại chỉ còn dưới 400 người.
Đến tháng 6 năm 2003 Công ty xây dựng Công trình giao thông 842 được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 842 theo
Quyết định số 1657/QĐ- BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ngày
9/6/2003, Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 842 đã chính thức

đi vào hoạt động. Công ty có tên giao dịch quốc tế: CIVIL ENGINEERING
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 842. Tên viết tắt:
CIENJSCO 842. Trụ sở chính của công ty đặt tại H2 Thành Công, Ba Đình,
Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp,
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu, được mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của pháp luật và có bộ máy kế toán riêng.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập theo giấy phép
kinh doanh sè 0103003452 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 02 tháng 01 năm 2004.
Trải qua hơn 20 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Công ty cổ phần
Xây dựng công trình giao thông 842 đã thi công nhiều công trình quy mô lớn
thuộc các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình giao
thông, thuỷ lợi, cầu cảng, công trình cấp thoát nước… trên phạm vi toàn quốc.
Một số công trình quan trọng, chủ yếu Công ty đã và đang thi công như: Cải
tạo QL 1A Hợp đồng N1 Lạng Sơn, QL 1A Hợp đồng N3 Bắc Giang, QL 1A
Hợp đồng N4 Đông Hà - Quảng Ngãi, Đường Quy Nhơn – Sông Cầu Bình
Định, cải tạo nâng cấp QL5 Hải Phòng, Trụ sở Ban quản lý các Dự án 18
(PMU18), Trụ sở công ty CTGT 246, Nhà làm việc Sở Giáo dục - Đào tạo
Hưng Yên…
Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 842 có 1 Chi nhánh
trực thuộc, 9 Đội thi công chuyên ngành, 5 phòng ban nghiệp vụ với đội ngò
kỹ sư giàu kinh nghiệm và đội ngò công nhân lành nghề đã tham gia thi công
nhiều dự án, công trình giao thông và xây dựng. Phương tiện thiết bị, xe máy
thi công của Công ty đầy đủ về số lượng, chủng loại, kỹ thuật hiện đại, đáp
ứng mọi yêu cầu cho các công trình có quy mô lớn.
Công ty CPXDCTGT 842 có cơ cấu vốn Điều lệ nh sau:
Vốn Điều lệ công ty cổ phần: 10. 000. 000. 000 đồng.
+ Tỷ lệ phần vốn nhà nước: 50% vốn Điều lệ.
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 30% vốn
Điều lệ.

+ Tỷ lệ vốn cổ phần bán cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp: 20% vốn
Điều lệ.
Giá trị doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm cổ phần hoá:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp nhà nước: 70. 256. 810. 811 đồng
- Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: 6. 118. 076. 106 đồng.
Trong những năm qua Công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà
nước giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh tăng tích luỹ và sản
xuất kinh doanh. Kết quả này được thể hiện trong báo cáo kết quả kinh doanh
qua các năm gần đây
Tình hình kinh doanh của Công ty năm 2003và 2004
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu

sè Năm 2002 Năm2003 Năm2004
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 45.498.329.230 55.998.329.230 82.153.456.200
Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03 2.185.861.688 2.685.861.688
Chiết khấu thơng mại 04
Giảm giá hàng bán 05
Hàng bán bị trả lại 06
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuếGTGT theo phơng pháp trực tiếp phải nép
07 2.185.861.688 2.685.861.688
1-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10=01-03)
cÊp dÞch vô (10=01-03) 10 43.312.467.542 53.312.467.542 82.153.456.200
2-Giá vốn hàng bán 11 38.114.585.393 47.426.771.431 74.728.703.104
3-Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấpdịch vụ (20=10-11)

dÞch vô (20=10-11) 20 5.197.882.149 5.885.696.111 7.424.753.096
4-Doanh thu hoạt động tài chính 21 0 0
5-Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay ngân hàng
2223
23
3.008.409.6663.008.409.66
6
3.008.409.666
3.145.625.7853.145.625.78
5
3.145.625.785
3.600.555.1203.545.325.120
3.545.325.120
6-Chi phí bán hàng 24 0 0
7-Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.582.664.921 1.922.664.000 3.102.456.200
8-Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh((30=20+(21-22)-(24+25))
((30=20+(21-22)-(24+25)) 30 606.807.562 817.406.326 721.741.776
9-Thu nhập khác 31 59.217.674 184.667.674 271.207.674
10-Chi phí khác 32 0 45.234.000 52.314.000
11-Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 59.217.674 139.433.674 218.893.674
12-Tổng lợi nhuận trớc thuế (50=30+40) 50 666.025.236 956.840.000 940.635.450
13-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nép 51 186.487.066 267.915.200
14-Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 479.538.170 688.924.800 940.635.450
II Đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức kinh doanh, mối quan
hệ nhiệm vụ chức năng của các bộ phận trong doanh nghiệp
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 trực thuộc tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 8. Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực

hoạt động chủ yếu của công ty là: Hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp,
dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông thuỷ lợi cầu cảng…
*Ngành nghề kinh doanh chính là:
• Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước (bao gồm:
cầu, đường, sân bay, bến cảng, san lấp mặt bằng);
• Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường
điện đến 35 KV;
• Nạo vét, bồi đặp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình;
• Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, giao
thông vận tải;
• Tư vấn thiết kế, thí nghiệm vật liệu, tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát các
công trình không do công ty thi công;
• Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê
tông đúc sẵn, bê tông nhựa;
• Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch,
khách sạn;
• Sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí;
• Kinh doanh bất động sản;
• Vận tải hành khách, hàng hoá;
• Kinh doanh xăng dầu và các chế phẩm từ xăng dầu.
Trong lĩnh vực hoạt động của mình công ty ngày càng nâng cao chất
lượng về mọi mặt. Tạo được nhiều công trình đảm bảo kỹ thuật cao và có uy
tín tốt đối với nhà đầu tư.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Hoạt động trong ngành xây dựng công ty luôn phải đặt cho mình mục
tiêu phát triển theo kịp tiến độ của ngành nói riêng và sự phát triển chung của
đất nước. Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng doanh thu, lợi
nhuận đồng thời ngày càng nâng cao đời sống cho người lao động.
* Chức năng chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
• Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước;

• Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư;
• Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng;
• Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư.
* Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty có nhiệm vụ
cơ bản thực hiện:
• Ký kết hợp đồng giao cho các đội thi công;
• Tìm kiếm các công trình bên ngoài đồng thời hoàn thành tốt các công
trình do Tổng công ty giao;
• Ký các văn bản dự thầu;
• Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chất lượng kỹ thuật, an
toàn lao động.
Với chức năng nhiệm vụ cuả mình công ty tiếp tục củng cố và có những
bước đi đúng đắn. Với sự chỉ đạo của Tổng công ty, sự giúp đỡ của các tổ
chức đơn vị có liên quan công ty đã không ngừng phát triển và tìm cho mình
chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
3. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 là công ty xây dựng
các công trình, chủ yếu là các công trình giao thông đường bộ, nên công ty
hầu như chỉ thực hiện việc xây dựng, Ýt khi thực hiện việc lắp đặt. Mặt khác,
sản xuất kinh doanh xây dựng là một đặc thù của sản xuất công nghiệp chế
tạo. Sản xuất kinh doanh diễn ra qua các quy trình xây dựng, các quy trình
này rất phức tạp và khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hơn
các ngành khác. Nó đòi hỏi những kiến thức kỹ thuật chuyên ngành kết hợp
với kiến thức kinh tế để tạo ra lợi nhuận trong kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát tại Công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 842 được khái quát như sau:

S khỏi quỏt quy trỡnh sn xut kinh doanh xõy lp ti Cụng ty C phn
xõy dng Cụng trỡnh giao thụng 842.
Cụng ty t chc c 7 i xõy dng cụng trỡnh linh hot vi ch

qun lý thớch hp. ú l c ch khoỏn theo tng khon mc chi phớ c th khi
ó ký kt hp ng xõy dng, cụng ty s giao cho cỏc i t chc thi cụng
thụng qua hp ng giao khoỏn. Vic giỏm sỏt k thut v cụng trỡnh c
cụng ty tin hnh. Cụng ty c phn xõy dng cụng trỡnh giao thụng 842 giao
khoỏn cho cỏc i xõy dng cụng trỡnh t 54% - 88% tng giỏ tr hp ng
i vi mi cụng trỡnh xõy dng mi, ci to v nõng cp ng xỏ.
Thi
công
Nghiệm
thu
Nghiệm
thu kỹ
thuật
theo
điểm
dừng
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán
theo
điểm
dừng
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán
Lập

hồ sơ
hoàn
công
Nghiệm
thu
thanh
quyết
toán đ#
a vào sử
dụng
Thanh
lý hợp
đồng
giao
khoán
Lập
dự án
Trúng
thầu
(giao
khoán)
Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi phí, và gắn với lợi
Ých của người lao động, buộc người lao động quan tâm đến vật chất và chất
lượng của công trình hơn.
III Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tìm hiểu mối quan hệ, nhiệm vô
chức năng của ban giám đốc và các phòng ban trong công ty
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 là cơ quan trung
tâm chỉ đạo việc giải quyết về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
cấp dưới.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của công ty được khái quát

qua sơ đồ sau:
S 2: S b mỏy qun lý ti cụng ty c phn xõy dng cụng trỡnh giao
thụng 842.
* Chc nng nhim v ca tng b phn trong b mỏy qun lý
Hi ng qun tr: L c quan qun lý cao nht ca cụng ty, quyt
nh nhng vn liờn quan n mc ớch, quyn li ca cụng ty.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc công ty
Phó giám đốc điều hành kỹ thuật
thi công
Phó giám đốc điều hành các dự án miền
Trung, miền Nam và n#ớc ngoài
Phòng Kế
hoạch
kỹ thuật
Phòng
Thiết bị
xe
máy
Phòng Tài
chính Kế
toán
Phòng Tổ
chức
Hành chính
Đội
Xây
dựng
Công

trình
1
Chi
nhánh
Điện
Biên
Đội
Xây
dựng
công
trình
3
Đội
Xây
dựng
công
trình
5
Đội
Xây
dựng
công
trình
6
Đội
Xây
dựng
công
trình
7

Đội

giới
Đội
Xây
dựng
công
trình
9
Chi
nhánh
H#ng
Yên
Đội
Xây
dựng
công
trình
4
Quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định.
• Ban kiểm soát: Phụ trách việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của Hội
đồng quản trị, tạo sự quản lý chặt chẽ.
• Giám đốc công ty: Là thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước Nhà
Nước, trước các cơ quan có thẩm quyền và trước Hội đồng quản trị về
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên
và các hoạt động khác theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
• Phó giám đốc: Gồm có hai phó giám đốc là Phó giám đốc điều hành kỹ
thuật thi công và Phó giám đốc điều hành các dự án miền Trung, miền
Nam và nước ngoài. Các phó giám đốc Công ty trong điều hành sản xuất

kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật những
công việc được Giám đốc công ty giao phụ trách và uỷ quyền, thực hiện
đúng quyền hạn và trách nhiệm được phân công.
• Khối văn phòng: Gồm 04 phòng ban
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: là phòng chức năng trực thuộc bộ máy quản
lý Công ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty về kinh
doanh, quản lý kinh tế, kế hoạch đầu tư, dự án đấu thầu, thống kê tổng hợp kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty và Xây dựng kế hoạch tiến độ và biện
pháp thi công chính các dự án, quản lý chất lượng và tiến độ thực hiện của các
dự án công ty thi công.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật có các nhiệm vụ chính sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh tiếp thị, soạn thảo các hợp đồng kinh tế
và xây dựng các biện pháp khoán trong công ty với các đội xây dựng công trình.
+ Lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu các dự án do Công ty khai thác. Trực tiếp
đàm phán với các đối tác trong liên doanh về các vấn đề liên quan đến hồ sơ
thầu. Quản lý lưu trữ, bảo mật các tài liệu có liên quan đến đấu thầu.
+ Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các đơn vị lập biện pháp tổ chức thi công
công trình. Chủ trì trong việc thẩm định, tổng hợp ý kiến các phòng ban nghiệp
vụ và trình Giám đốc Công ty phê duyệt biện pháp tổ chức thi công các công
trình, hạng mục công trình do các đơn vị lập.
Theo dõi quản lý kiểm tra tiến độ chất lượng các dự án Công ty thi công.
+ Chủ trì hoặc chỉ đạo lập hồ sơ hoàn thành toàn bộ công trình. Làm việc
với chủ đầu tư về hồ sơ hoàn thành toàn bộ công trình
+ Tham gia nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng
kết hợp cùng Đội (CNCT) nghiệm thu thanh quyết toán và lập phiếu giá các
công trình.
+ Xây dựng và chủ trì các hợp đồng giao khoán giữa Công ty và đội sản
xuất, theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất linh

doanh của Công ty và của các đơn vị trực thuộc Công ty. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định
Hàng tháng giao kế hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
sản xuất tháng trước của các đơn vị trong công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
- Phòng tổ chức hành chính: là tổ chức thuộc bộ máy quản lý của Công
ty có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty trong
công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh
tra, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm xã hội và chế độ chính sách
với cán bộ công nhân viên của công ty. Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác
phục vụ bảo vệ các cơ sở vật chất (trừ máy móc thiết bị), quản lý nội chính, lễ
tân, thông tin liên lạc….trực thuộc Công ty.
Nhiệm vô cụ thể của phòng tổ chức hành chính:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh trong toàn công ty trước mắt và lâu dài.
+ Tuyển dụng đào tạo sắp xếp, bố trí lao động trong Công ty.
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy chế của các đơn vị trực thuộc
Công ty.
+ Lập kế hoạch quỹ lương, theo dõi quỹ lương, kiểm tra việc thanh quyết
toán lương, BHXH hàng tháng với cán bộ công nhân viên.
+ Thống kê, báo cáo tình hình thực hiện quỹ lương, BHXH, lao động và
thu nhập của cán bộ công nhân viên.
+ Thực hiện và kiểm tra công tác an toàn lao động trong các công trường
trực thuộc Công ty.
+ Thường trực Hội đồng nâng bậc lương, Hội đồng thi đua khen thưởng
kỷ luật của Công ty.
+ Quản lý điều động xe con và công tác hành chính trong văn phòng công
ty.
+ Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
- Phòng Thiết bị xe máy: là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu

cho Giám đốc Công ty trong công tác đầu tư, quản lý, sửa chữa và khai thác máy
móc thiết bị, vật tư và sản xuất công nghiệp của công ty.
Nhiệm vô cụ thể của phòng thiết bị vật tư:
+ Nắm vững số lượng, chủng loại, chất lượng của các loại xe máy, thiết bị
của Công ty và khả năng hoạt động của chúng. Tham mưu cho Giám đốc Công
ty trong công tác quản lý, điều động thiết bị xe máy phục vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư đổi mới nâng cấp, thanh
lý đăng kiểm máy móc thiết bị và dự kiến nguồn vốn đầu tư mua sắm thiết bị
trong toàn Công ty hàng năm và dài hạn. Quản lý, lập kế hoạch sử dụng và điều
hành các máy móc thiết bị theo quy định của Công ty và của Nhà nước, xử lý sự
cố kỹ thuật các trang thiết bị của Công ty.
+ Tham mưu kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sử dụng nguồn
vốn khấu hao, sửa chữa lớn đối với thiết bị xe máy của công ty.
+ Theo dõi, giám sát lập kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, kế hoạch trung đại
tu thiết bị xe máy của công ty.
+ Nghiên cứu tiếp thu công nghệ vận hành các thiết bị mới. Tổng hợp,
phổ biến sáng kiến, hoán cải máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực
hiện các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới của Công ty.
+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ các máy móc thiết bị của Công ty. Thực hiện
công tác đăng kiểm thiết bị xe máy của Công ty.
+ Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công
- Phòng tài chính kế toán: là phòng chức năng nghiệp vụ trực thuộc công
ty, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty về công tác quản lý tài
chính theo pháp luật và điều lệ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Phòng Tài chính kế toán có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Lập kế hoạch tài chính từng năm theo kế hoạch của toàn công ty.
+ Tổ chức công tác tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh theo các
quy định của chế độ chính sách hiện hành trên cơ sở kế hoạch được giao các hợp
đồng kinh tế công ty ký kết. Hướng dẫn chỉ đạo và duyệt kế hoạch thu chi tài

chính của các đơn vị trực thuộc Công ty.
+ Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp vốn hợp lý cho sản xuất kinh
doanh và đời sống của CBCNV trong công ty.
+ Thu kinh doanh và thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị có liên
quan.
+ Thanh toán ngân sách nhà nước theo luật định.
+ Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, chỉ đạo kiểm tra về hoạt động tài
chính kế toán trong công ty.
+ Tập hợp, kiểm tra hạch toán lưu giữ chứng từ sổ sách.
+ Thông tin tài chính cho giám đốc, tham gia xây dựng và giúp việc giám
đốc đưa ra các quy định quản lý, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh và đời
sống trong toàn công ty.
+ Đảm bảo cho tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty an toàn và
hiệu quả.
• Các đội xây dựng: gồm 08 đội, trong đó có 7 đội XDCT và 1 đội cơ giới
- Mỗi đội gồm đội trưởng, đội phó, thống kê, kế toán và các nhân viên
khác cùng lực lượng CBCNV đáp ứng yêu cầu sản xuất mà công ty giao cho
- Tiến hành sản xuất thực hiện về chất lượng, tiến độ sản lượng mức thu
nhập cho CBCNV trong đội mà công ty đề ra.
- Thực hiện công tác khoán (có sự chỉ đạo chặt chẽ của công ty) để đáp
ứng yêu cầu chung và có tích luỹ cho tập thể, đội.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức thêm hai chi nhánh một Chi nhánh ở Điện
Biên và một Chi nhánh ở Hưng Yên. Các chi nhánh này có nhiệm vụ quản lý thi
công các công trình tại địa bàn đặt chi nhánh. Đây là hình thức mơ rộng công ty
ra địa bàn bên ngoài.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng, Công ty
có thể phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban trong khi đó vẫn đảm
bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, các phòng ban tuy có chức
năng riêng nhưng vẫn luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản
xuất kinh doanh. Tổ chức Bộ máy quản trị của Công ty cổ phần xây dựng công

trình giao thông 842 đáp ứng được yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và hoàn thiện
chức năng quản lý doanh nghiệp, tạo nên một bộ máy phù hợp với thực tế của
ngành xây lắp. Điều này quyết định tốt đến sự phát triển của công ty.
IV Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty CPXDCTGT 842 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng, đó là Công ty tổ chức hạch toán theo chế độ tài chính kế toán do
Nhà nước ban hành. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
chung.
* Tại Công ty bộ máy kế toán được phân công nhiệm vụ rõ ràng:
• Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Phô trách chung theo
nhiệm vụ chức năng của phòng, chịu trách nhiệm do Nhà nước quy
định. Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thông tin kinh tế, tham gia ký
duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong
Công ty.
• Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí giá thành: Điều hành kế toán viên,
tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính theo dõi chi phí và tính giá thành
của công ty.
• Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ
trong Công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý nhượng bán, cho
thuê TSCĐ của Công ty.
• Kế toán Ngân hàng và công nợ: Chịu trách nhiệm giao dịch với Ngân
hàng, làm thủ tục theo dõi các khoản thanh toán với Ngân hàng.
• Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán lương, BHXH với cán bộ
công nhân viên và các khoản thanh toán khác.
• Kế toán quỹ tiền mặt: Chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quỹ tiền
mặt của Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP xây dựng công trình giao thông
842 được khái quát qua sơ đồ sau:
2. c im vn dng h thng chng t k toỏn

Do c thự ca ngnh xõy lp cỏc cụng trỡnh thi cụng xa cụng ty nờn
quỏ trỡnh luõn chuyn chng t l mt quỏ trỡnh rt quan trng. Vi hỡnh thc
khoỏn trong xõy lp cỏc chng t ch yu c tp hp di cỏc i, nh
k k toỏn i tin hnh chuyn chng t ó tp hp v cụng ty cho cỏc k
toỏn phn hnh tng ng. Cỏc chng t c kim tra tớnh hp lý hp l
cht ch trong sut quỏ trỡnh luõn chuyn. K toỏn phn hnh cn c vo cỏc
chng t ny ghi chộp cỏc s sỏch cn thit sau ú lờn k toỏn tng hp v
lp bỏo cỏo ti chớnh. Tt c cỏc s sỏch v chng t u phi cú s kim tra
phờ duyt ca k toỏn trng.
Cụng ty s dng chng t theo quy nh hng dn ca B Ti chớnh.
Cỏc chng t cụng ty s dụng nh:
- Giy ngh thanh toỏn.
Kế toán tr#ởng
Kế toán
vật t#
TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
Ngân hàng
và công nợ
Kế toán
quỹ tiền
Kế toán thống kê ở các đội
Kế toán
thanh toán
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu.

- Phiếu chi.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Biên bản kiểm kê quỹ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng chấm công
Ngoài ra, công ty còn sử dụng những chứng từ đặc thù của ngành xây lắp
nh:
- KÕ toán tạm ứng vốn phục vụ thi công.
- Hợp đồng giao khoán xây lắp nội bộ,
- Bảng tổng hợp chi phí thi công công trình,
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm dở dang,
- Bảng xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành
Công ty thực hiện lập chứng từ theo đúng quy định, ngoài ra dùa vào đặc
điểm còng nh ngành nghề kinh doanh của mình mà công ty thiết kế cho mình
một số chứng từ không bắt buộc, phục vụ công tác hạch toán thuận lợi hơn.
3.Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng tài khoản theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 của Bộ Tài chính.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp, quá
trình thực hiện thi công dưới hình thức khoán cho các đội, việc cấp ứng và
hoàn ứng là hai quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch
toán việc cấp ứng và hoàn ứng cho các đội qua tài khoản 1413. Đây là một tài
khoản liên quan đến hầu hết tất cả các quá trình hạch toán của công ty.
Tài khoản 141 được chi tiết thành các tài khoản cấp nhỏ hơn.
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì
- Hệ thống danh mục tài khoản doanh nghiệp đang áp dông
Hệ sè TK Tên TK Hệ sè
TK
Tên TK
111 Tiền mặt 338

3382
3383
3384
Phải trả phải nép khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
112
11212
11215

Tiền gửi ngân hàng
NH ĐT & PT Thăng Long
NH NN & PT nông thôn
341 Vay dài hạn
113 Tiền đang chuyển- 411 Nguồn vốn kinh doanh
131 Phải thu của khách hàng 414 Quỹ đầu tư phát triển
133 Thuế GTGT được khấu trừ 415 Quỹ dự phòng tài chính
136 Phải thu nội bộ 416
138 Phải thu khác 421 Lợi nhuận chưa phân phối
141
141101
141102
141103
141105
141106
Tạm ứng
Chi phí phục vụ xe con
Chi phí phục vụ xe Ford
Chi phí công tác

Chi phí phòng KH-KT
CP hội nghị, tiếp khách
431 Quỹ khen thưởng, phóc lợi
1413 Tạm ứng cho các đội 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB
142 Chi phí trả trước 511 Doanh thu BH&CCDV
144 Cầm cố, kí cược, kí quỹ nh 515 Doanh thu hoạt động TC
152 Nguyên liệu, vật liệu 621 Chi phí NL, VL trực tiếp
153 Công cô, dụng cụ 622 Chi phí nhân công trực tiếp
154 Chi phí SX KD dở dang 623 C P sử dụng máy thi công
211 TSCĐ hữu hình 627 Chi phí sản xuất chung
214 Hao mòn TSCĐ 632 Giá vốn hàng bán
311 Vay ngắn hạn 635 Chi phí tài chính
331 Phải trả cho người bán 642 CP quản lý doanh nghiệp
333 Thuế và các khoản nép NN 711 Thu nhập khác
334 Phải trả công nhân viên 811 Chi phí khác
335 Chi phí phải trả 911 Xác định kết quả KD
336 Phải trả nội bộ 001 Tài sản thuê ngoài
004 Nợ khó đòi đã xử lý 002 Vt,hh nhận giữ hộ, nhận gia công
007 Ngoại tệ các loại 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
008 Dự toán chi hoạt động 009 Nguồn vốn khấu hao cơ bản
4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
-Công ty hạch toán theo hình thức sổ Chứng từ ghi sổ để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế và phát sinh. Sự lùa chọn này vừa tuân thủ chế độ tài chính
hiện hành vừa vận dụng linh hoạt vào tình hình thực tế của Công ty, giúp
Công ty cập nhật và nhiệm vô kinh tế phát sinh, bước đầu tiếp cận với việc
làm kế toán trên máy. Tuy sử dụng máy nhưng vẫn còn nhiều phần hành ghi
bằng tay.
-Hệ thống các sổ tổng hợp gồm:
+ Chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để tổng hợp các chứng từ gốc phát
sinh hàng ngày hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ này cũng là cơ sở để ghi

sổ cái và sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và kiểm tra đối chiếu với số liệu với
bảng cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi
trên các chứng từ ghi sổ. Sè liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu số
liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ các sổ kế toán chi tiết.Sổ này cũng là cơ sở
để ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng cân đối số phát sinh: Bảng này dùng để kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ kế toán. Cơ sở ghi là sổ cái các TK. Cuối quý, bảng này được
ghi vào hệ thống báo cáo kế toán
- Hệ thống sổ chi tiết gồm:
+ Sổ chi tiết TK 111, 112, 141, 131, …. Riêng sổ chi tiết công nợ được
mở chi tiết theo từng đối tượng công nợ, theo từng đối tượng in liên tục, theo
tất cả các đối tượng, theo từng đối tượng trên nhiều tài khoản.
+ Sổ cái chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 642
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trình tự quá trình ghi sổ như sau:
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 áp dụng hình thức
khoán cho các đội xây dùng trong việc thi công xây lắp các công trình. Khi
nhận khoán, bên nhận khoán và bên giao khoán phải lập hợp đồng giao khoán
xác định nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như
thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành bàn giao khối lượng công việc
và lập biên bản thanh lý hợp đồng. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình
giao thông 842 đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Vì thế
ở đơn vị giao khoán kế toán sử dụng tài khoản 1413: Tạm ứng chi phí xây lắp
để theo dõi tình hình giao khoán nội bộ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng
đơn vị nhận khoán đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi khối lượng xây lắp giao
khoán theo từng công trình và hạng mục công trình. Đơn vị nhận khoán
không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một vài nhân viên thực hiện việc tập

hợp chứng từ và ghi chép ban đầu, hạch toán nghiệp vụ để theo dõi tình hình
sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích quy định.
Quá trình ghi sổ kế toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Gii thớch:
Hng ngy cn c vo chng t gc k toỏn vo s k toỏn chi tit, i
vi chng t thu (chi) tin mt, th qu s vo s qu.
T chng t gc, hng ngy k toỏn ghi vo chng t ghi s v t chng
t ghi s k toỏn vo s ng ký chng t ghi s. T s k toỏn chi tit, cui
thỏng k toỏn ghi vo bng tng hp chi tit, bng ny c i chiu vi s
cỏi ti khon liờn quan v l c s ghi vo bỏo cỏo k toỏn.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái các tài
khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Từ chứng từ ghi sổ, định kỳ (hoặc cuối tháng) kế toán vào sổ cái, từ sổ
cái vào Bảng cân đối số phát sinh, Bảng này được đối chiếu với sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và là cơ sở để ghi vào hệ thống báo cáo kế toán.

5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 842 sử dụng hệ thống
báo cáo theo quyết định số 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi
theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính.
• Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu sè B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu sè B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B09 – DN
- Báo cáo thuế
Các báo cáo này được lập theo đúng quy định của Bộ tài chính
Do yêu cầu quản lý việc lập báo cáo của công ty được tiến hành lập và
gửi vào cuối quý. Báo cáo của công ty được gửi đến: Cục thuế thành phố Hà
Nội, Cục tài chính doanh nghiệp, Chi cục thống kê, Cục thống kê thành phố
Hà Nội, Phòng tài chính kế toán Tổng công ty, lưu phòng tài chính kế toán.
• Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp:
Do yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán lập một số báo cáo quản trị
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính tại công ty. Giúp các nhà quản
lý có đầy đủ thông tin một cách cụ thể nhất về hoạt động của doanh nghiệp.
Từ đó đưa được ra những quyết định quản lý hữu hiệu trên cơ sở thực tế của
công ty:
- Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng
thanh toán, tình hình tạm ứng cho các đội thi công
- Báo cáo thanh toán tạm ứng của ban đội đối với công ty

×