Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích và đánh giá hiện trạng triển khai Công Nghệ thông tin tại Sở Tài chính Vật giá Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.84 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm đầu của thế kỷ 21 đánh dấu những bước chuyển biến quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, với tốc độ phát triển mang tính bùng
nổ của công nghệ thông tin, các công nghệ mới ra đời, thuận lợi trong việc tận
dụng lợi thế về công nghệ nhưng cũng là khó khăn để cạnh tranh, cải tiến
công nghệ đáp ứng xu thế đổi mới, hội nhập quốc tế và khu vực. Khi mạng
Internet ra đời liên kết hàng triệu máy tính trên toàn cầu, tăng khả năng khai
thác các nguồn thông tin trên khắp mọi nơi, tại mọi thời điểm cho hàng trăm
triệu người dùng thì công nghệ thông tin không chỉ còn là phương tiện kỹ
thuật đơn thuần nữa, mà nó đã trở thành một môi trường mới cho hoạt động
kinh tế, văn hoá, xã hội. Công nghệ thông tin có tác động to lớn đến các
ngành kinh tế, và chính nó sẽ giữ vai trò chủ đạo chuyển biến nền kinh tế hiện
nay sang nền kinh tế mới nền kinh tế tri thức. Hơn nữa, cho dù nền kinh tế
hiện nay hay với sự phát triển cao của CNTT tạo ra nền kinh tế tri thức trong
tương lai, thì quản lý Tài chính quốc gia vẫn là trọng trách của các đơn vị Tài
chính từ Trung ương đến địa phương.
Được sù quan tâm của Đảng, Chính Phủ, hàng loạt các văn bản pháp
qui mang tính định hướng, chiến lược ra đời thúc đây sự phát triển công nghệ
thông tin trong lĩnh vực tài chính. Cô thể ngày 25 tháng 7 năm 2001 Thủ
tướng chính phủ ra quyết định số 112/2001/QĐ- TTg về phê duyệt đề án tin
học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 với kinh phí đầu
tư là 1000 tỷ đồng, ngày 17 tháng 7 năm 2002 Thủ tướng chính phủ đã ra
quyết đinh số 95/2002/QĐ- TTg về phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2005, trong đó dự án “
Hiện đại hoá hệ thống thông tin ngành Tài chính” là một trong những dự án
trọng điểm được triển khai thực hiện sớm từ khi có quyết định có hiệu lực cho
đến năm 2005. Ngày 11 tháng 06 năm 2003 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết
định số 119/2003/QĐ- TTg về việc phê duyệt tổng thể ứng dụng CNTT ngành
Tài chính đến năm 2010, ngày 16 tháng 12 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Tài
chính ra chỉ thị 10/2003/CT- BTC chỉ thị cho các đơn vị trong toàn ngành
triển khai Quyết Định 119/2003/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ. Mới đây


nhất ngày 22 tháng 04 năm 2004 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết đinh số
1269/2004/QĐ- BTC về phê duyệt kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT ngành
Tài chính đến năm 2010, với mục tiêu Xây dựng hệ thống thông tin tài chính
tích hợp thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tin học hóa toàn
bộ các qui trình nghiệp vụ, hỗ trợ tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành và hoạch
định chính sách. Bên cạnh đó, thì cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ chính xác
cho công tác thống kê, phân tích và dự báo, mở rộng các dịch vụ điện tử phục
vụ các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – xã
hội và công dân. Đến năm 2010 hệ thống thông tin ngành Tài chính phải đạt
trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực.
Nhận thức được yêu cầu quan trọng của việc ứng dụng CNTT, trước
những điều kiện thuận lợi đó, thì Sở Tài chính- Vật Giá Hưng Yên xác định
cần thiết phải xây dùng và triển khai ứng dụng với mục tiêu rõ ràng, giải pháp
kỹ thuật phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và kế hoạch triển khai
khả thi là một yếu tố đảm bảo cho sự thành công lâu dài của việc ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý Tài chính và đồng thời cũng làm căn cứ bảo đảm
hiệu quả vốn đầu tư từ Ngân sách.
Sau thời gian 5 tuần thực tập tổng hợp, em đã từng bước tìm hiểu về cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Sở Tài Chính – Vật Giá Hưng Yên và
kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT giai đoạn từ nay cho đến 2010. Trong
thời gian này em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp với các nội
dung chính sau:
• Lời mở đầu: Giới thiệu sơ bộ về các định hướng xây dựng ứng
dụng CNTT của Sở Tài Chính - Vật Giá Hưng Yên.
• Chương I: Tổng quan về Sở Tài ChÝnh – Vật Giá Hưng Yên.
• Chương II: Phân tích và đánh giá hiện trạng triển khai CNTT.
• Chương III: Xu hướng phát triển và các giải pháp thực hiện.
Trong điều kiện tầm hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm và trình độ còn
non trẻ nên bản báo cáo không tránh khỏi còn những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thày cô và các bạn trong nhóm thực

tập để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thuý đã nhiệt tình giúp đỡ
em hoàn thành bản báo cáo này.
Sở Tài chính Vật giá tỉnh Hưng Yên: Số 535 đường Nguyễn Văn Linh
– TX. Hưng Yên – Tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0321.863462
Chương I
Tổng quan về Sở Tài Chính Vật Giá- Hưng Yên.
I. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Hưng
Yên.
1 Các chức năng nhiệm vô chung.
Sở Tài chính tỉnh Hưng Yên là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước
về tài chính giá và giá cả trong phạm vi nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài
chính Hưng Yên được quy định tại Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-
BTC-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2003 của liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ;
Quyết định số 02/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra còn có Thông tư số 109/1999/TT-BTC ngày 11
tháng 09 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy quản lý Tài chính doanh nghiệp của Sở và Thông tư số
138/1999/TT- BTC ngày 26 tháng 11 năm 1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý Tài chính đầu tư của Sở.
Theo các văn bản hướng dẫn ở trên thì tổ chức của Sở có không quá 05 phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lương, tên gọi
các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Sở Nội vụ. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Quy định chức năng nhiệm

vụ tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động và mối quan hệ công tác của Sở Tài
chính Hưng Yên được quy định rõ tại quyết định số 493 QĐ/TC ngày 01
tháng 05 năm 2004 của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Chức năng của Sở Tài chính:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản triển khai thực
hiện chính sách chê độ và pháp luật về lĩnh vực Tài chính trên địa
bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, huyện xây dựng dự toán hàng năm; xây dựng dự toán ngân
sách của tỉnh theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
3. Lập dự toán thu Ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được
phân cấp quản lý, dự toán chi Ngân sách tỉnh và tổng hợp dự toán
Ngân sách cấp huyện, phương án phân bổ Ngân sách trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; Lập dự
toán điều chỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định. Lập quyết toán thu, chi Ngân sách nhà nước
trình Uỷ ban nhân nhân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê
chuẩn; Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, quyết toán Ngân sách cấp
huyện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực
hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp huyện, tài chính của liên
minh các hợp tác xã. các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh, các cơ
quan, các đơn vị sở ban ngành hành chính sự nghiệp của Nhà nước
thuộc cấp tỉnh; Phối hợp với các cơ quan thu thuế trong việc quản lý
công tác thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
5. Thẩm tra quyết toán dự toán các dự án đầu tư do tỉnh quản lý, thẩm
định và chịu trách nhiệm quyết toán thu chi Ngân sách huyện; Lập

quyết toán thu chi Ngân sách tỉnh. Tổng hợp, báo cáo quyết toán thu
chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu chi
Ngân sách cấp tỉnh (bao gồm quyết toán thu, chi Ngân sách cấp tỉnh
và quyết toán thu chi Ngân sách cấp huyện) trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính; Báo cáo bổ sung quyết toán gửi Bộ
Tài chính sau khi được Hội đồng nhân dân phê chuẩn. Tổ chức thẩm
tra quyết toán các dự án đầu tư hoàn thành, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc Ngân sách tỉnh
quản lý.
6. Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan Hành chính sự nghiệp
thuộc tỉnh theo quy định của Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
7. Quản lý nguồn thu kinh phí được uỷ quyền của cấp trên; quản lý các
dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo tình
hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh; Kiểm tra việc chấp hành
niêm yết giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.
9. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về Tài chính, Ngân sách và giá
theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra,
thanh tra việc thi hành pháp luật tài chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy
định của pháp luật.
3. Bé máy của sở Tài chính tỉnh Hưng Yên.
Về tổ chức và biên chế, Sở Tài chính Hưng Yên có một Giám đốc và
hai Phó giám đốc. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Sở. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về lĩnh
vực công tác được phân công. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc Sở
Tài chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn

chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính quy định và theo các quy định của
Nhà nước về quản lý cán bộ.
C cu ca S Ti chớnh Hng Yờn gm:
1. Phũng k hoch v Qun lý Ngõn sỏch tnh.
2. Phũng qun lý Ngõn sỏch huyn xó.
3. Phũng Giỏ - Qun lý cụng sn.
4. Thanh tra S.
5. Phũng Ti chớnh doanh nghip.
6. Phũng Ti chớnh u t.
7. Phũng T chc hnh chớnh
C cu ca S Ti chớnh tnh Hng Yờn c mụ t bng mụ hỡnh sau õy:
Giám đốc Sở
Phó giám đốc
Giám đốc TT
giá
Phó giám đốc
Phòng Giá &
Quản lý công
sản
Phòng Thanh
Tra
Giám đốc Xổ
số kiến thiết
Phòng KHNS
tỉnh
Phòng NS
huyện & xã
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Tài

chính đầu t
Phòng tài chính
doanh nghiệp
II. Vị trí, chức năng, nhiêm vụ và quyền hạn của từng phòng.
1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng tổ chức hành
chính.
1.1. Vị trí và chức năng.
Phòng tổ chức hành chính là tổ chức của Sở Tài chính, có chức năng
tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước và biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Xây dựng, trình Giám đốc các quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, và cơ cấu tổ chức các đơn vị thuộc Sở. Nghiên cứu đề xuất và tổ
chức thực hiện các đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Sở xây dựng các văn bản, đề
án về công tác cán bộ, công chức viên chức trình Giám đốc ban hành và
hướng dẫn tổ chức thực hiện:
a. Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức;
b. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngò cán bộ, công chức, viên chức
của Sở;
c. Đề án về phân công, phân cÊp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
đối với cán bộ của Sở.
d. Các quy chế quản lý công tác tổ chức cán bộ nội bộ, mối quan hệ
công tác của các tổ chức thuộc Sở, thẩm quyền và trách nhiệm của người
đứng đầu tổ chức thuộc cơ cấu của Sở;
e. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản sau khi được phê duyệt.
3. Thẩm định và trình Giám đốc sở quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền các vấn đề bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức
đối với cán bộ, công chức lãnh đạo; thi tuyển, tuyển dụng, tiếp nhận, điều
động, phân công công tác, cử đi công tác, học tập, bồi dưỡng trong và ngoài

nước, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu… đối với cán bộ, công chức
của Sở; các quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh công chức, viên
chức đối với đội ngò cán bộ, công chức, viên chức của Sở. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quyết định sau khi Giám đốc Sở ban hành.
4. Tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ về công tác xây dựng và phát
triển ngành Tổ chức Nhà nước:
a. Xây dựng các quy định về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của các
Trưởng phòng Tài chính huyện thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về đào tạo, và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về công tác tổ chức nhà
nước cho đội ngò cán bộ, công chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
c. Theo dõi tình hình và thống kê số lượng, chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ đội ngò cán bộ, công chức của ngành.
5. Xây dựng và trình Giám đốc phê duyệt, phân bổ biên chế và tổ chức
thực hiện kế hoạch biên chế, tiền lương hàng năm.
6. Tổ chức thực hiện các quy định về nhận xét, tổng hợp đánh giá kết
quả công tác hàng năm của cán bộ, công chức viên chức thuộc Sở theo các
quy định chung của Nhà nước và quy định của cơ quan.
7. Tổ chức và phối hợp với các tổ chức thuộc Sở thực hiện các quy định
của Đảng, Nhà nước và quy định của cơ quan về các biện pháp tăng cường kỷ
cương, kỷ luật, chống tham nhòng, lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu
cực trong cán bộ, công chức viên chức của Sở.
8. Tổ chức thực hiện công tác quốc phòng toàn dân của cơ quan theo sự
chỉ đạo của Giám đốc Sở.
9. Thực hiện công tác văn phòng Ban cán sự Đảng của Sở và Đảng uỷ
cơ quan.
10. Tổng hợp nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác tổ chức cán
bộ của Sở, ngành để phục vụ công tác sơ kết, tổng kết của Sở.
11. Tổ chức công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan theo quy định của Nhà nước.

2. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng kế hoạch và Quản
lý Ngân sách tỉnh.
2.1. Vị trí và chức năng.
Phòng kế hoạch và Quản lý Ngân sách tỉnh là tổ chức của Sở Tài chính,
có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về lập
kế hoạch thu, chi Ngân sách của tỉnh. Lập dự toán thu, chi Ngân sách của các
đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp có thu.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Xây dựng trình Giám đốc Sở dự toán Ngân sách tỉnh hàng năm để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Lập kế hoach thu Ngân sách của tỉnh
giao cho ngành thuế. Kết hợp việc chi Ngân sách với Kho bạc Nhà nước để
quyết toán chi Ngân sách hàng năm.
2. Hướng dẫn thực hiện việc lập quyết toán cho các đơn vị sự nghiệp,
các sở ban ngành của tỉnh. Thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Sở trong việc bổ
sung Ngân sách từ Trung ương phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp. Lập kế
hoạch phân bổ Ngân sách và cấp bổ sung Ngân sách cho các đơn vị sự
nghiệp.
3. Tổng hợp nội dung báo cáo tài chính tháng, quý, năm. Tổ chức sơ
kết thực hiện tình hình thu chi Ngân sách 6 tháng đầu năm, và thực hiện kết
hoạch 6 tháng cuối năm.
4. Tham gia với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng các chính
sách kinh tế – xã hội có liên quan đến kế hoạch thu Ngân sách Nhà nước của
tỉnh. Phối hợp với Hải quan, Thuế để điều chỉnh số thu trên địa bàn sao cho
phù hợp, và tăng cường mối quan hệ khăng khít giữa các ngành với Tài chính.
5. Lập các báo cáo chi Ngân sách lên Bộ Tài chính và kiểm toán Nhà
nước để thẩm định việc chi Ngân sách của tỉnh hàng năm cụ thể như sau:
• Báo cáo về dự kiến phân bổ dự toán Ngân sách địa phương trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
• Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi Ngân sách địa phương
năm hiện hành chuẩn bị cho các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

• Báo cáo thực hiện các chương trình mục tiêu.
• Báo cáo tình hình thực hiện cấp phát tháng, quí.
• Báo cáo tình hình thực hiện thông báo nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ
bản.
• Báo cáo tình hình thực hiện kết quả Kiểm toán nhà nước.
• Báo cáo thực hiện công khai Ngân sách Nhà nước.
• Báo cáo thực hiện các chế độ mới (chế độ tiền lương tăng thêm).
• Báo cáo tình hình thực hiện Quyết toán Ngân sách Nhà nước.
• Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ( thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, chiến lược phát triển tài chính trong giai
đoạn mới).
6. Hoàn thiện các mặt công tác, luôn tự bồi dưỡng nghiệp vụ để theo
kịp tiến trình cải cách sâu rộng ngành Tài chính.
7. Tổ chức tiếp nhận và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về
Ngân sách, hoàn thiện các Mã đơn vị sự nghiệp theo sự thống nhất trung của
ngành. Quản lý mạng trong Sở đảm bảo đường truyền thông suốt. Có cán bộ
chuyên trách
3. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng quản lý Ngân sách
huyện xã.
3.1. Vị trí và chức năng.
Phòng quản lý Ngân sách huyện xã là tổ chức của Sở Tài chính, có
chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về lập kế
hoạch thu, chi Ngân sách của 9 huyện, 1 thị xã và 161 xã, phường, thị trấn.
Lập dự toán thu, chi Ngân sách của các đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp có thu
của 9 huyện và 1 thị xã.
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Phòng Ngân sách huyện, xã có nhiệm vụ lập dự toán thu, chi Ngân
sách huyện hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn. Có nhiệm vụ
cấp phát Ngân sách, duyệt chi Ngân sách cho từng huyện, xã.
2. Phối hợp với Thuế và Kho bạc nhà nước cấp huyện thực hiện việc

thu chi Ngân sách trên địa bàn từng huyện. Nâng cao hiệu quả thu Ngân sách
của toàn tỉnh.
3. Hướng dẫn thực hiện việc lập dự toán chi của từng Huyện (Thị), đối
với cấp xã (phường) thì thực hiện theo Nghị quyết kỳ họp Hội đồng nhân dân
phê duyệt của năm đó. Theo dõi việc chi Ngân sách của tỉnh cho các chương
trình mục tiêu, lập báo cáo trình Uỷ ban nhân dân huyện để trình Hội đồng
nhân dân huyện phê chuẩn.
4. Hoàn thiện các mặt công tác, luôn tự bồi dưỡng chuyên môn và nâng
cao nghiệp vụ.
5. Lập các báo cáo việc thực hiện thu chi trên địa bàn các huyện, báo
cáo Giám đốc Sở theo định kỳ tháng, quý để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Giá - Quản lý công
sản .
4.1. Vị trí và chức năng.
Phòng Giá - Quản lý công sản là tổ chức của Sở Tài chính, có chức
năng tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về quản lý giá
và tài sản công trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về giá cho toàn bộ các mặt hàng trên địa bàn tỉnh đảm bảo việc bình ổn giá
trên thị trường phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Quản lý và theo dõi
việc sử dụng tài sản công trong các Sở, ban, ngành và các đơn vị sự nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Quản lý giá của toàn bộ các mặt hàng trên địa bàn toàn tỉnh theo
danh mục các loại hàng hoá sản phẩm được lập theo biểu của Cục quản lý giá
thuộc Bộ Tài chính. Kê khai thường xuyên giá của một số loại hàng hoá nhu
yếu phẩm nhằm bình ổn giá cả không để xảy ra tình trạng lạm phát.
2. Xây dựng biểu giá cho các mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến phát triển
kinh tế như giá thép, vật liệu xây dựng, xăng dầu, vàng, tỷ giá hối đoái ngoại
tệ, giá gạo, lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm.
3. Phối hợp với các ngành như Thương mại và Du lịch, Quản lý thị
trường nhằm kiểm soát chặt chẽ các loại giá cho các ngành dịch vụ.

4. Xét duyệt các hồ sơ thẩm định các phương tiện trang bị cho các Sở
ban ngành, các đơn vị sự nghiệp.
5. Quản lý tài sản công tại các đơn vị, các Sở, ban, ngành tại địa
phương. Lập báo cáo về tình hình sử dụng tài sản công, thực hiện các chức
năng như đấu giá, thanh lý tài sản xung công quỹ nhà nước.
6. Xây dựng hệ thống danh mục giá phù hợp với tình hình kinh tế xã
hội tại địa phương phục vụ cho công tác quy hoạch cũng như thẩm định các
hồ sơ xây dựng cơ bản triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài chính doanh
nghiệp.
5.1. Vị trí và chức năng.
Phòng Tài chính doanh nghiệp là tổ chức của Sở Tài chính, có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức bộ
máy hành chính của các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh. Theo dõi tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các phương án kinh doanh để các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động tốt nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách.
5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Phòng tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh. Theo dõi
tình hình sử dụng tài sản cố định, nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2. Đề xuất các phương án bổ sung vốn điều lệ cho các doanh nghiệp có
đà tăng trưởng phát triển, và làm thủ tục giải thể các đơn vị làm ăn không có
hiệu quả và thua lỗ triền miên từ 2 năm tài chính trở lên.
3. Xây dựng đề án cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
và tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện.
4. Báo cáo tháng, quý tình hình sản xuất kinh doanh trình Giám đốc Sở
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
6. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài chính đầu tư.
6.1. Vị trí và chức năng.
Phòng Tài chính đầu tư là tổ chức của Sở Tài chính, có chức năng tham

mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư bằng vốn Ngân
sách trên địa bàn tỉnh.
6.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Thẩm định các dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất bổ sung các nguồn cho việc đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá - xã
hội, thể dục thể thao.
2. Thực hiên các quy chế đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là
các đơn vị thuộc hai lĩnh vực là giáo dục và y tế.
3. Quy hoạch và chuyển đổi các nguồn để đảm bảo cung cấp đủ vốn
đầu tư cho dù án. Tổ chức tiếp nhận và thực hiện giải Ngân vốn hỗ trợ phát
triển dành cho các dự án đường giao thông nông thôn và xoá đói giảm nghèo
từ trung ương phân bổ.
4. Xây dựng và hoàn thiện các chỉ tiêu đầu tư có trọng điểm trong tỉnh
có kế hoạch và lập báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê chuẩn. Lập báo cáo về tình hình đầu tư cho các dự án sử dụng
vốn Ngân sách về tiến độ thi công và tiến độ hoàn thành dự án. Lập tổng dự
toán cho các dự án trên cơ sở thống nhất và đồng bé.
5. Hoàn thiện các mặt công tác, luôn tự bồi dưỡng chuyên môn và nâng
cao nghiệp vụ.
7. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Thanh tra.
7.1. Vị trí và chức năng.
Phòng Thanh tra là tổ chức của Sở Tài chính, có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra các đơn
vị được cấp Ngân sách trong toàn tỉnh. Thanh tra các đơn vị sự nghiệp về
nghiệp vụ kế toán công, và sự dụng đúng mục đích của các nguồn được điều
chuyển cho đơn vị. Thanh tra kiểm tra việc cấp Ngân sách cho các cấp ngân
sách cấp dưới theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Tổ chức thực hiện giải
quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc đền bù cho các dự án của tỉnh.
7.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Phòng thanh tra có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra các đơn vị được cấp

Ngân sách. Kiểm tra sổ sách kế toán của từng đơn vị theo kế hoạch được giao
của Giám đốc Sở.
2. Báo cáo trước Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thanh, kiểm tra 6 tháng
đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm. Giải quyết các khiếu nại tranh chấp
kéo dài, không để đơn thư khiếu nại tồn đọng.
3. Kết hợp với các đoàn thanh tra liên ngành văn hoá, công an…thanh
tra các đơn vị kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng trên địa bàn.
4. Báo cáo tháng, năm với Giám đốc Sở về các cuộc thanh tra được tiến
hành, và tiến độ các đợt thanh tra đang được tiến hành theo kế hoạch năm.
5. Thường xuyên trau dồi kiến thức về nghiệp vô kế toán tài chính và
các chế độ tài chính mới được ban hành. Bồi dưỡng thường xuyên nghiệp vụ
thanh tra để theo kịp tiến trình cải cách thanh tra của chính phủ, nâng nghạch
từ công chức thành thanh tra viên.
6. Kiện toàn đội ngò để đội ngò thanh tra những cán bộ có đầy đủ đức
và tài để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
8. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn củaTrung tâm thẩm định và
đấu giá tài sản công.
8.1. Vị trí và chức năng.
Trung tâm thẩm định và đấu giá tài sản công là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tài chính, có chức năng thẩm định và đấu giá các tài sản công được
duyệt theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quản lý giá và có thể làm
dịch vụ với hai chức năng trên theo yêu cầu của các đơn vị, tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp…Hỗ trợ thông tin cho Phòng Giá - Quản lý công sản.
8.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Thẩm định các tài sản công được mua sắm cho các đơn vị, Sở, ban,
ngành trong tỉnh đối với hai cấp Ngân sách là tỉnh, huyện. Cập nhật giá cả thị
trường, kết hợp với Phòng đầu tư trong việc thẩm định giá cho các dự án phát
triển kinh tế xã hội, y tế, giáo dục, thể thao và văn hoá.
2. Báo cáo cụ thể về các biên bản thẩm định giá tài sản công để theo
dõi và duyệt chi cho các đơn vị và thanh lý các tài sản công cho các đơn vị có

yêu cầu.
3. Chủ trì các phiên đấu giá tài sản công xung công quỹ nhà nước, kết
hợp với viện kiểm sát, toà án trong việc đấu giá các tài sản đã thi hành xong
án.
9. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xổ số kiến thiết.
9.1. Vị trí và chức năng.
Công ty xổ số kiến thiết là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở tài chính, có
chức năng kinh doanh các loại xổ số, và có chức năng quản lý nhà nước về
loại hàng hoá đặc biệt này.
9.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Kinh doanh xổ số kiến thiết trên địa bàn toàn tỉnh, có hình thức phối
hợp nghiệp vụ với các đơn vị bạn để nâng cao nguồn thu cho Ngân sách nhà
nước thông qua hình thức kinh doanh xổ số.
2. Phát hành và quản lý số lượng vé xổ số lưu thông trên địa bàn, tổ
chức trao thưởng cho người tróng thưởng.
3. Tổng kết và quyết toán nhiệm vụ nép Ngân sách hàng năm và xây
dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm.
Chương II
Phân tích và đánh giá hiện trạng triển khai Công Nghệ thông
tin tại Sở Tài chính - Vật giá Hưng Yên
I. Thực trạng.
Từ thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
các đơn vị sự nghiệp các phòng ban của Sở, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng
tin học các mặt của công tác quản lý hành chính mặc dù đã đạt được một số
kết quả nhất định song mới chỉ dừng ở mức độ ban đầu, việc triển khai còn
thiếu sự đồng bộ, thiếu tập trung chưa thấy rõ được hiệu quả của việc đầu tư,
tập trung triển khai công nghệ thông tin trong quản lý. Các chương trình ứng
dụng được triển khai ứng dụng tại Bộ, đã phần nào có hiệu quả bước đầu
trong xử lý công tác nghiệp vụ hàng ngày, song việc đào tạo, tập huấn triển
khai chưa thực hiện triệt để, việc khai thác các ứng dụng chưa hiệu quả. Vì

vậy trong thời gian tới cần chú trọng hơn việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ đó là
nhiệm vụ trọng tâm của Sở.
• Hệ thống mạng mới trang bị về mặt thiết bị, chưa thực hiện thiết
bị, chưa thực hiện việc kết nối giữa các phòng ban trong Sở,
cũng như giữa các Sở, với các Phòng Tài chính huyện, đặc biệt
đối với Thuế, Kho bạc nhà nước. Sở cần phải thực hiện hoà
mạng chung thống nhất tại Sở, tổ chức hệ thống ứng dụng để
nâng cao hiệu quả khai thác các chương trình thư điện tử – lập
lịch và phân công công việc Lotus Notes để tất cả công chức,
viên chức trong Sở có thể trao đổi thư, tự lập lịch công tác của cá
nhân và đặc biệt các lãnh đạo có thể phân công công việc cho
cấp dưới thông qua chương trình này; Thiết lập hệ thống hỗ trợ
từ xa và trao đổi thư điện tử của Bộ Tài chính.
• Cần thiết phải quy hoạch lại tất cả tài nguyên sử dụng chung như
: Mét phòng làm việc chỉ nên để một chiếc máy in chung cho các
máy tính trong phòng, hạn chế việc sử dụng đĩa mềm vì qua
mạng có thể gửi nhận tệp (file) giữa các máy. Như vậy tài
nguyên sẽ được tiết kiệm, tránh lãng phí, những tài nguyên còn
lại có thể điều tiết qua các phòng khác chưa có.
• Về trình độ tin học: Số lượng cán bộ của Sở và các cơ quan sự
nghiệp trực thuộc Sở đã qua đào tạo tin học không nhiều, chủ
yếu là tự học hỏi lẫn nhau.
• Về con người, Sở đang còn thiếu các cán bộ chuyên trách về tin
học làm quản lý, duy trì sự hoạt động ổn định của hệ thống mạng
máy tính, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Sở.
Để đáp ứng được những mục tiêu trên, tới năm 2010, về ứng dụng công
nghệ thông tin phải đáp ứng được một số kết quả sau:
1. Tin học hoá là các bài toán nghiệp vụ, giúp cải tiến, rút ngắn thời
gian xử lý của các quy trình nghiệp vụ; cung cấp các công cụ phục vụ xử lý
tác nghiệp nhanh, chính xác, tin cậy hỗ trợ việc quản lý và ra quyết định của

Lãnh đạo.
2. Đối với chương trình Quản lý Ngân sách do Bộ Tài chính triển khai,
mặc dù đã được nhiều đơn vị sử dụng, song cũng cần phải kiểm tra kiểm soát
và mở rộng phạm vi sử dụng cho nhiều bộ phận khác, đồng thời xem xét khả
năng nâng cấp ứng dụng trên Oracle để nâng cao khả năng đảm bảo an toàn
số liệu.
3. Thiết lập một hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại,
kết nối trực tiếp với các đơn vị tài chính như Kho bạc nhà nước, Cục thuế
tỉnh, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Phòng tài chính các huyện/
thị trên địa bàn.
4. Xây dựng Trung tâm thông tin Tài chính, triển khai thí điểm một số
dịch vụ công, hướng dẫn giải đáp chế độ chính sách và thực hiện công khai
Ngân sách.
5. Hình thành từng bước củng cố tổ chức cùng với đội ngò cán bộ
chuyên tin học trong hệ thống Tài chính mà nòng cốt là bộ phận tin học của
Sở Tài chính Hưng Yên.
6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho các
đói tượng là cán bộ, công chức viên chức tài chính của tỉnh; xây dựng các nội
dung và phương thức đào tạo phù hợp với trình độ và điều kiện của tỉnh, góp
phần vào việc chuẩn hoá cán bộ ngành tài chính Hưng Yên; đầu tư thiết bị tin
học cho công tác tập huấn triển khai các trương trình ứng dụng và đào tạo tin
học thườgn xuyên cho cán bộ Sở, các Phòng tài chính huyện và ban tài chính
xã phường.
7. Thể chế hoá quy trình ứng dụng tạo ra một hệ thống các văn bản quy
đinh về vận hành quản lý các hoạt động ứng dụng tin học trong lĩnh vực tài
chính Ngân sách trên địa bàn tỉnh.
II. Một số nhận định về thực trạng triển khai công nghệ thông tin của Sở
Tài chính Hưng Yên.
Hiện tại, Sở mới triển khai một số chương trình ứng dụng cơ bản của
Ngành như : Quản lý Ngân sách, Quản lý hạn mức kinh phí, Kế toán hành

chính sự nghiệp, thư điện tử và lập lịch quản lý công việc…Một số chương
trình: Quản lý Ngân sách, Quản lý công văn đã được cài đặt tại Phòng Kế
hoạch và Quản lý Ngân sách tỉnh, Văn phòng, tổ chức theo Đề án 112 của
Chính phủ, nhưng do chương trình chưa ổn định nên các chương trình này
chưa được sử dụng và khai thác có hiệu quả.
Một số chương trình chưa triển khai như: Cơ sở dữ liệu tài chính quốc
gia, Chương trình quản lý Ngân sách 5.0 …
Mạng máy tính của Sở trang bị chưa đồng đều dẫn đến việc mạng hoạt
động không liên tục làm ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ của các chuyên
viên. Mạng tích hợp kết nối thống nhất giữa Sỏ các Phòng tài chính của các
huyện chưa được triển khai. Hơn nữa, công tác bảo mật dữ liệu cũng chưa
được coi trọng và chưa xây dựng được các quy định đồng bộ về bảo mật và an
toàn dữ liệu.
Dưới đây là trang thiết bị được trang bị tại Sở Tài chính Hưng Yên:
Trang thiết bị tại Sở tài chính Hưng Yên
TT Nơi sử
dông
Nhãn hiệu/Tên máy Sè
Lượng
Nơi
Cấp
Năm
Cấp
Tình
trạng
1
Phòng máy
chủ
Máy chủ IBM 5400 01 Bé TC 2001 HĐ tèt
Máy chủ DELL 01 UBND

tỉnh
2003 nt
2
Phòng KHNS Máy tính Compaq
PIV 2GHz/128/40Gb
02 Bé TC 2003 nt
Máy tính IBM
PIV 3GHz/1024/80Gb
01 Bé TC 2005 nt
Máy tính IBM
PIV 3GHz/1024/80Gb
01 Bé TC 2005 nt
Máy tính IBM
PIV 3GHz/1024/80Gb
01 Bé TC 2005 nt
3
Phßng NS xã
huyện
Máy tính HP
PIV 1,6GHz/128/20Gb
01 Bé TC 2002 nt
Máy tính ĐNA
PIII 1GHz/64/20Gb
01 UBND
tỉnh
2002 nt
4
Phòng Giá -
Công sản
Máy tính ĐNA

PIII 1GHz/64/20Gb
02 UBND
tỉnh
2002 nt
5
Phòng Tài
chÝnh DN
Máy tính Compaq
PIV 2GHz/128/40Gb
01 Bé TC 2003 nt
Máy tính IBM
PII 400MHz/32/4Gb
01 UBND
tỉnh
2002 nt
6
Phòng Thanh
tra
Máy tính Compaq
PIV 2GHz/128/40Gb
01 Bé TC 2003 nt
Máy tính ĐNA
PIII 1GHz/64/20Gb
01 UBND
tỉnh
2002 nt
7
Phòng Đầu tư Máy tính ĐNA
PIII 1GHz/64/20Gb
02 UBND

tỉnh
2002 nt
8
Văn phòng Máy tính ĐNA
PIII 1GHz/64/20Gb
02 UBND
tỉnh
2002 nt
9
Phòng Giám
Đốc
Máy tính IBM
PIV 3GHz/1024/80Gb
01 Bé TC 2005 nt
10 Phòng Phã Máy tính IBM 02 Bé TC 2005 nt
Giám đốc PIV 3GHz/1024/80Gb
Bảng thống kê trang thiết bị tin hoc tại các Phòng Tài chính
STT ĐƠN VỊ Máy tính Máy in
1 Thị xã Hưng Yên 07 02
2 Huyện Tiên Lữ 03 02
3 Huyện Phù Cừ 03 02
4 Huyện Ân Thi 03 02
5 Huyện Kim Động 03 02
6 Huyện Khoái Châu 03 02
7 Huyện Yên Mỹ 03 01
8 Huyện Mỹ Hào 03 02
9 Huyện Văn Lâm 01 01
10 Huyện Văn Giang 02 02
Chương III
Xu hướng phát triển và các giải pháp

thực hiện.
I. Xu hướng phát triển.
Từ nay tới năm 2010 Bộ Tài chính sẽ giao trách nhiệm cho Cục tin học
thông kê Tài chính xây dựng Đề án “ Phát triển hệ thống mạng tích hợp nội
bộ trong toàn ngành”. Phối hợp thực hiện cùng đối tác là Công ty đầu tư và
phát triển công nghệ FPT để xây dựng và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu Tài chính
quốc gia.
Hoàn thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng tin học cho đội ngò cán bộ
lãnh đạo cấp Sở và các Vụ trưởng các vụ trong Bộ. Nâng cao trình độ tin học
cho các công chức, viên chức trong ngành.
Từ thực tế đó thì bộ phận tin học của Sở phải có định hướng và phương
hướng thực hiện sự chỉ đạo của bộ và tiếp tục trau dồi kiến thức để bắt kịp
trình độ phát triển công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão.
II Giải pháp thực hiện.
1. Một số giải pháp.
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, dự án sẽ triển khai thực hiện các
giải pháp sau:
• Giải về hệ thống chương trình ứng dụng;
• Giải pháp về bảo mật – an toàn dữ liệu, phòng chống virus;
• Giải pháp về Trung tâm thông tin tài chính của tỉnh;
• Giải pháp về mạng máy tính truyền thông;
• Giải pháp về tổ chức, chính sách, phát triển nguồn nhân lực.
Các giải pháp này tuy thể hiện nhiều khía cạnh khác nhau của ứng dụng công
nghệ thông tin, nhưng kết quả của nó đều hướng chung đến một hệ thông ứng
dụng tin học hiện đại hỗ trợ cho quản lý Nhà nước của ngành.
2. Hướng lùa chọn đề tài.
Từ thực trạng và các giải pháp của Bộ phận tin học của Sở đưa ra em
đã mạnh dạn đề xuất xây dựng chương trình “ Quản lý công văn của Sở”. Đây
là một phần nhỏ trong các chương trình ứng dụng phục vụ công tác quản lý
hành chính. Em hy vọng chương trình của em sẽ có tính ứng dụng cao phục

vụ công tác quản lý văn thư của Sở.

MỤC LỤC
Ch ng Iươ 3
T ng quan v S T i Chính V t Giá- H ng Yên.ổ ề ở à ậ ư 3
I. Ch c n ng nhi m v v t ch c b máy c a S T i chính t nh H ng ứ ă ệ ụ à ổ ứ ộ ủ ở à ỉ ư
Yên 4
1 Các ch c n ng nhi m vô chung.ứ ă ệ 4
2. Ch c n ng c a S T i chính:ứ ă ủ ở à 4
3. Bé máy c a s T i chính t nh H ng Yên.ủ ở à ỉ ư 6
II. V trí, ch c n ng, nhiêm v v quy n h n c a t ng phòng.ị ứ ă ụ à ề ạ ủ ừ 8
1. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng t ch c h nh ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ổ ứ à
chính 8
1.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 8
1.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 8
2. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng k ho ch v ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ế ạ à
Qu n lý Ngân sách t nh.ả ỉ 10
2.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 10
2.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 10
3. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng qu n lý Ngân ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ả
sách huy n xã.ệ 11
3.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 11
3.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 12
4. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng Giá - Qu n lý ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ả
công s n .ả 12
4.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 12
4.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 12
5. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng T i chính doanh ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ à
nghi p.ệ 13
5.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 13

5.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 13
6. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng T i chính u ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ à đầ
t .ư 14
6.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 14
6.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 14
7. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Phòng Thanh tra.ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ 15
7.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 15
7.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 15
8. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c aTrung tâm th m nh v ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ẩ đị à
u giá t i s n công.đấ à ả 16
8.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 16
8.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 16
9. V trí, ch c n ng nhi m v v quy n h n c a Công ty x s ki n thi t.ị ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ổ ố ế ế
16
9.1. V trí v ch c n ng.ị à ứ ă 16
9.2. Nhi m v v quy n h n.ệ ụ à ề ạ 16
Ch ng IIươ 18
Phân tích v ánh giá hi n tr ng tri n khai Công Ngh thông tin t i S T i àđ ệ ạ ể ệ ạ ở à
chính - V t giá H ng Yênậ ư 18
I. Th c tr ng.ự ạ 18
II. M t s nh n nh v th c tr ng tri n khai công ngh thông tin c a ộ ố ậ đị ề ự ạ ể ệ ủ
S T i chính H ng Yên.ở à ư 20
Ch ng IIIươ 23
Xu h ng phát tri n v các gi i phápướ ể à ả 23
th c hi n.ự ệ 23
I. Xu h ng phát tri n.ướ ể 23
II Gi i pháp th c hi n.ả ự ệ 23

×