Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu: Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.72 KB, 126 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU..............................................................5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................7
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................4
1.1. Tổng quan chung về bảo lãnh ngân hàng ..............................................4
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng.........................................4
1.1.2. Đặc điểm và tính chất của bảo lãnh ngân hàng...................................6
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng ...............................................10
1.1.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các Ngân hàng thương
mại...............................................................................................................11
1.2. Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại13
1.2.1 Khái niệm...........................................................................................13
1.2.2. Cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
của các Ngân hàng thương mại...................................................................14
1.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại...................................................................................................16
1.2.4. Các loại hình bảo lãnh xuất nhập khẩu..............................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của
Ngân hàng thương mại..................................................................................33
1.3.1. Nhân tố khách quan...........................................................................33
1.3.2. Nhân tố chủ quan...............................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI..............................37
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1 Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.....................................37
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................37
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban.....................................38


2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức.......................................................................38
2.2.2.2.Chức năng các phòng ban......................................................40
2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội những năm gần đây..............................................................................43
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................43
2.2.3.2. Hoạt động tín dụng...............................................................46
2.2.3.3. Công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu............................48
2.2.3.4. Kinh doanh ngoại tệ..............................................................49
2.2.3.5. Công tác kế toán...................................................................50
2.2.3.6. Công tác ngân quỹ................................................................51
2.2.3.7. Hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng..................51
2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội................................................................................................53
2.2.1. Các văn bản pháp lý về nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội đang áp dụng...................................................53
2.2.2. Quy định và quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội...........................................................56
2.2.3. Các quy định về điều kiện thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội..................................................60
2.2.4. Các loại hình bảo lãnh xuất nhập khẩu được áp dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội..................................................................................62
2.2.5. Kết quả hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu ...................................63
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.5.1. Bảo lãnh trong nước.............................................................64
2.2.5.2. Bảo lãnh nước ngoài.............................................................73
2.2.5.3. Kết quả bảo lãnh theo các thành phần kinh tế......................74
2.2.5.4. Phí bảo lãnh .........................................................................77
2.2.5.5. Tài sản bảo đảm bảo lãnh ....................................................79
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân

hàng Ngoại thương Hà Nội ...........................................................................80
2.3.1. Thành công........................................................................................80
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................87
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP
VỤ BẢO LÃNH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI...........................................................................................98
3.1. Phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong thời gian tới..................................98
3.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội .........................................................................100
3.2.1. Về phía Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội .....................................100
3.2.2. Một số kiến nghị..............................................................................109
3.2.2.1. Đối với Chính phủ...............................................................109
3.2.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..............................111
3.2.2.3. Đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.......................112
3.2.2.4. Đối với khách hàng ......................................................113
KẾT LUẬN......................................................................................................115
PHỤ LỤC.........................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................120
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp trong ngoại thương.................................20
Hình 1.2. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp trong ngoại thương...............................21
Hình 1.3. Sơ đồ xác nhận bảo lãnh .....................................32
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
giai đoạn 2005 – 2008........................................................................................44
Bảng 2.2 Doanh số bảo lãnh phát sinh theo loại hình bảo lãnh

trong giai đoạn 2006-2008 3 .............................................................................64
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh số phát sinh các loại hình bảo lãnh trong
nước giai đoạn 2006 – 2008...............................................................................66
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu phát sinh các loại bảo lãnh trong nước
trong giai đoạn 2006 - 2008 .............................................................................67
Bảng 2.3: Tình hình giải toả bảo lãnh trong nước
trong giai đoạn 2006-2008 ................................................................................69
Bảng 2.4: Số dư bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tính đến 31/12 các năm
2006, 2007 và 2008.............................................................................................71
Biểu đồ 2.3: Dư nợ bảo lãnh trong nước giai đoạn 2006- 2008.....................71
Bảng 2.5: Tình hình bảo lãnh nước ngoài tại Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội trong giai đoạn 2006 – 2008 .....................................................................73
Bảng 2.6: Doanh số phát sinh bảo lãnh theo các thành phần kinh tế trong
giai đoạn 2006-2008 (Đơn vị: Tỷ đồng, 1000USD, 1000EUR)......................75
Bảng 2.7: Tình hình giải toả bảo lãnh theo các thành phần kinh tế trong giai
đoạn 2006-2008 (Đơn vị: Tỷ đồng, 1000USD, 1000EUR).............................75
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.8: Dư nợ bảo lãnh theo các thành phần kinh tế năm 2007, 2008 ....77
Biểu 2.4: Tăng trưởng nguồn phí thu từ hoạt động bảo lãnh
giai đoạn 2006 - 2008.........................................................................................78
Bảng 2.9: Phí thu từ hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2006 – 2008 ..................78
Bảng 2.10: Bảo đảm bảo lãnh trong giai đoạn 2006 – 2008 ..........................79
Bảng 3.1: Doanh số bảo lãnh xuất nhập khẩu năm 2009...............................99
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Anh
GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội
USD United State Dollar Đô la Mỹ

VCB Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
Chữ viết tắt tiếng việt
CMTND Chứng minh thư nhân dân
CN Chi nhánh
CNTT Công nghệ thông tin
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
GDV Giao dịch viên
VCBTW Vietcombank trung ương
VND Việt Nam đồng
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XNK Xuất nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển nhanh
cả về quy mô và chất lượng. Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc
điều hành chính sách tiền tệ, ổn định tỷ giá, lãi suất và kiềm chế lạm phát, góp
phần làm ổn định kinh tế và tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế ở mức độ cao.
Đặc biệt từ sau khi hội nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã mở rộng rất
nhanh và có những đóng góp quan trọng nhất định đối với công cuộc xây dựng
đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia, chăm lo cho đội ngũ doanh nghiệp,
góp phần phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; đặc biệt trong
lĩnh vực thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế phát triển ngày càng sâu rộng mở ra nhiều cơ hội phát
triển cho nền kinh tế. Các doanh nghiệp ngày càng có nhiều mối quan hệ kinh
doanh thương mại với các doanh nghiệp trên thế giới. Hoạt động của các Ngân

hàng thương mại cũng ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ. Thương mại quốc tế phát triển tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho
các doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm gia tăng thêm nhiều rủi ro. Với vai
trò trung gian trong nền kinh tế, các ngân hàng không ngừng đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ như tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, tài trợ thương mại,
….và đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu.
Là một chi nhánh ngân hàng thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
được sự uỷ quyền của Ngân hàng trung ương, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
cũng đã triển khai nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu nhằm phục vụ nhu cầu bảo
lãnh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, vì là một nghiệp vụ còn khá mới nên
nghiệp vụ này chưa phát triển tương xứng với nhu cầu của nền kinh tế. Trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, xét thấy nghiệp vụ bảo
lãnh xuất nhập khẩu còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu nên em chọn đề tài
“Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu: Thực trạng và giải pháp phát triển tại
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập
của mình.
Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu
của các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu tại các Ngân
hang thương mại và thực trạng hoạt động của nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu

tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Từ đó phân tích những thành công, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế để đề ra các giải pháp phát triển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong những năm gần đây, đặc biệt trong
giai đoạn 2006 – 2008.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh
được sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm chuyên đề.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan chung về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Xét trên phạm vi toàn xã hội, hoạt động “bảo lãnh” đang phát triển hết sức
phong phú và đa dạng như bảo lãnh của một tổ chức quốc tế đối với một nước;
bảo lãnh giữa công ty mẹ với công ty con; bảo lãnh của nhà nước với doanh
nghiệp; bảo lãnh của ngân hàng với cá nhân, doanh nghiệp,…Chúng ta cũng

thường nghe nói đến bảo lãnh xuất nhập cảnh, bảo lãnh tạm tha,…Với mỗi lĩnh
vực khác nhau, “bảo lãnh” lại có những đặc trưng riêng.
Theo điều 362 - Bộ Luật Dân sự Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, “bảo lãnh” được hiểu là: “Việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ....” .
Trong lĩnh vực ngân hàng, “bảo lãnh” cũng được hiểu theo nhiều góc độ
khác nhau:
 Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín
dụng chữ ký – Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà ngân hàng không cần
phải bỏ vốn.
 Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “Bảo lãnh
ngân hàng là một trong các hình thức cung cấp tín dụng , được thực hiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả
thay” (Giáo trình thanh toán quốc tế - Học viện Ngân hàng)
 Theo điều 2 – Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam: “Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của ngân hàng
với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay” .
 Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem
như là một loại hình tài trợ ngoại thương với mục đích nhằm phòng ngừa các tổn

thất cho người thụ hưởng bảo lãnh trong trường hợp có sự vi phạm nghĩa vụ của
bên đối tác có liên quan.
Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm bảo lãnh ngân hàng được quy định trong
Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được sử
dụng phổ biến hơn cả.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, thường có ít nhất 3 bên tham gia, đó là:
người bảo lãnh, người được bảo lãnh (người xin bảo lãnh) và người thụ hưởng
bảo lãnh. Quan hệ giữa các bên được quy định bới 3 hợp đồng độc lập nhau: hợp
đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh; hợp đồng giữa
ngân hàng phát hành bảo lãnh và người được bảo lãnh; hợp đồng giữa ngân hàng
phát hành bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
 Người bảo lãnh – The Guarantor: Là người dùng uy tín của mình
đứng ra cam kết sẽ chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh trong trường
hợp họ không thực hiện đúng hợp đồng với bên hưởng thụ bảo lãnh. Trong bảo
lãnh ngân hàng, người bảo lãnh là ngân hàng với khả năng tài chính và uy tín
được bên thụ hưởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi chỉ là một ngân hàng
phục vụ người xin bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp); và cũng có khi
là hai ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh,
một ngân hàng phục vụ người thụ hưởng bảo lãnh (trong trường hợp bảo lãnh
gián tiếp).
 Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal: Là
người yêu cầu để được ngân hàng đứng ra bảo lãnh.
 Người thụ hưởng bảo lãnh – The Beneficary: Là người được ngân
hàng bảo lãnh thanh toán nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm và tính chất của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là lời hứa thanh toán của ngân hàng đối với
người thụ hưởng bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng. Do đó, nó là một công cụ bảo đảm chứ
không phải là một công cụ thanh toán với các đặc điểm như sau:
 Tính độc lập tương đối
- Độc lập với hợp đồng “chính”: Quan hệ của các bên khi tham gia vào
một “bảo lãnh ngân hàng” được quy định bởi 3 hợp đồng và các bên trong mỗi
hợp đồng lại có quyền và nghĩa vụ riêng.
+ Hợp đồng thứ nhất: hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
+ Hợp đồng thứ hai: hợp đồng giữa ngân hàng bảo lãnh và người được bảo
lãnh.
+ Hợp đồng thứ ba: hợp đồng giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ
hưởng bảo lãnh.
Hợp đồng thứ nhất là gốc để hình thành hợp đồng thứ hai và hợp đồng thứ
ba. Hai hợp đồng ra đời sau để phục vụ cho hợp đồng thứ nhất. Tuy nhiên, hợp
đồng thứ nhất sẽ không được thực hiện đầy đủ nếu hai hợp đồng sau không có
giá trị hiệu lực. Mối quan hệ giữa ba loại hợp đồng này là mối quan hệ “nguyên
nhân - kết quả”. Chúng có mối quan hệ khá logic với nhau nhưng quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong từng hợp đồng lại không bị ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau.
Ngân hàng bảo lãnh thực hiện cam kết của mình dựa vào căn cứ duy nhất,
đó là người thụ hưởng bảo lãnh có thoả mãn đầy đủ các điều kiện bảo lãnh như
hợp đồng đã ký kết hay không. Trách nhiệm thanh toán của ngân hàng bảo lãnh
không chịu sự chi phối của mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người được
bảo lãnh. Ngay cả khi người được bảo lãnh bị phá sản, mất khả năng thanh toán
hay thiếu nợ ngân hàng,.., thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ thanh toán
của mình đối với người thụ hưởng. Ngân hàng bảo lãnh không liên quan đến
quyền, nghĩa vụ cũng như các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thứ nhất giữa
người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh.

Người thụ hưởng bảo lãnh nếu thoả mãn đầy đủ các điều kiện của bảo lãnh
sẽ được ngân hàng bảo lãnh thanh toán mà không bị ngăn cản bởi sự ràng buộc
với người được bảo lãnh trong hợp đồng thứ nhất.
Theo quan điểm của các ngân hàng thì tính độc lập với hợp đồng “chính”
mang lại nhiều thuận lợi do ngân hàng chỉ xem xét sự phù hợp của các chứng từ
với các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Phụ thuộc vào các điều kiện của bảo lãnh: theo như phân tích ở
trên,“bảo lãnh ngân hàng” mang tính độc lập, nhưng trên thực tế nó còn phụ
thuộc vào các điều kiện bảo lãnh: bảo lãnh vô điều kiện hay bảo lãnh có điều
kiện.
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh trong đó quy định người bảo lãnh
sẽ bồi thường cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng có bản tuyên bố đầu
tiên kèm với một lệnh thanh toán chứng minh rằng người được bảo lãnh đã vi
phạm nghĩa vụ quy định trong cam kết mà không cần có sự đồng ý của người
được bảo lãnh. (Giáo trình Thanh toán quốc tế - Đại học Ngoại thương. Loại bảo
lãnh này đảm bảo được tính độc lập của “bảo lãnh ngân hàng” vì nó không có
yếu tố thứ ba trong giao dịch. Ngân hàng bảo lãnh không được trì hoãn thanh
toán với bất cứ lý do gì liên quan đến hợp đồng gốc. Chỉ có người thụ hưởng là
có lợi thế tuyết đối trong loại bảo lãnh này.
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà theo đó người bảo lãnh chỉ bồi
thường cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng có đủ các chứng từ hay các
bằng chứng pháp lý chứng minh mình đã thực hiện những nghĩa vụ cụ thể,
hay chứng minh người được bảo lãnh đã vi phạm nghĩa vụ trong cam kết.
(Giáo trình Thanh toán quốc tế - Đại học Ngoại thương). Đối với loại bảo lãnh
này, các chứng từ được quy định có thể là các chứng từ do bên thứ ba cung cấp,
ví dụ như quyết định của trọng tài, phán quyết của toà án,…Trong trường hợp
này, tính độc lập của giao dịch bảo lãnh bị điều chỉnh. Ngân hàng bảo lãnh phải

tiến hành kiểm tra các chứng từ gửi đến một cách cẩn thận.
“Bảo lãnh ngân hàng” mang tính chất độc lập như vậy nhưng cũng chính
tính chất độc lập này đã làm tăng thêm rủi ro trong một giao dịch bảo lãnh, cụ
thể là tăng thêm rủi ro phải thanh toán hộ. Rõ ràng, nếu là bảo lãnh có điều kiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
thì rủi ro phải thanh toán hộ sẽ nhỏ hơn là bảo lãnh vô điều kiện khi xuất hiện sự
không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
 Bảo lãnh là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau
Như ở các phần trên đã đề cập, trong một giao dịch bảo lãnh có ít nhất
là 3 bên tham gia với 3 hợp đồng được ký kết. Vì vậy, “bảo lãnh” không phải chỉ
là mối quan hệ giữa hai bên mà là một mối quan hệ được tạo thành trong mối
quan hệ nhiều bên gồm có:
+ Mối quan hệ cơ sở: là mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và người
thụ hưởng bảo lãnh . Đây là gốc để hình thành các mối quan hệ khác được quy
định bởi các điều khoản và điều kiện thoả thuận trong hợp đồng cơ sở. Để thực
hiện nghĩa vụ của mình, người được bảo lãnh phải có yêu cầu với ngân hàng bảo
lãnh để ngân hàng phát hành thư lãnh cho người thụ hưởng.
+ Mối quan hệ uỷ thác: tuỳ vào chủ thể trong giao dịch bảo lãnh mà có
các mối hệ uỷ thác khác nhau. Đó có thể là:
• Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và ngân hàng đại lý
của nó hoặc với ngân hàng do người thụ hưởng bảo lãnh chỉ định. Mối quan hệ
này được hình thành khi các ngân hàng này thực hiện thông báo bảo lãnh tới
người thụ hưởng.
• Mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và người thụ hưởng (theo hợp
đồng thứ hai). Ngân hàng phải thực hiện đúng cam kết nếu người thụ hưởng thực
hiện đúng các điều kiện bảo lãnh. Và ngược lại, ngân hàng có quyền từ chối khi
người thụ hưởng không thoả mãn các điều kiện bảo lãnh.
• Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh với ngân hàng xác

nhận, ngân hàng thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
• Mối quan hệ giữa người thụ hưởng bảo lãnh với ngân hàng xác
nhận, ngân hàng thanh toán.
Các mối quan hệ trên độc lập với nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ,
tác động lẫn nhau trong quá trình thực hiện một giao dịch bảo lãnh.
 Tính chất chứng từ
Giao dịch truyền thống của các ngân hàng là dựa trên cơ sở chứng từ, thể
hiện rõ nét nhất là trong phương thức tín dụng chứng từ. Trong giao dịch bảo
lãnh, tính chất chứng từ vẫn được thể hiện nhưng với mức độ thấp hơn. Ngân
hàng bảo lãnh chỉ xem xét bề mặt các chứng từ xuất trình. Nếu các chứng từ là
phù hợp, ngân hàng buộc phải thanh toán cho người thụ hưởng bảo lãnh. Và
ngược lại, ngân hàng có quyền từ chối.
1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
 Chức năng pháp lý
Theo yêu cầu của người xin bảo lãnh, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
cho người thụ hưởng bảo lãnh hưởng, điều này có nghĩa là người xin bảo lãnh đã
thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình và bị ràng buộc trách nhiệm về
mặt pháp lý.
 Chức năng đôn đốc thực hiện hợp đồng
Khi ngân hàng đã phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng bảo lãnh
hưởng, nếu người xin bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng, vi phạm cam kết
trong hợp đồng thì người được bảo lãnh phải bồi thường tổn thất cho người thụ
hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng đã buộc người xin bảo lãnh thực hiện hợp
đồng một cách nghiêm túc để không phải bồi thường. Ngân hàng bảo lãnh với
cam kết của mình thường xuyên kiểm tra, giám sát tạo ra một áp lực thực hiện
hợp đồng và giảm thiểu những vi phạm từ phía người xin bảo lãnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
 Chức năng bồi thường
Trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hợp đỗng hoặc
thực hiện không đúng thì người thụ hưởng bảo lãnh sẽ nhận được khoản bồi
thường cho những thiệt hại phát sinh. Nếu người được bảo lãnh mất khả năng
thanh toán thì người thụ hưởng vẫn nhận được khoản bồi thường từ ngân hàng
bảo lãnh do đã có cam kết trong hợp đồng thứ ba.
 Công cụ tài trợ
Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài trợ tài chính cho người được bảo
lãnh một cách gián tiếp, áp dụng đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhập khẩu
(người yêu cầu bảo lãnh là người nhập khẩu). Trong một số trường hợp, thông
qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ hoặc được ngân hàng
ứng trước vốn để thực hiện thanh toán cho bên đối tác (chỉ khi nào người được
bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì ngân hàng mới thực hiện thay). Như vậy,
mặc dù không trực tiếp cấp vốn, không phải ngay lập tức dùng vốn để thực hiện
nghĩa vụ, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng
hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi vạy thực sự.
1.1.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các Ngân hàng thương
mại
Các ngân hàng muốn tham gia giao dịch bảo lãnh phải đáp ứng được một
số điều kiện cơ bản sau đây:
 Nguồn tài chính vững chắc : Có thể coi đây là điều kiện đầu tiên,
quan trọng nhất đảm bảo cho các ngân hàng có khả năng thực hiện được nghiệp
vụ của mình. Sở dĩ như vậy là vì nghiệp vụ bảo lãnh cũng giống như các nghiệp
vụ khác của ngân hàng, luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro trong thanh toán. Trong
trường hợp người được bảo lãnh mất khả năng thanh toán, ngân hàng phải thực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương

hiện thanh toán cho người thụ hưởng. Nếu ngân hàng không có những khoản dự
phòng từ trước, không có đủ nguồn tài chính thì nghĩa vụ hợp đồng sẽ khó được
thức hiện đầy đủ. Chỉ những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững chắc mới có
đủ khả năng và uy tín đóng vai trò là người thứ ba đứng ra bảo lãnh, nhất là
trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
 Dịch vụ bảo lãnh đa dạng với đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm
Khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng bảo lãnh cho họ nếu ngân hàng đó có
một dịch vụ bảo lãnh đa dạng, nhanh chóng và tiện lợi; có đội ngũ nhân viên
chuyên môn giỏi. Nếu không đáp ứng đựơc các yêu cầu đó, ngân hàng được
chọn sẽ phải chuyển tiếp đến một ngân hàng có quy mô lớn hơn để xử lý. Như
vậy, khách hàng sẽ mất rất nhiều chi phí, chi phí và ngân hàng thì sẽ không có cơ
hội ký hợp đồng tiếp theo với họ. Bởi thế, để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh một
cách có hiệu quả, đìều kiện cần có đối với các ngân hàng là cần xây dựng được
một hệ thống nhân viên có năng lực giỏi, xây dựng các loại hình bảo lãnh thật
phong phú để phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng.
 Có mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng lớn
Ngoài mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước, để khẳng định và tạo thêm
uy tín cho mình, các ngân hàng phải có một mối quan hệ bền chặt với các ngân
hàng đại lý. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, ngân hàng nào có mối
quan hệ đại lý rộng lớn thì chắc chắn sẽ có uy tín và được lựa chọn nhiều hơn.
 Có mối quan hệ tương hỗ, chặt chẽ với các cơ quan tổ chức cung
ứng dịch vụ như tổ chức bảo hiểm, tổ chức tín dụng, cục xúc tiến thương mại,…
Dựa vào những lợi ích từ dịch vụ của các tổ chức này, cũng như sự bảo đảm từ
họ, ngân hàng sẽ cân nhắc và xác lập cấu trúc dịch vụ bảo lãnh cho phù hợp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
1.2. Nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người xuất khẩu và người nhập khẩu
luôn luôn lo ngại về các rủi ro có thể xảy ra, ví dụ như:
+ Rủi ro đối với người nhập khẩu nếu người xuất khẩu không có khả năng
giao hàng sau khi đã ký kết hợp đồng, cố tình trì hoãn việc giao hàng hay gia
hàng không đúng hợp đồng,…
+ Rủi ro đối với người xuất khẩu nếu người nhập khẩu sau khi nhận hàng
bị mất khả năng thanh toán hoặc cố tình ép giảm giá,…
Để tránh được các rủi ro nêu trên và đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia thương mại quốc tế, cần có sự bảo đảm của bên thứ 3 - cam kết bồi thường
cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây ra. Trên thực tế, người có khả năng đứng
ra với vai trò là người thứ 3 thường là các ngân hàng. Bởi lẽ, để thực hiện được
ngay việc bồi thường này thì người thứ 3 phải là người có uy tín, có khả năng tài
chính được cả hai bên tin tưởng. Do đó, trong các hợp đồng kinh tế, khi nói đến
“Bảo lãnh” người ta thường nghĩ ngay đó là “ Bảo lãnh ngân hàng” – Bank
Guarantees. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần:
• Ngân hàng chứng minh năng lực tài chính, khả năng thanh toán.
• Ngân hàng chứng minh khả năng thực hiện các cam kết của hợp đồng.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của các NHTM được hiểu là
“các hoạt động mang tính bảo lãnh của ngân hàng nhằm đáp ứng những nhu
cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương” (Giáo trình Thanh
toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu- Học viện Ngân hàng). Nó là một nghiệp
vụ nằm trong nghiệp vụ bảo lãnh nói chung của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Quá trình giao dịch ngoại thương là toàn bộ diễn biến của một thương vụ
xuất - nhập khẩu. Nó có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình bắt đầu từ khi
tìm kiếm đối tác, thiết kế sản phẩm, chào hàng, đặt hàng, ký hợp đồng cho đến
khi hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.

Thông thường, thời gian của một quy trình nghiệp vụ xuất - nhập khẩu là
tương đối ngắn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời gian có thể kéo dài, ví
dụ như đối với các công trình, dự án hoặc thương vụ lớn. Chính yếu tố thời gian
này đã quyết định đến thời hạn của bảo lãnh. Vì thế, thời hạn của bảo lãnh hết
sức linh hoạt, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên tham gia.
Đối tượng trong một giao dịch bảo lãnh xuất nhập khẩu thường là hàng
hoá, dịch vụ hoặc công trình dự án.
Trong thương mại quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của ngân
hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại thương.
1.2.2. Cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu của
các Ngân hàng thương mại
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng sự cạnh tranh trong
môi trường kinh doanh. Các nhà xuất khẩu hàng hoá không chỉ phải cạnh tranh
với các nhà xuất khẩu trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các nhà xuất khẩu
nước ngoài nhằm chiếm lĩnh thị phần. Trong khi đó, người tiêu dùng, người nhập
khẩu lại có yêu cầu ngày càng khắt khe đối với hàng hoá, không chỉ ở chất
lượng, giá cả, mẫu mã,… mà còn ở nhiều yếu tố khác. Muốn giành ưu thế trong
kinh doanh, người xuất khẩu buộc phải đưa ra những lời chào hàng hấp dẫn,
những điều kiện ưu đãi. Một trong số đó là sự ưu đãi trong thanh toán. Người
nhập khẩu có thể ko cần phải thanh toán ngay nhưng người xuất khẩu cần có sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
bảo đảm từ phía người nhập khẩu để họ chắc chắn rằng họ có thể thu hồi được
vốn nhanh nhất.
Đối lập với mong muốn của người xuất khẩu, người nhập khẩu luôn mong
muốn trì hoãn việc thanh toán vì không phải lúc nào họ cũng có đủ vốn. Nhưng
cơ hội kinh doanh thì không thể bỏ lỡ. Người nhập khẩu cần có một nguồn ngoại
lực trợ giúp, nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ

dẫn đến rủi ro và thất bại, ngoài những khó khăn giống như các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nội địa, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi kinh doanh
còn có khả năng gặp phải rất nhiều nguy cơ khác xuất phát từ các yếu tố đặc thù
trong thương mại quốc tế như: rủi ro tỷ giá, sự thay đổi luật pháp, sự khác biệt về
phong tục tập quán,…Trước đó, người ta đã sử dụng các công cụ kiểm soát như:
bảo lãnh hối phiếu (bằng cách ghi ‘good as aval” vào mặt trước hoặc sau của tờ
hối phiếu); chấp nhận của ngân hàng (Bank’s acceptance) hay tín dụng chứng từ
(Documentary Credits). Nhưng đây mới chỉ là các công cụ để đối phó với rủi ro
không thanh toán. Để đối phó với các rủi ro do việc không thực hiện đồng, người
ta đã sử dụng công cụ như thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit) và
bảo lãnh độc lập. Tuy nhiên, các công cụ này vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thoả
mãn được các yêu cầu từ khách hàng.
Hoạt động xuất nhập khẩu luôn luôn giữ một vai trò quan trọng trong
chiến lược thúc đẩy quan hệ kinh tế của bất cứ quốc gia nào. Đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu được xem như là một trong những nhiệm vụ quan trọng
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Vì vậy, ngoài các chính sách ưu đãi xuất
nhập khẩu thì cũng cần phải có chính sách bảo lãnh xuất nhập khẩu nhằm tạo
điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nghiệp vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
bảo lãnh xuất nhập khẩu ra đời, là một bộ phận của nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng với đối tượng bảo lãnh chính là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đã phần nào giải quyết được yêu cầu đó.
1.2.3. Vai trò của hoạt động bảo lãnh xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Bảo lãnh xuất nhập khẩu ra đời cùng với các dịch vụ ngân hàng khác đã
góp phần làm giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động
kinh doanh. Thông qua nghiệp vụ của mình, ngân hàng đã gián tiếp cung cấp cho

doanh nghiệp một sự bảo đảm nhằm giải quyết những khó khăn về tài chính,
đồng thời tăng thêm uy tín cho mình và cho các doanh nghiệp. Vì các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng tin tưởng hoàn toàn vào phía đối
tác, nên thông qua nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng các doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận đến hợp đồng hơn khi có bên yêu cầu bắt buộc phải có sự bảo lãnh. Nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng giúp các bên tin tưởng vào nhau hơn và đề phòng được
các rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ngoài ra:
* Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu
- Nếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhập khẩu (tức là người nhập
khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho người xuất khẩu hưởng, cam kết
sẽ thanh toán) trong một số trường hợp, khi tham gia vào giao dịch bảo lãnh,
doanh nghiệp sẽ không phải ký quỹ nên có thể sử dụng số vốn hiện có của mình
để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, không phải lúc nào doanh
nghiệp cũng có đủ vốn để nhập khẩu hàng hoá, trong khi có quá nhiều các doanh
nghiệp cạnh tranh. Để không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp nhờ tới
sự bảo lãnh của ngân hàng để ngân hàng đứng ra cam kết hoặc trả trước cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
người xuất khẩu. Thay vì phải vay vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp chỉ dựa vào
uy tín của ngân hàng để tham gia thương vụ và chỉ phải trả một khoản phí nhỏ.
Do đó, doanh nghiệp tiết kiệm được khoản vay vốn. Nếu là các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, chưa có uy tín lớn trên thương trường thì việc dựa vào uy tín của
ngân hàng là vô cùng cần thiết.
- Nếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu (người xuất khẩu yêu
cầu ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho người nhập khẩu hưởng).Trong
trường hợp này, người nhập khẩu được đảm bảo là sẽ nhận được hàng hoá theo
đúng hợp đồng cơ sở. Nếu người xuất khẩu không giao hàng đủ hoặc không thực
hiện đúng các nghĩa vụ theo như hợp đồng đã ký thì người nhập khẩu chắc chắn
sẽ nhận được tiền bồi thường. Nhờ vào sự bảo lãnh của ngân hàng mà rủi ro cho

người nhập khẩu giảm đi đáng kể.
* Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
- Nếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu: vì người xuất khẩu là
người xin bảo lãnh nên nếu vi phạm hợp đồng, người xuất khẩu phải bồi thường
tổn thất cho người nhập khẩu. Bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò đôn đốc người
xuất khẩu thực hiện hợp đồng một cách nghiêm túc để không phải bồi thường.
- Nếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhập khẩu: người thụ hưởng bảo
lãnh là người xuất khẩu nên người xuất khẩu được bảo đảm là sẽ được thanh
toán đầy đủ kể cả trong trường hợp người nhập khẩu phá sản, mất khả năng
thanh toán.
 Đối với các NHTM
Giống như các nghiệp vụ khác, nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu cũng
mang lại nguồn thu cho ngân hàng thông qua tiền lãi và phí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Không những đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng, bảo lãnh xuất nhập
khẩu còn làm gia tăng tính đa dạng trong hình thức bảo lãnh nói riêng, loại hình
dịch vụ nói chung và hoạt động của toàn ngân hàng.
Có thể nói bảo lãnh nói chung và bảo lãnh xuất nhập khẩu của ngân hàng
nói riêng là hình thức kinh doanh khá an toàn. Ngân hàng luôn thận trọng trong
việc xử lý các yêu cầu bảo lãnh do tính phức tạp của thương mại quốc tế nên hạn
chế được nhiều rủi ro bị mất vốn. Mặt khác, các khách hàng xin được bảo lãnh
đều có tài khoản tại ngân hàng nên ngân hàng hoàn toàn có thể quản lý các
nguồn thanh toán, tránh được tình trạng xoay vốn của khách hàng khi chưa đến
hạn thanh toán.
Một vai trò nữa của nghiệp vụ bảo lãnh xuất nhập khẩu nói riêng và bảo
lãnh ngân hàng nói chung là thông qua nghiệp vụ, ngân hàng thực hiện được
chính sách khách hàng - một trong những chính sách quan trọng nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng áp dụng hình thức bảo lãnh với

nhiều ưu đãi cho các khách hàng truyền thống, qua đó sẽ thu hút được nhiều
khách hàng mới. Bên cạnh đó còn giúp cho các dịch vụ khác phát triển như:
thanh toán, huy động vốn, tín dụng,…
Một lợi ích nữa cũng hết sức quan trọng là thông qua bảo lãnh xuất nhập
khẩu, ngân hàng nâng cao được vị thế và uy tín trên trường quốc tế. Vì giao dịch
bảo lãnh xuất nhập khẩu không phải chỉ thực hiện với các doanh nghiệp trong
nước, mà còn có sự tham gia của các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài. Do
đó, ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình để hoạt động
có hiệu quả hơn. Mặt khác, giao dịch bảo lãnh thành công sẽ khẳng định thêm uy
tín cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh và khả năng phát triển.
 Đối với nền kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18

×