Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Đấu thầu trong mua bán quốc tế, thực trạng và giải pháp phát triển tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.47 KB, 88 trang )

Lời mở đầu
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trơng đổi mới do
Đại hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nớc ta đã khơng ngừng đổi mới tồn diện
cơ chế quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng. Cùng với sự chuyển đổi đó nhiều hình thức kinh doanh mới
xuất hiện, trong đó hình thức đấu thầu quốc tế đã đợc áp dụng để dần dần thay thế
cho phơng thức chỉ định thầu khơng cịn phù hợp với cơ chế thị trờng cũng nh
thông lệ quốc tế.
Hiện tại Việt Nam là một nớc đang phát triển. Sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nớc và hội nhập quốc tế là mơ ớc của toàn dân. Trong bối cảnh đó
thì đấu thầu cạnh tranh là một phơng pháp quan trọng trong việc tiếp thu nguồn
lực bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế đất nớc. Đây là một lĩnh vực mới mẻ
đối với Việt Nam và còn có nhiều điểm cần học hỏi và hồn thiện để công tác đấu
thầu quốc tế thực sự phát huy hết vai trị của mình trong việc lựa chọn nguồn lực
bên ngoài phù hợp nhất cho sự phát triển của đất nớc.
Xuất phát từ vai trị quan trọng cơng tác đấu thầu ở ở Việt Nam hiện nay
nên sau một thời gian nghiên cứu vấn đề đấu thầu tại Việt Nam em đã quyết định
chọn đề tài: “Đấu thầu trong mua bán quốc tế, thực trạng và giải pháp phát triển
tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của mình. Ngồi phần mở đầu và kết luận, khoá
luận tốt nghiệp đợc chia làm 3 chơng:
3 Chơng I: Đấu thầu quốc tế một phơng pháp mua sắm có hiệu quả
4 Chơng II: Thực tiễn tổ chức và quản lý hoặt động đấu thầu quốc tế tại Việt
Nam
5 Chơng III: Xu hớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật tổ chức và
quản lý đấu thầu quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới.


Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Duy Liên - Phó chủ nhiệm khoa
ngời đã hớng dẫn chỉ bảo em cặn kẽ trong suốt q trình làm khố luận, sự dạy dỗ
đào tạo của các thày cô giáo trong khoa kinh tế ngoại thơng – trờng đại học Ngoại
thơng hơn 3 năm qua đã cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho em khi nghiên cứu và


trình bày nội dung khoá luận tốt nghiệp.

Chơng I
Đấu thầu quốc tế một phơng thức
mua sắm có hiệu quả

I.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU

1.1 Quá trình ra đời và phát triển của đấu thầu quốc tế
Thuật ngữ đấu thầu đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xa. Theo từ
điển Việt Nam thì đấu thầu đợc giải thích là việc “đọ công khai, ai nhận
làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì đuợc giao cho làm hoặc đợc bán
hàng (một phơng thức giao làm cơng trình hoặc mua hàng)”. Nh vậy bản
chất của việc đấu thầu đã đợc xã hội thừa nhận nh là một sự ganh đua
(cạnh tranh) để đợc thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Với sự phát triển của nền kinh tế của Việt Nam, đặc bịêt trong bối
cảnh chuyển đổi từ cơ chế kế hoặch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng
có định hớng xã hội chủ nghĩa, khi có thị trờng đầu vào cũng nh đầu ra
thì vấn đề đấu thầu chẳng những trở thành một công cụ trong quản lý chi
tiêu các nguồn tiền của nhà nớc mà nó cũng là một sân chơi cho những ai
muốn đợc tham gia đáp ứng nhu cầu mua sắm. Thực tế đó địi hỏi phải
hình thành các qui định, hình thành một hệ thống pháp lý cho một công


việc mới mẻ nhng hết sức cần thiết đối với hoặt động kinh tế hiện nay –
đó là hoặt động đấu thầu.
Có thể thấy rằng đấu thầu trong xã hội hiện nay bao qt nhiều nội
dung hơn, nó khơng chỉ là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng việc

cung cấp hàng hố, xây dựng các cơng trình mà bao gồm cả các dịch vụ
t vấn. Xét về mặt kinh tế có thể coi đấu thầu là một dạng mua sắm, đó là
quan hệ giữa một bên muốn giành đợc quyền đáp ứng yêu cầu để có đợc
hợp đồng gắn với lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển ngoại thơng, hội nhập kinh tế, phát triển của công
nghệ và các tập đoàn lớn, đấu thầu quốc tế trở nên ngày càng phổ biến.
Hoạt động đấu thầu quốc tế tập trung chủ yếu vào lĩnh vực mua sắm hàng
hoá, xây dựng, cung cấp máy móc thiết bị, dịch vụ t vấn. Với sự bùng nổ
của Internet và công nghệ thông tin, đấu thầu quốc tế cũng đã mở rộng
sang nhiều lĩnh vực nh phát triển phần mềm, công nghệ thông tin, mua
bán hàng hố phổ thơng. Cơng nghệ thơng tin đợc áp dụng rộng rãi trong
đấu thầu quốc tế tạo điều kiện cho quá trình đấu thầu thực hiện minh
bạch và công bằng.

1.2 Một số khái niệm cơ bản về đấu thầu
Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa đấu thầu khác nhau chúng ta
có thể hiểu đấu thầu nh sau:
Đấu thầu quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua (ngời gọi thầu) cơng bố trớc các điều kiện mua hàng để ngời bán
( ngời dự thầu)báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó nguời mua sẽ
chọn mua của ngời báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả
với những điều kiện mà ngời mua đã nêu.


Theo Quy chế Đấu thầu đợc ban hành kèm theo Nghị định số 88/
NĐ- CP ngày 01-9-1999 của Chính phủ thì đấu thầu đợc định nghĩa nh
sau:
“Đấu thầu” là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu.
Đấu thầu là một phạm trù gắn liền với nền kinh tế hàng hố, khơng
có sản xuất, khơng có trao đổi hàng hố thì khơng có đấu thầu. Đấu thầu

thực chất là một hình thức để ngời mua chọn mua một loại hàng hố nào
đó thoả mãn các tiêu chuẩn về kỹ thuật đợc đặt ra và với mức giá có thể
chấp nhận đợc, trong điều kiện có một ngời mua nhng lại có rất nhiều ngời bán.
“ Đấu thầu trong nớc” là cuộc đấu thầu chỉ có nhà thầu trong nớc tham
dự
“ Đấu thầu quốc tế” là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nớc và ngồi
nớc tham dự
1.3 Phân loại đấu thầu
Có nhiều cách thức phân loại đấu thầu khác nhau tuỳ theo vào các tiêu
thức đã định. Sau đây là sự phân loại đấu thầu theo một số tiêu thức
chính:
1 Căn cứ vào tính chất và nội dung của gói thầu
* Đấu thầu xây lắp:
Đây là hình thức đấu thầu đợc áp dụng phổ biến nhất tại Việt Nam, đợc áp dụng trong ngành xây dựng cơ bản mà nội dung của gói thầu xây
dựng bao gồm việc tổ chức xây dựng các công trình hạng mục cơng trình
và lắp đặt các trang thiết bị.


Thực tế tại Việt nam những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc hay
sử dụng vốn vay u đãi của các tổ chức quốc tế ( WB, IMF, ADB, ...) thờng kèm theo điều kiện là phải tổ chức đấu thầu
* Đấu thầu mua sắm hàng hố:
Có thể hiểu đấu thầu mua sắm hàng hố là hình thức mua hàng
thông qua mời thầu nhằm lựa chọn thơng nhân dự thầu đáp ứng dợc các
yêu cầu về giá cả điều kiện kinh tế, kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.
Thực chất đây là hình thức cạnh tranh bán. Đối với bên mời thầu
đây là hình thức chọn hàng hoá, nhà cung cấp, giá cả và các điều kiện
khác tối u nhất. Với nhà thầu thực chất đây là một hình thức tiêu thụ sản
phẩm.
Trong đấu thầu mua sắm hàng hố bao cịn gồm các hình thức sau:
- Chào hàng cạnh tranh : Hình thức này đợc áp dụng đối với mua

sắm hàng hố có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ VNĐ với yêu cầu kỹ thuật giản đơn
và giá cả là yếu tố quyết định để lựa chọn nhà thầu.
- Mua sắm trực tiếp : Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp bổ
sung hợp đồng cũ đã thực xong dới 1 năm hoặc hợp đồng đang thực hiện
với điều kiện chỉ định thầu có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hố hoặc
khối lợng cơng việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu thầu nhng phải bảo
đảm không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó.
- Tự thực hiện : hình thức này chỉ đợc áp dụng khi chỉ định thầu có đủ
năng lực để thực hiện có nghĩa là chủ đầu t tự chỉ định mình.
- Mua sắm đặc biệt : Đây là hình thức đợc áp dụng đối với các ngành hết
sực đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì khơng thể đấu
thầu đợc.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn:


Nội dung của gói thầu là hoạt động cung ứng các yêu cầu về kiến
thức kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết
định kiểm tra quy trình chuẩn bị vào thực hiện dự án, cụ thể nh: lập báo
cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế lập ra dự toán, lập hồ sơ mời
thầu, phân tích đánh giá, giám sát thi cơng xây dựng, lắp đặt trang thiết
bị ….
* Đấu thầu tuyển chọn đối tác đầu t:
Thc hiện đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia
dự án hoặc Thủ tớng Chính phủ yêu cầu.
2 Căn cứ vào cách thức mở thầu
Có thể chia đấu thầu thành ba loại:
* Đấu thầu một túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ mời thầu trong một túi hồ sơ.
Đề xuất về tài chính và đề xuất kỹ thuật bỏ chung vào một túi hồ. Phơng
thức này đợc áp dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.

* Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài
chính nằm trong hai túi hồ sơ riêng biệt trong cùng một thời điểm. Túi hồ
sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Phơng thức này chỉ
đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
* Đấu thầu hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ để đề xuất về
kỹ thuật và phơng án tài chính ( Cha có giá) để bên mời thầu xem xét
và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và


tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ mời thầu chính
thức của mình.
Giai đoạn 2 : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn 1 nộp hồ sơ mời thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về
tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng,
giá dự thầu.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho các trờng hợp nh : đấu thầu
mua sắm hoặc xây lắp có giá trị từ 500 tỷ trở lên; Các gói thầu mua
sắm hàng hố có tính chất lựa chọn cơng nghệ thiết bị tồn bộ, phức
tạp về cơng nghệ về kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;
dự án thực hiện chìa khố trao tay.
3 Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
* Đấu thầu mở rộng ( cạnh tranh rộng rãi )
Là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đây là hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
* Đấu thầu cạnh tranh hạn chế:

Là hình thức hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu xác
định trớc danh sách các nhà thầu đợc tham gia và hồ sơ mời thầu chỉ đợc
bán cho các nhà thầu này mà thơi. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp
dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc u cầu địi hỏi
của gói thầu;


- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
* Đấu thầu canh tranh hạn chế đến mức tối đa hay cịn gọi là chỉ định
thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thơng thảo hợp đồng. Quy chế đấu thầu cuă Việt Nam có qui định
những hình thức sau đây đợc áp dụng
1 Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, chủ dự án cần xác
định khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự
tốn đợc trình duyệt theo quy định
2 Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
quốc phịng.
3 Gói thầu có giá trị dới l tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, dới 500
triệu đồng đối với t vấn.
4 Gói thầu có tính chất đặc biệt chẳng hạn cơ quan tài trợ u cầu, có
kỹ thuật và cơng nghệ phức tạp hoặc yêu cầu đột xuất.
5 Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan hành chính sự
nghiệp để nghiên cứu quy hoặch phát triển nghành, quy hoặch chung
xây dựng đơ thị và nơng thơn.
6 Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi của dự
ácn đầu t.

Trong trờng hợp chỉ định thầu cần phải xác định rõ 3 nội dung nh lý do
chỉ định thầu, kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của
nhà thầu đợc đề nghị phê duyệt, và giá trị và khối lợng đã đợc ngời có
quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.


1.4 Các qui trình đấu tiêu biểu trên thế giới
Trên cơ sở đợc chủ dự án sẽ tiến hành triển khai thực hiện cho từng gói thầu
theo hình lựa chọn các nhà thầu xác định. Quy trình đấu thầu gồm bẩy giai
đoạn, hiện tại WB, ADB và Việt Nam đều áp dụng quy trình này. Có thể

mơ tả khái qt những công việc mà nhà thầu và Bên mời thầu phải thực
hiện trong suốt q trình thực hiện cơng tác đấu thầu thơng qua sơ đồ
sau:
Trình tự đấu thầu cho một gói thầu

Chuaaa


Việt Nam cũng áp dụng quy trình đấu thầu này, theo NĐ 88/CP và
NĐ 14 CP những bớc cụ thể nh sau:
Bớc 1 : Chuẩn bị đấu thầu
(1) Lập hồ sơ mời
thầu

* Căn cứ :
-1

Báo cáo Nghiên cứu khả thi


-2

Kế hoặch đấu thầu đợc duyệt

-3

Dự tốn

-4

Các quy định có liên quan

* Nội dung :
-5

Yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan,
phù hợp với các căn cứ

-6

Cơ cấu: Đầy đủ thơng tin về mặt kỹ thuật, tài chính,
thơng mại, Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và

(2) Thông báo mời

-7

các nội dung khác cần thiết.
Đấu thầu rộng rãi/sơ tuyển


thầu
(3) Sơ tuyển

-8
-9

Báo phổ thông hàng ngày, 3 kỳ liên tục
Phạm vi : Gói hàng hố từ 300 tỷ đồng trở lên, gói
xây lắp từ 200 tỷ đồng trở lên

-10

Các bớc sơ tuyển gồm : lập hồ sơ mời thầu, lập tiêu
chuẩn đánh giá, tiếp nhận và đánh giá hồ sơ mời
thầu, trình duyệt kết quả đấu thầu, thơng báo kết quả
đấu thầu.


Bớc 2 : Tổ chức đấu thầu
(1) Lập tổ

-11

Thành phần tổ

chuyên gia

-12

Tiêu chuẩn


-13

Nhiệm vụ

Bên mời thầu đề xuất, ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
(2) Phát hành

quyền chấp thuận, sau đó bên mời thầu ra quyết định thành lập.
- Cung cấp miễn phí hồ sơ mời thầu hoặc bán hồ sơ mời thầu

hồ sơ mời thầu không quá 500,000 VNĐ
(3) Giải đáp
-14 Thông qua hội nghị
thắc mắc
(4) Xây dựng

-15
-16

tổ chức đấu
thầu chi tiết

Trả lời bằng văn bản
Đối với tuyển chọn t vấn : Thang điểm kỹ thuật và
thang điểm tổng hợp là 100,1000 điểm

-17

Đối với hàng hoá và xây lắp : thang điểm kỹ thuật là

100,1000 điểm vâ cách xác định đánh giá

Bớc 3 : Xét thầu
1. T vấn

* Đánh giá kỹ thuật : nhà thầu đáp ứng yêu cầu nếu đạt điểm tối
thiểu hơn 70%
* Đánh giá tổng hợp : điểm kỹ thuật và điểm tài chính
* Xếp hạng để thơng thảo hợp đồng với nhà thầu có điểm tổng hợp

2. Đối với

cao nhất
* Phơng pháp đánh giá : theo phơng pháp Giá đánh giá, 2 bớc:

hàng hóa và

-18

Bớc 1 : kiểm tra chọn danh sách ngắn

xây lắp

-19

Bớc 2 : Xác định giá đánh giá để xếp hạng

* Trao cho nhà thầu nếu :
-20


Đáp ứng cơ bản yêu cầu hồ sơ mời thầu

-21

Có giá đánh giá thấp nhất

3. Gói thầu

Có giá dự thầu nhỏ hơn giá gói thầu đợc duyệt
* Đánh giá kỹ thuật : Đạt/Không đạt

quy mô nhỏ

* Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi và sai lệnh thấp nhất.


Bớc 4: Thẩm định và phê duyệt
1. Nội dung thẩm

-22

Căn cứ pháp lý

định

-23

Quy trình đấu thầu

-24


Kết quả đấu thầu ( kinh nghiệm năng lực, khả năng
đáp ứng của nhà thầu, giá đề nghị trúng thầu)

-25

Thẩm định không phải là đánh giá lại Hồ sơ mời

2. Cơ quan và thời

-26

thầu
Bộ KHĐT thẩm định ( tối đa là 30 ngày)

gian thẩm định

-27

Đơn vị giúp việc liên quan ( Tối đa là 20 ngày)

3. Phê duyệt

-28 Đối với gói thầu quy mơ nhỏ ( tối đa là 7 ngày)
Ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền.

Bớc 5 : Cơng bố trúng thầu
(1) Điều kiện

-29


Có quyết định của ngời có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền.
Có hay khơng có nhà thầu trúng thầu
Tên nhà thầu trúng thầu

-32

Giá trúng thầu

-33

(2) Nội dung

-30
-31

Loại hợp đồng

Bớc 6 . Hồn thiện hợp đồng
(1) Thời gian
(2) Nội dung

Khơng q 30 ngày kể từ khi có thơng báo trúng thầu
-34 Giải quyết các nội dung tồn tại
-35
-36

(4) Gói thầu nhỏ


Nghiên cứu sáng kiến, giải pháp tối u do nhà thầu

-37

đề xuất
Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu

-38

(3) Ngun tắc

Chi tiết hố các chi phí

Giá ký hợp đồng phải nhỏ hơn hoặc bằng giá

trúng thầu đã duyệt
Khơng cần phơng thảo hồn thiện


Bớc 7. Ký hợp đồng
(1) Điều kiện

-39

Sau khi thơng thảo hồn thiện hợp đồng

-40

Cập nhật thơng tin về năng lực nhà thầu


-41

Có bảo lãnh thực hiện hợp đồng( trớc ki ký hợp
đồng hoặc hợp đồng có hiệu lực)

(2) Hình thức

-42

Cơng khai

-43

Đại diện có thẩm quyền của bên mời thầu và nhà
thầu.

II. Đấu thầu một phơng thức mua sắm có hiệu quả
1/ Sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hoá :
Các tổ chức doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nớc tiến hành mua sắm
chịu một trách nhiệm đặc biệt là đảm bảo khơng lãng phí vốn của cơng. Dù
vốn đó là vốn lu động bình thờng hay từ nguồn vốn do Ngân sách nhà nớc
cấp thì các cơ quan thực hiện mua sắm cũng phải sử dụng vào đó để mua
sắm đợc hàng hố dịch vụ đúng nh mục tiêu đã định; đúng thời điểm cầm
mua với một đồng vốn bỏ ra mua sắm.
2/ / Lợi ích của đấu thầu mua sắm hàng hoá :
4 Đối với Nhà nớc :
Thông qua đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung
tránh đợc sự lãng phí khơng đáng có trong q trình thực hiện dự án do có sự
móc ngoặc giữa bên A và bên B. Nguồn lực của nhà nớc do tiền thuế của
doanh nghiệp và nhân dân đóng. Do đó đối mọi chính phủ việc sử dụng

nguồn lực này hiệu quả tiết kiệm đúng mục đích là điều kiện tiên quyết và
một trong những biện pháp đó là thực hiện đấu thầu minh bạch cơng khai.
Hầu hết các nớc đề có qui định chi tiết về đấu thầu khi sử dụng nguồn tiền


công quĩ. Một số nớc nh Mỹ, Anh, Sovenia v.v. cịn có cơ quan mua sắm quốc
gia độc lập chịu trách nhiệm ban hành văn bản pháp qui về mua sắm công và
giám sát hoạt động mua sắm công của các cơ quan và doanh nghiệp nhà nớc.
Việc qui chế đấu thầu rõ ràng minh bạch cơ quan giám sát độc lập là những
yếu tố quan trọng trong việc giúp một số nớc đảm bảo tiết kiệm trong việc
mua sắm cơng.
Tại Việt Nam chúng ta có nhiều văn bản pháp qui thể chế hố hoạt động
mua sắm cơng trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nớc. Hoạt động đấu
thầu cũng đã đợc sử dụng rộng rãi và bớc đầu có kết quả nhất định. Theo
báo cáo của Bộ KHĐT và Diễn đàn doanh Nghiệp ngày 28/3/2003 việc áp
dụng đấu thầu cạnh tranh rộng rãi bắt đầu từ năm 1996 đã cho thấy mức tiết
kiệm đáng kể vốn đầu t công cộng. Năm 1999 đã tiết kiệm tới 14% so với dự
toán trớc thầu. Mỗi năm chúng ta mua sắm theo qui chế đấu thầu (từ các
nguồn vốn khoảng 3 tỷ USD) nghĩa là tiết kiệm ở khâu đấu thầu vào khoảng
trên dới 300 triệu USD /năm.
Đấu thầu còn mang lại cho Nhà nớc những đầu t mới về công nghệ, trang
thiết bị máy móc hiện đại phục vụ thiết thực cho q trình cơng nghiệp hố
hiện đại hố. Đấu thầu minh bạch tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh
lành mạnh và đa ra những phơng án công nghệ thiết bị các điều kiện thơng
mại và tài chính cạnh tranh nhất để chủ đầu t lựa chọn. Qua đó chủ đầu t (trờng hợp mua sắm cơng chủ đầu t chính là các cơ quan/doanh nghiệp nhà nớc) có thể chọn đợc phơng án và điều kiện hợp lý nhất. Tránh hiện tợng ép
giá do các nhà thầu phải cạnh tranh để bán hàng, cung cấp dịch vụ. Tại Việt
Nam mặc dù cịn có nhiều cơng trình cịn có vấn đề, nhng tác dụng của đấu
thầu trong việc lựa chọn máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nớc là khơng thể phủ nhận. Cơng trình nh nhà máy xi



măng, đIửn, cầu đờng v.v… phần lớn là kết quả đấu thầu quốc tế, đã đang và
sẽ phát huy tác dụng to lớn đối với nền kinh tế đất nớc.
* Đối với chủ đầu t:
Việc áp dụng đấu thầu cạnh tranh cơng khai là phơng thức thích hợp
nhất để lựa chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của mình về
kỹ thuật, đảm bảo chất lợng và kế hoạch đặt ra, đồng thời cũng có đợc giá
thành và điều kiện tín dụng hợp lý nhất, tiết kiệm vốn đầu t cơ bản, thực hiện
đúng tiến độ cơng trình. Đấu thầu cũng có thể chống tình trạng độc quyền về
giá cả của nhà thầu.
Nh trình bày ở phần trên qua cạnh tranh đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t lựa
chọn đợc phơng án cơng nghệ, tài chính và thơng mại phù hợp nhất và tránh
tình trạng ép giá. Tài liệu mời thầu do chủ đầu t chuẩn bị là cơ sở cho các
nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu thể hiện ý chí và nguyện vọng của chủ đầu t
đối với yêu cầu thiết bị, công nghệ, tài chính và thơng mại. Qua đấu thầu
trình độ năng lực của các nhà thầu thể hiện rõ qua q trình cạnh tranh. Do
đó có thể nói đấu thầu minh bạch giúp chủ đầu t lựa chọn đợc thiết bị, cơng
nghệ, điều kiện thơng mại tín dụng phù hợp nhất. Tuy nhiên việc này cịn phụ
thuộc vào chính bản thân chủ đầu t và đội ngũ t vấn giúp việc có cơng tâm,
đủ trình độ và khả năng để đánh giá các nhà thầu hay không.
* Đối với nhà thầu:
Đấu thầu là hình thức bảo đảm cơng bằng và cơ hội tơng đối cho tất cả
các nhà cung cấp tiềm năng. Thơng qua đấu thầu kích thích các nhà thầu
nâng cao trình độ, nâng cao chất lợng uy tín sản phẩm của mình trên thị trờng. Sự cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu đã buộc các nhà thầu phải vơn
lên trong hoặt động kinh doanh của mình, phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ thị trờng sao cho sản phẩm khi mình chào phải phù hợp với ngời mua về mặt giá


cả, tính năng sử dụng và điều kiện khí hậu thời tiết của nớc sở tại. Cũng nhờ
đó các nhà thầu phải lng đổi mới mình và phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm
để nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để có thể cạnh tranh đợc ở

nhiều nớc trên thế giới. ở Việt Nam nói riêng nhờ có đấu thầu mà các nhà
thầu nh TCT Xây Dựng Trờng Sơn, TCT xây dựng Hà Nội, LILAMA,
VINACONEX đều đã trởng thành và thờng xuyên có tên trong danh sách
trúng thầu kể cả các dự án lớn do WB, ADB hay JBIC tài trợ.
3/ Tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hố :
3.1 Tính bình đẳng :
Tính bình đẳng đợc thể hiện ở chỗ mọi nhà thầu đều đợc đối xử một cách
công bằng để tạo đợc một mơi trờng cạnh tranh hồn hảo nhất. Mọi nhà thầu
đều đợc bên mời thầu cung cấp những thông tin liên quan một cách đầy đủ
nhất và giống nhất, họ đều chịu một cơ chế thẩm định và một thang điểm
thống nhất, mọi hình thức móc ngoặc, thiên vị đều vi phạm nguyên tắc đấu
thầu.
Chỉ khi nào đấu thầu thoả mãn tính bình đẳng thì nhà thầu mới có đợc
một mơi trờng cạnh tranh thực sự và mới đem lại lợi ích thực sự cho chủ đầu
t cũng nh các nhà thầu.
3.2- Tính nhất quán :
Trong đấu thầu mọi quyết định đa ra đều không thể sửa đổi đợc sau khi đã
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, các đề xuất của nhà thầu sẽ đợc niêm phong giữ
kín cho đến ngày mở thầu. Nộp thầu và mở thầu là những thời điểm quan
trọng rất dễ bị lạm dụng trong quá trình đấu thầu mua sắm. Do vậy những
vấn đề này phải đợc công khai và nhà thầu phải đợc mời hoặc đợc phép
tham dự buổi thầu.


Trong q trình đánh giá, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ
một số nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu, đặc biệt là giá dự thầu.
3.3- Tính bảo mật :
Để đạt đợc sự cạnh tranh bình đẳng, tất cả các đề xuất về tài chính, về kỹ
thuật của nhà thầu đều đợc giữ bí mật tuyệt đối, không ai trong hội đồng xét
thầu đợc phép lấy hoặc sao chép hồ sơ dự thầu sau khi đã đến tay chủ đầu t…

3.4- Tính có thể tiếp cận đợc :
Bên mời thầu có tinh thần thiện chí, ln tạo điều kiện cho các nhà thầu
tiếp cận đợc tới hợp đồng. Cụ thể là : Bên mới thầu luôn sẵn sàng giải đáp
thắc mắc của nhà thầu một cách nhanh chóng đầy đủ bằng văn bản.
3.5- Tính hình thức :
Đấu thầu là một qui trình phải làm theo đúng mọi thủ tục và thơng lệ có
tính qui luật cao mà bên mời thầu và nhà thầu phải tn theo để đảm bảo
khơng có một sai phạm nào về hành chính, kỹ thuật ảnh hởng đến kết quả đấu
thầu.
3.6- Tính khách quan :
Để lựa chọn nhà thầu tối u, ngoài giá cả, bên mời thầu cần phải xem xét
các yếu tố khác nh tính năng kỹ thuật, phơng thức thanh tốn, điều kiện bảo
hành ... Các tiêu chí đánh giá khách quan phải đợc vạch ra trong tài liệu đấu
thầu, nó cần đợc áp dụng một cách khách quan và thờng kèm theo một thang
điểm đợc lợng hoá.

4- Một số nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá


Đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hố nói riêng: Theo hiệp
hội quốc tế các kỹ s t vấn (FIDIC) tuân theo một số nguyên tắc sau :
4.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau :
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải thực hiện với sự tham dự của một số nhà
thầu có đủ năng lực để tiến hành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện
đặt ra với các đơn vị trúng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang
bằng nhau nhất thiết khơng có sự phân biệt đối xử.
4.2- Ngun tắc dữ liệu đầy đủ :
Các nhà thầu phải nhận đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết
và có hệ thống về qui mơ, khối lợng qui cách, u cầu chất lợng cơng trình
hay hàng hố dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện.

4.3- Nguyên tắc đánh công bằng :
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng
một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi hội đồng xét thầu có đủ t cách và năng
lực. Lý do để đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ
vực.
Việc tuân thủ các nguyên tắc nói trên và nỗ lực nghiêm túc của mỗi bên
đã thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu về chất lợng, tiến độ tài chính của dự án và do đó đảm bảo đợc các
lợi ích chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu góp phần tiết kiệm các
nguồn lực xã hội.
Bên cạnh những nguyên tắc do FIDIC quy định WB và ADB cũng có
một số nguyên tắc sau đây đối với dự án tài trợ của mình. Theo Ngân Hàng
Pháp triển Châu á (ADB) thì đấu thầu quốc tế phải : Có nguồn gốc rõ ràng,
đạt tính kinh tế và hiệu quả, các bên tham gai phải có cơ hội đầy đủ, cơng
bằng và bình đẳng.


Theo Ngân hàng Thế giới (WB) thì đấu thầu quốc tế phải có gói thầu
thích hợp, thơng báo sớm khơng phân biệt đối xử, có thể tiếp cận đợc, trung
lập , đủ thủ tục, bí mật, kiên định, khác quan, khơng có đàm phán trớc khi
trao hợp đồng.

III. Những khó khăn tồn tại trong đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế đã trải qua quá trình phát triển lâu dài và với xu hớng hội
nhập và tồn cầu hố hoạt động mua sắm quốc tế nói chung và đấu thầu
quốc tế nói riêng sẽ ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên một tồn tại lớn
nhất trong hoạt động đấu thầu quốc tế cần khắc phục đó là tệ tham nhũng
trong đấu thầu. Việc tham nhũng không chỉ xảy ra tại những nớc đang phát
triển mà ở cả những nớc phát triển với mức độ ngày càng tinh vi khó phát
hiện. Với hàng tỷ USD mua sắm hàng năm tệ tham nhũng gây thiệt hại to

lớn cho các công ty, chính phủ và ngời dân.
Tham nhũng có nhiều dạng khác nhau, dễ hình dung nhất là việc một
nhà thầu có thể chuyển tiền cho các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định
thắng thầu, bỏ tiền vào tài khoản bí mật tại nớc ngồi, tặng cổ phiếu cơng ty
hoặc cấp học bổng cho ngời thân quen v.v. Tuy nhiên việc thanh toán trực
tiếp giữa nhà thầu và chủ đầu t chỉ là một trong nhiều hình thức tham nhũng.
Tham nhũng có thể xảy ra ngay trong giai đoạn ban đầu của quá trình mua
sắm nh việc cố gắng đa tên công ty vào danh sách nhà thầu hạn chế, hay
khuyến khích chủ đầu t đa ra điều kiện kỹ thuật để lựa chọn một nhà thầu.
Việc tham nhũng không chỉ diễn ra giữa nhà thầu và chủ đầu t mà còn
sảy ra giữa những nhà thầu với nhau qua việc câu kết và cùng nâng giá thầu.
Chủ đầu t đơi khi khơng biết việc này. Các cơng ty có thể thoả thuận trớc về
việc chào giá của từng bên, ai sẽ thắng thầu và lợi nhuận sẽ đợc chia ra sao.


Khả năng này có thể xảy ra khi chỉ có một số ít cơng ty tham gia dự thầu và
họ biết trớc những công ty nào sẽ dự thầu.
Tham nhũng đặc biệt nguy hại trong đấu thầu vì tồn bộ chi phí đều
phải tính vào giá thầu. Trong trờng hợp câu kết giữa các nhà thầu chắc chắn
giá thầu sẽ bị nâng cao. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các nhà thầu có
nhiều cách để bù đắp chi phí nh tính giá cao, sử dụng vật t có chất lợng thấp
hơn hay giao hàng với model khác chi phí thấp hơn, hoặc cố gắng thay đổi
hợp đồng và phạm vi cung cấp để tăng giá. Tại Việt Nam chúng ta có hiện tợng các nhà thầu bỏ giá với mức thấp dới chi phí để có hợp đồng sau đó thay
đổi điều kiện, phạm vi cung cấp để tăng giá.
Để khắc phục nạn tham nhũng trong đấu thầu quốc tế nhiều tổ chức quốc tế
(Nh WB, ADB, v.v…) có qui định đấu thầu nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính
minh bạch và cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu. Vào năm 1993 Liên hợp
quốc UNCITRAL phê chuẩn Luật mẫu về mua sắm hàng hoá và Xây dựng
nhằm giúp các quốc gia, đặc biệt là các nớc đang phát triển và đang chuyển
đổi sang kinh tế thị trờng, đánh giá và hồn thiện các qui định về mua sắm

của mình. Luật mẫu của UNCITRAL tơng tự nh qui định của các tổ chức đa
phơng khác gồm những nguyên tắc cơ bản của đấu thầu, các qui trình về
hành chính và t pháp ra các quyết định về đấu thầu. Đây là bớc tiến đầu tiên
để xây dựng các qui chế và qui trình đấu thầu quốc tế thống nhất. Vào năm
1994, một phần thoả thuận về thuế quan và mậu dịch của GATT có bao gồm
thoả thuận về mua sắm của chính phủ. Thoả thuận này có hiệu lực vào năm
1996 đối với các nớc tham gia ký kết và thờng đợc gọi là qui chế mua sắm
của WTO.
Để khắc phục nạn tham nhũng trong đấu thầu quốc tế, OECD khuyên khích
các nớc áp dụng Luật chống tham nhũng qui định việc hối lộ các quan chức


chính phủ trong hay ngồi nớc đều là tội phạm hình sự và bị trừng trị
nghiêm minh. Tuy nhiên, việc chống tham nhũng trong đấu thầu khơng chỉ
cần có các qui định mua sắm tốt mà cần sự phối hợp giữa các bên, cần có cơ
chế giám sát và kiểm tốn hiệu quả, một hệ thống tồ án trung thực. Các cán
bộ mua sắm cần đợc đào tạo, trả thù lao tơng xứng và không bị ảnh hởng từ
các thế lực chính trị. Ngồi việc hồn thiện về luật pháp, cải cách hành chính
và t pháp, một xu hớng chung trên thế giới để giảm tham nhũng trong mua
sắm là việc đảm bảo công khai minh bạch trong hoạt động đấu thầu, tạo điều
kiện thực sự để “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

Chơng II
Thực tế tổ chức và quản lý hoặt động đấu thầu
quốc tế tại Việt Nam
I

Vai trò đấu thầu quốc tế đối với nền kinh tế Việt Nam
Là một nớc đang phát triển đang tiến hành cơng cuộc hiện đại và cơng


nghiệp, Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu rất lớn máy móc thiết bị và cơng
nghệ của nớc ngồi, các dịch vụ t vấn và nguồn tài chính ngồi nớc. Chiến lợc phát triển của Việt Nam nêu rõ Việt Nam tận dụng tối đa nguồn lực ngoài
nớc cho phát triển. Đấu thầu quốc tế có thể là một cách để Việt Nam có thể
lựa chọn cho mình những máy móc thiết bị, cơng nghệ, dịch vụ t vấn phù


hợp với chi phí hợp lý qua sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu quốc
tế.
Trong bối cảnh Việt Nam khi khu vực nhà nớc chiếm tỷ trọng rất lớn
trong nền kinh tế quốc dân và trong những ngành kinh tế trọng điểm, thì vai
trị của đấu thầu quốc tế là đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực
của quốc gia đợc sử dụng hiệu quả, minh bạch. Việc này không chỉ giúp hạn
chế tham nhũng và lãng phí mà cịn tạo cơ hội cho các nhà thầu cạnh tranh
thực sự lành mạnh và bình đẳng, từ đó giúp chủ đầu t có cơ hội chọn đợc
nhà thầu phù hợp nhất với chi phí hợp lý nhất.
Cùng với hội nhập kinh tế quốc tế, các quan hệ kinh tế ngày càng mật
thiết và cùng với nó là những cam kết đa và song phơng ràng buộc quan hệ
thơng mại, kinh tế và đầu t giữa các thành viên. Đời sống kinh tế quốc tế đợc
thực hiện theo nguyên tắc quốc tế. Một trong những nguyên tắc đó là đấu
thầu chính phủ phải minh bạch. Nguyên tắc này đã đợc WTO nghiên cứu
triển khai áp dụng đối với các nớc thành viên từ năm 1996. Khi Việt Nam
tham gia vào các tổ chức quốc tế nh WTO, minh bạch về chính sách nói
chung và đấu thầu chính phủ nói riêng sẽ là một điều kiện để Việt Nam có
thể gia nhập WTO.
Ngồi ra, đấu thầu theo tiêu chuẩn quốc tế là một điều kiện tiên quyết
để Việt Nam có thể tận dụng đợc nguồn lực tài chính của các tổ chức tài trợ.
Các nhà tài trợ đa phơng nh Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu
á, cũng nh song phơng đều yêu cầu việc sử dụng nguồn lực tài chính của họ
theo nguyên tắc mua sắm riêng theo tiêu chuẩn đấu thầu quốc tế. Việt Nam
chỉ có thể sử dụng nguồn lực quan trọng này nếu công tác đấu thầu quốc tế

trong những dự án liên quan phải phù hợp với qui định của nhà tài trợ.
Thực tế Việt Nam đã sử dụng đấu thầu trong hầu hết những ngành
kinh tế trọng điểm nh điện, dầu khí, hàng khơng, xây dựng v.v… Đấu thầu


đợc sử dụng cho nhiều mục đích từ chọn nhà thầu, cung cấp thiết bị và xây
dựng, chọn t vấn, chọn nhà cung cấp tài chính, chọn đối tác đầu t cho dự án
BOT quan trọng. Đấu thầu quốc tế đã giúp chúng ta xây dựng đất nớc qua
các công trình lớn nhà máy điện, nhà máy xi măng v.v… những cơng trình
này đã đang và sẽ phát huy tác dụng đối với nền kinh tế đất nớc. Bên cạnh
đó ta thấy nhiều vụ việc đấu thầu không minh bạch đã đợc báo chí nên ra nh
vụ kiện về chọn nhà thầu cho sân vận động quốc gia, một số cơng trình chậm
so với tiến độ dẫn đến lãng phí v.v… Tóm lại, đấu thầu quốc tế có vai trị
quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam đặc biệt trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và tận dụng nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát
triển kinh tế đất nớc. Đồng thời đấu thầu minh bạch, công bằng giúp Việt
Nam sử hiệu quả nguồn lực hạn hẹp của quốc gia và hội nhập quốc tế. Công
tác đấu thầu bớc đầu đã phát huy hiệu quả đối với nền kinh tế đất nớc, tuy
nhiên đây là một lĩnh vực chúng ta cịn có rất nhiều điểm cần hồn thiện.
II - Hoặt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam trong những năm qua
1 Sự phát triển và những thành tựu đạt đợc trong đấu thầu quốc tế
tại Việt Nam
1.1-

Một hệ thống văn bản pháp lý về công tác đấu thầu đã hình thành.
Việt Nam đã ban hành những quy chế riêng về quản lý xây dựng cơ

bản và chi tiêu thờng xuyên. Bắt nguồn từ quy chế do một bộ ban hành ( Bộ
xây dựng) quy định thực hiện cho 1 lĩnh vực ( xây lắp) vào năm 1990, đến
nay quy chế đấu thầu do Chính phủ ban hành và bao trùm 3 lĩnh vực không

chỉ xây lắp mà cịn cả cung cấp hàng hố và tuyển chọn t vấn.
Một số nội dung tích cực của quy chế đấu thầu hiện hành là:
5 Đối tợng áp dụng : qui chế đấu thầu đã đợc áp dụng rộng rãi đối với
các dự án đầu t mà quy chế quản lý đầu t và xây dựng quy định phải


thực hiện đấu thầu. Các dự án mà tổ chức kinh tế nhà nớc tham gia t
30% trở lên, các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nớc ngoài thực hiện theo điều ớc ký kết giữa hai bên. Quy
định này còn áp dụng với với việc mua sắm đồ dùng, vật t trang thiết
bị phơng tiện làm việc của cơ quan nhà nớc đoàn thể, doanh nghiệp
nhà nớc, lực lợng vũ trang.
6 Hình thức lựa chọn nhà thầu phong phú : gồm 7 hình thức cụ thể là
Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, chào hàng cạnh
tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và mua sắm đặc biệt
7 Phơng thức đánh giá : ngoài sử dụng hệ thống điểm theo truyền thống,
đã bắt đầu sử dụng giá đánh giá trong đấu thầu xây lắp và hàng hoá.
Đây là phơng pháp có tính chất thuyết phục và phù hợp với quy định
đấu thầu trên thế giới.
8 Quy định các mốc tối đa và tối thiểu đối với một số khâu chủ yếu
thuộc quá trình đấu thầu.
9 Thực hiện việc phân cấp trong đấu thầu và cơ chế 2 bớc : Xét thầu và
thẩm định kết quả thầu.
10 Các mục tiêu : Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.3- Nâng cao năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu của các nhà thầu
trong nớc
Sự cạnh tranh trong đấu thầu đã buộc các nhà thầu trong nớc phải tự
vơn lên. Vào những năm 1995, 1996 trong các cuộc đấu thầu quốc tế (thuộc
lĩnh vực xây lắp) các nhà thầu trong nớc thờng tham gia với t cách là thành
viên trong một liên danh do một nhà thầu nớc ngồi đứng đầu hoặc ln sẵn

sàng làm thầu phụ.


Vài năm gần đây tình hình thay đổi hẳn. Các nhà thầu trong nớc luôn
thắng thầu trong các cuộc đấu thầu quốc tế thuộc nguồn vốn của WB, ADB,
JBIC. Tên các nhà thầu nh TCT Xây dựng Cơng trình giao thông (Cienco1,
4, 5, 6, 8) TCT Xây dựng Trờng Sơn, TCT xây dựng Hà Nội,
VINACONEX, LILAMA, LICOGI, Bạch Đằng… thờng xuyên có tên trong
danh sách trúng thầu.
1.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn (trong nớc và tài trợ ODA) đợc nâng cao
Theo báo cáo của Bộ KHĐT và Diễn đàn doanh Nghiệp ngày
28/3/2003 việc áp dụng đấu thầu cạnh tranh rộng rãi bắt đầu từ năm 1996 đã
cho thấy mức tiết kiệm đáng kể vốn đầu t công cộng. Năm 1999 đã tiết kiệm
tới 14% so với dự toán trớc thầu. Mỗi năm chúng ta mua sắm theo qui chế
đấu thầu (từ các nguồn vốn khoảng 3 tỷ USD) nghĩa là tiết kiệm ở khâu đấu
thầu vào khoảng trên dới 300 triệu USD /năm. Trong đó một tỷ lệ khơng nhỏ
là từ nguồn ODA mà nhờ đấu thầu mới giải ngân đợc. Mặc dù thời gian còn
ngắn và hiểu biết về đấu thầu cạnh tranh còn hạn chế nhng những kinh
nghiệm đã học đợc về thủ tục và quy trình mua sắm hiện đại đợc áp dụng
rộng rãi trong các dự án ODA. Mức giải ngân ODA tăng từ khoảng 40 triệu
USD năm 1993 đến hơn 1,6 tỷ USD trong năm 2000. Các năm sau 2001,
2002 đều đạt mức tiết kiệm bình quân khoảng 10% - 12% tức là khoảng từ
100 đến 300 triệu USD so với dự tốn chính thức trớc khi đấu thầu.
Nhà thầu đợc lựa chọn qua đấu thầu, đợc đánh giá qua yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm, các yêu cầu cụ thể của hồ sơ mời thầu và dựa trên cơ
sở tiêu chí đánh giá nên đảm bảo năng lực thực hiện dự án. Thêm vào đó
hợp đồng đợc ký giữa hai bên đã tránh đợc phát sinh tuỳ ý, cơng trình hồn
thành đúng tiến độ do trách nhiệm của hai bên đợc xác định rõ ràng. Có thể
thấy minh hoạ một số cơng trình qua đấu thầu đợc hoàn thành tốt : Cầu Mỹ



×