Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cổ phần chế biến và dịch vụ thủy sản cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________







TÔ MINH THƯ



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ
DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120



Cần Thơ – 11/2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


____________







TÔ MINH THƯ
MSSV: 4105250

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ
DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Mã số ngành: 52340120


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐINH THỊ LỆ TRINH
Cần Thơ – 11/2013

i

LỜI CẢM TẠ
***
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu dưới sự giúp đỡ của các thầy, cô

Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, em đã hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp “Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của Công ty Cổ phần Chế biến và
Dịch vụ Thủy sản Cà Mau”.
Em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hết lòng giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất để em hoàn thành năm học cuối.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô vì đã truyền đạt
những kiến thức nền tảng quý báu và cần thiết trong những năm học vừa qua.
Em xin cảm ơn cô Đinh Thị Lệ Trinh, giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn luận
văn, đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành luận
văn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chế Biến và Dịch vụ Thủy
sản Cà Mau Cases, em đã được học hỏi từ thực tế và sự hỗ trợ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo và quý cô, chú trong công ty, đặc biệt là chú Quẩn và anh Bình.
Em xin cảm ơn chú và các anh thuộc phòng kế hoạch nghiệp vụ của công ty đã
hết lòng giúp đỡ và cung cấp cho em những thông tin, số liệu cần thiết cho
luận văn này.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian tìm hiểu chưa nhiều, chưa sâu nên
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị tại Quý Cơ quan để
đề tài được hoàn thiện hơn và có giá trị nghiên cứu thực sự.
Xin kính chúc Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và toàn thể các cô, chú, anh,
chị tại Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau lời chúc sức
khỏe và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện



Tô Minh Thư


ii

LỜI CAM ĐOAN
***
Em xin cam đoan đề tài này do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, Ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện


Tô Minh Thư

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
***























Cà Mau, Ngày tháng năm 2013



iv

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi về không gian 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4

2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường 4
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường 4
2.1.1.2 Vai trò của thị trường 4
2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 5
2.1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu 5
2.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu 5
2.1.2.3 Các hình thức xuất khẩu 6
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 9
2.1.3.1 Nhân tố bên ngoài công ty 9
2.1.3.2 Nhân tố bên trong công ty 12
2.1.4 Khái niệm cơ bản phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại
thương 13
2.1.4.1 Phương thức chuyển tiền 13
2.1.4.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment) 14
2.1.4.3 Phương thức thư tín dụng ( Letter of Credit – L/C) 15

v

2.2 Phương pháp nghiên cứu 16
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu 16
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ
DỊCH VỤ THỦY SẢN CÀ MAU - CASES 18
3.1 Tổng quan về công ty 18
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 18
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 19
3.1.2.1 Chức năng 19
3.1.2.2 Nhiệm vụ 20
3.2 Bộ máy quản lí và tình hình nhân sự 20

3.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 20
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức 20
3.2.2.1 Tổng Giám đốc 20
3.2.2.2 Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kinh doanh 22
3.2.2.3 Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất – chất lượng 22
3.2.2.4 Phó Tổng Giám Đốc tài chính định mức sản xuất 23
3.2.3 Tình hình nhân sự 24
3.3 Giới thiệu về sản phẩm và qui trình công nghệ 25
3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm 25
3.3.2 Qui trình sản xuất và cơ sở vật chất, kỹ thuật 26
3.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến
tháng 6 năm 2013 27
3.4.1 Phân tích doanh thu 29
3.4.2 Phân tích chi phí 30
3.4.3 Phân tích lợi nhuận 31
3.5 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong giai đoạn hiện nay 32
3.5.1 Thuận lợi 32
3.5.2 Khó khăn 33
3.6 Mục tiêu xuất khẩu của công ty năm 2013 34

vi

Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM VÀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM
CỦA CÔNG TY CASES GIAI ĐOẠN 2010- 6/2013 35
4.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu tôm của việt nam giai đoạn 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 35
4.2 Phân tích tình hình xuất khẩu tôm của công ty cases giai đoạn
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 38
4.2.1 Hoạt động thu mua nguyên liệu của công ty 38

4.2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty 40
4.2.2.1 Giá trị và sản lượng xuất khẩu 40
4.2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43
4.2.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 46
4.2.2.4 Giá tôm xuất khẩu 57
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu tôm của công ty 60
4.3.1 Ảnh hưởng từ nền kinh tế 60
4.3.1.1 Nền kinh tế Việt Nam 60
4.3.1.2 Tình hình nền kinh tế thế giới 61
4.3.2 Các ảnh hưởng từ thị trường tiêu thụ 61
4.3.3 Chính sách chính trị, pháp luật 64
4.3.4 Đối thủ cạnh tranh 65
4.3.5 Sản phẩm thay thế 69
4.4 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa và thách thức của công ty
cases 70
4.4.1 Điểm mạnh 70
4.4.2 Điểm yếu 71
4.4.3 Cơ hội 72
4.4.4 Thách thức 72
Chương 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU TÔM CỦA CÔNG TY CP CHẾ BIẾN VÀ DỊCH VỤ THỦY
SẢN CÀ MAU – CASES 73
5.1 Tồn tại nguyên nhân 73

vii

5.2 Các giải pháp nhằm giữ vững thị trường truyền thống và nâng cao
hiệu quả xuất khẩu của công ty 74
5.2.1 Giải pháp về thị trường xuất khẩu 74
5.2.2 Giải pháp về nguồn nguyên liệu 75

5.2.3 Giải pháp phát triển chất lượng và chủng loại sản phẩm 76
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
6.1 Kết luận 79
6.2 Kiến nghị 79
6.2.1 Đối với nhà nước 79
6.2.2 Về phía Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP) 80
6.2.3 Về phía các hộ dân nuôi tôm 81
6.2.4 Đối với công ty 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

viii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình nhân sự của công ty cases năm 2012 24
Bảng 3.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cases giai
đoạn 2010 – 2012 28
Bảng 3.3: Lợi nhuận của công ty cases giai đoạn 2010 – 2012 31
Bảng 4.1: Diện tích, sản lượng và knxk tôm của việt nam giai đoạn
2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 36
Bảng 4.2: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tôm của công ty cases
giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 41
Bảng 4.3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu các mặt hàng tôm của công
ty cases giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 43
Bảng 4.4: Sản lượng và giá trị xuất khẩu tôm của công ty cases theo
thị trường, giai đoạn 2010 đếm 6 tháng đầu năm 2013 51




ix

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các hình thức xuất khẩu 7
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cases 21
Hình 4.1: Sản lượng nguyên liệu thu mua của công ty giai đoạn 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 38
Hình 4.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu công ty cases theo giá trị giai
đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 52
Hình 4.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu công ty cases theo sản lượng
giai đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 52
Hình 4.4: Cơ cấu các phương thức thanh toán của công ty cases giai
đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 59


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt:
CP : Cổ phần
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
HĐQT : Hội đồng quản trị
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

Tiếng Anh:
BRC : (British Retail Consortium) Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của
Hiệp hội bán lẻ vương quốc Anh
CFR : (Cost and Freight) Tiền hàng và Cước phí
EMC : (Export Management Company) Công ty quản lý xuất khẩu
EU : (Europe Union) Liên minh châu Âu
GMP : (Good Manufacturing Pratice) Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
HACCP : (Hazard Analysis and Critical Control Points) Phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn
IFS : (International Food Standard) Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế
IMF : (International Monetary Find) Quỹ tiền tệ Quốc tế
ISO : (International standard organization) Tiêu chuẩn quốc tế
SQF : (Safe Quality Food) Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
SSOP : (Sanitation Standard Operating Procedures) Quy trình làm vệ
sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh
VASEP : (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers) Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
WWF : (World Wide Fund For Nature) Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn, không thể không kể đến thủy
sản, mặt hàng xuất khẩu truyền thống đã đem lại kim ngạch đáng kể cho đất
nước (ước đạt 6,1 tỉ USD năm 2012). Với những ưu đãi của điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội cùng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các ban ngành
có liên quan, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã không ngừng vươn lên luôn
nằm trong top những ngành hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao nhất với tỉ

trọng trên dưới 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Đứng đầu là mặt hàng tôm, luôn khẳng định được vị thế trong cơ cấu mặt
hàng thủy sản xuất khẩu kể cả trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, những thời cơ đã và đang nắm bắt được,
xuất khẩu tôm Việt Nam vẫn tồn tại nhiều bất cập và gặp phải không ít khó
khăn, thách thức. Đặc biệt từ năm 2010 trở đi, lĩnh vực chế biến và xuất khẩu
tôm sẽ phải đối mặt với không ít vấn đề như tìm kiếm và đảm bảo nguồn
nguyên liệu đầu vào, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), các rào
cản kỹ thuật hiện đại của các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và hệ sinh thái biển
cũng như rào cản nhập khẩu từ các thị trường khó tính, những vụ kiện tụng
pháp lý từ các đối tác… Không những phải đối mặt với thách thức từ thị
trường, các doanh nghiệp (DN) xuất khẩu thủy sản còn phải chịu áp lực cạnh
tranh từ một số lượng ngày càng tăng các đối thủ trực tiếp trong nước.
Bên cạnh đó để DN có thể khôi phục lại sản xuất thì vấn đề quan trọng
nhất hiện nay không phải là vốn mà là thị trường. Hiện nay các DN vẫn đang
tiếp tục tái cơ cấu lại hoạt động xuất khẩu, điều chỉnh lại thị trường. DN đứng
trước 2 yêu cầu đó là bên cạnh việc tập trung để khai thác tốt các thị trường
truyền thống nhằm xoay nhanh dòng vốn và giải quyết vấn đề tồn kho, đồng
thời phải phát triển thêm thị trường mới để giảm bớt áp lực cạnh tranh, giảm
bớt rủi ro và định hướng phát triển lâu dài. Là 1 trong 10 DN đã đóng gớp
đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, Công ty CP Dịch vụ và
Chế biến Thủy sản Cà Mau - CASES cũng không tránh khỏi những khó khăn
về nguồn nguyên liệu, về chi phí đầu vào do giá điện, giá xăng tăng và đặt biệt
là đang bị các nước nhập khẩu thắt chặt các qui định kiểm tra chất lượng…
Dựa vào tình hình thực tiễn trên, đề tài “Phân tích tình hình xuất khẩu
tôm củaCông ty CP Chế biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau - CASES” được
thực hiện để nghiên cứu thực trạng xuất khẩu tôm của công ty từ đó xây dựng

2


các quan điểm, giải pháp nhằm giữ vững thị trường truyền thống và nâng cao
hiệu quả xuất khẩu tôm của công ty.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu tôm tại Công ty CP Chế biến và Dịch vụ
Thủy sản – CASES giai đoạn từ 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 và các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tôm từ đó đề ra các giải pháp nhằm giữ
vững thị trường truyền thống và nâng cao hiệu quả xuất khẩu tôm của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ được cụ thể hóa
thành 3 mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu tôm của Công ty CP Chế
biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau – CASES trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu tôm của
công ty CP Chế biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau-CASES trong khoảng thời
gian từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Đề ra một số giải pháp nhằm giữ vững thị trường truyền thống, nâng
cao hiệu quả xuất khẩu của công ty.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu tôm tại Công ty CP Chế
biến và Dịch vụ Thủy sản Cà Mau – CASES tỉnh Cà Mau.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu sử dụng trong phân tích được thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 15/8/2013 đến
ngày 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Do lĩnh vực hoạt động của công ty là tương đối

rộng nên đề tài chỉ tập trung vào lĩnh vực hoạt động xuất khẩu tôm của công
ty.

3

Đối tượng khảo sát: Khảo sát và phân tích môi trường bên trong và bên
ngoài công ty có liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy sản cùng với một số
thị trường xuất khẩu truyền thống của công ty như EU, Hàn Quốc, Australia…

4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều cách diễn đạt khái niệm về thị trường, theo Dương Hữu
Hạnh (2000) nhận định thì “thị trường là nơi gặp gỡ, mua bán trao đổi giữa
người mua và người bán” liên quan đến các yếu tố như: lượng cung, cầu, giá
cả, cạnh tranh,…
Tùy theo từng mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh cụ thể mà các đơn vị
kinh doanh có thể mô tả thị trường ở nhiều loại khác nhau và bằng nhiều tiêu
thức. Bằng việc mang lại cho DN cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề, những tiêu
thức mô tả tổng quát sẽ giúp DN đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình kinh
doanh. Mô tả thị trường DN theo tiêu thức tổng quát gồm: thị trường đầu vào
(nguồn cung cấp), thị trường đầu ra (nguồn tiêu thụ).
2.1.1.2 Vai trò của thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường vừa
là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản
xuất và kinh doanh hàng hoá. Do vậy, thị trường có những tác dụng sau đây:

- Bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng
mở rộng và bảo đảm hàng hoá cho người tiêu dùng phù hợp với thị hiếu và sự
tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn minh.
- Thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng sản
xuất và người tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Kích thích sản xuất ra
sản phẩm chất lượng cao, văn minh và hiện đại.
- Dự trữ các hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt dự
trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hoà cung cầu.
- Phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng
cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh.
- Thị trường hàng hoá dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản
xuất, ổn định đời sống của nhân dân.


5

2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu
Theo Dương Hữu Hạnh (2000) nhận định “xuất khẩu là một hoạt động
kinh doanh, thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường
nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của
một quốc gia”.
2.1.2.2 Vai trò của xuất khẩu
* Đối với một nền kinh tế
Xuất khẩu là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, trở thành phương tiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì vậy, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều lấy xuất khẩu làm mục tiêu trọng tâm trong quá
trình sản xuất và phát triển nền kinh tế.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa
đất nước. Công nghiệp hóa đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để nhập khẩu máy

móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể tập trung từ
các hình thức như: Đầu tư nước ngoài, viện trợ, vay nợ, thu từ xuất khẩu…
Các nguồn này tuy quan trọng nhưng sẽ phải trả dù cách này hay cách khác.
Như vậy, nguồn vốn quan trọng cho nhập khẩu phần lớn nhờ vào xuất khẩu.
Do đó, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ quan trọng của nhập khẩu. Ở
những nước kém phát triển với một nguyên nhân chủ yếu là thiếu tiềm lực về
vốn, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ
hội đầu tư hoặc vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi
các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng trả nợ của đất nước,
trong đó họ rất chú trọng tới hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với
các nước kém phát triển.
Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân. Tác động của xuất khẩu ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực
của cuộc sống. Sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào
làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật
phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở vì
lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với quá trình phân
công lao động quốc tế. XK là một trong những nội dung chính trong chính

6

sách kinh tế đối ngoại của nước ta với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh.
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh XK sẽ tạo ra động lực cần thiết giải quyết
những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của
việc tăng cường XK trong quá trình phát triển kinh tế.

* Đối với một doanh nghiệp
Thông qua XK, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp
cận vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh
nghiệp mở rộng thị trường và phát triển khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu kết hợp với NK trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động.
Sản xuất hàng hóa XK giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để NK nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khi tham gia vào kinh doanh quốc tế tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào
một môi trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển thì
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu
mã, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động XK, doanh nghiệp có cơ
hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về kinh doanh, quản lí, công nghệ mới, hiện
đại trên thế giới, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng (Phan Thị Ngọc Khuyên, 2009).
2.1.2.3 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức: xuất khẩu
trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, xuất khẩu tại chỗ, tạm nhập tái xuất, chuyển
khẩu… Mỗi hình thức có những ưu và khuyết điểm riêng biệt, tùy theo tình
hình của từng DN mà có sự lựa chọn phù hợp. Hiện nay các DN xuất khẩu
thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu sau:
a. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu mà DN phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của
mình ra nước ngoài. Với hình thức này DN tự mình kí hợp đồng và trực tiếp
phân phối hàng hóa tới bạn hàng, khách hàng mà không qua bất kì trung gian.


7


Nguồn: La Nguyễn Thùy Dung, 2010
Hình 2.1 Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp khi DN có trình độ và quy mô sản xuất lớn, được phép
xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa
truyền thống của DN đã từng có mặt trên thị trường thế giới (La Nguyễn Thùy
Dung, 2010).
* Ưu điểm
- Đem lại cho công ty lợi nhuận cao khi công ty nắm bắt kịp thời và xử
lí hiệu quả các thông tin thị trường.
- Lợi nhuận không phải chia sẻ, giảm được chi phí trung gian.
- Công ty hoàn toàn chủ động trong công việc tìm kiếm đối tác, quảng
bá sản phẩm.
- Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa khi thị trường biến
động.
- Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức
thanh toán do 2 bên chủ động thỏa thuận và quyết định.
- Có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, thuận lợi cho việc giao kết
hợp đồng, kịp thời tiếp thu ý kiến từ khách hàng, khắc phục sai sót.
- Nâng cao vị thế của công ty trên thương trường.
* Nhược điểm
- Rủi ro cao nếu chưa am hiểu rõ về thị trường và đối tác làm ăn. Đối
với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá
trong mua bán.
- Chỉ phù hợp với những công ty đã có thế mạnh và vốn kinh nghiệm.

8


- Khối lượng hàng hóa phải lớn để có thể bù đắp các khoản chi phí giao
dịch như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường…
- Chi phí cho bộ phận Marketing tương đối cao.
- Công ty phải thực hiện nhiều hoạt động cho công tác xuât khẩu như:
khảo sát thị trường, tìm khách hàng, đàm phán, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu,
vận chuyển hàng… Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thương và nghiệp vụ của
cán bộ phụ trách phải giỏi, có nhiều kinh nghiệm.
- Sẽ gặp cạnh tranh gay gắt trực tiếp từ nhiều đối thủ.
b. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức xuất khẩu không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người
mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được sản phẩm của
mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung
gian có năng lực xuất khẩu trực tiếp. Các trung gian mua bán chủ yếu trong
kinh doanh xuất khẩu gồm: Công ty quản lý xuất nhập khẩu (EMC), Người
mua nước ngoài, Nhà môi giới và Hãng buôn xuất khẩu. Các trung gian mua
bán này không chiếm hữu hàng hóa công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu
hàng hóa sang thị trường nước ngoài. Xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối
với các cơ sở sản xuất có quy mô tương đối nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu
trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu (La Nguyễn Thùy Dung, 2007).
* Ưu điểm
- Công ty có thể hạn chế rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa thông qua nhà
trung gian vì họ thường có đủ cơ sở vật chất, am hiểu thị trường cũng như
thông thạo các nghiệp vụ ngoại thương.
- Công ty có thể tiết kiệm nhiều chi phí hơn so với xuất khẩu trực tiếp
nếu sản xuất với quy mô nhỏ, chưa quen biết thị trường. Có thể thông qua hệ
thống mạng lưới phân phối của nhà trung gian để tiết kiệm chi phí xây dựng
kênh phân phối, mở rộng thị trường, nhất là ở thị trường mới.
* Nhược điểm

- Lợi nhuận của công ty bị chia sẻ.
- Công ty sẽ phụ thuộc nhiều vào năng lực của nhà trung gian.
- Không thể liên hệ trực tiếp với khách hàng nên sẽ chậm trễ trong khâu
giải quyết những sự cố phát sinh.

9

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
2.1.3.1 Nhân tố bên ngoài công ty
* Thị trường tiêu thụ
Thị trường sản phẩm thủy sản là lĩnh vực cụ thể của lưu thông hàng hóa,
là tổng hợp những điều kiện (kinh tế, kỹ thuật, tâm lý, xã hội, tự nhiên) để
thực hiện giá trị hàng hóa, phản ánh quan hệ giữa người và người trong lĩnh
vực trao đổi mua bán hàng hóa sản phẩm và dịch vụ. Thị trường sản phẩm
thủy sản thường được gọi là chợ thủy sản thông qua đó sản xuất thủy sản giáp
mặt với nhu cầu, người mua và người bán trực tiếp gặp nhau để trao đổi sản
phẩm với nhau.
Nhu cầu thị trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển ngày càng đa dạng với chất lượng sản phẩm cao hơn. Vì
thế, thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản có vai trò quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hiện đại hóa ngày càng cao. Đồng
thời, thông qua việc mua bán hàng hóa trên thị trường, làm cho các vùng sản
xuất chuyên môn hóa ngày càng phát triển liên kết với nhau để khai thác tốt
lợi thế của từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Thông qua thị trường tiêu thụ sản phẩm mà có tác động đến việc
hướng dẫn phát triển kinh doanh đúng hướng.
* Khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ như hiện nay, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của DN. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn nhất của DN, đạt

được khi công ty thỏa mãn tốt những nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có ưu thế có thể giảm lợi nhuận của DN
bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và dịch vụ nhiều hơn.
* Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành sẽ tạo nên sự cạnh tranh nhất định,
càng nhiều đối thủ thì sự cạnh tranh càng mạnh mẽ. Các DN cần dự đoán mục
đích tương lai của đối thủ cạnh tranh, nhận định ưu và khuyết điểm, nhận biết
tiềm năng cũng như chiến lược kinh doanh để có quyết định và mức độ cạnh
tranh thích hợp để giành lợi thế cạnh tranh trong ngành.
Hiện nay, tỉnh Cà Mau có khoảng 40 công ty, xí nghiệp chế biến thủy
sản chưa kể đến các DN trên toàn vùng ĐBSCL. Chính điều này tạo nên sự
cạnh tranh gay gắt, nhất là trong lĩnh vực thu mua nguyên liệu. Mặt khác, các
DN trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh xuất khẩu từ nước ngoài,

10

nhất là các nước Đông Nam Á - khu vực cung ứng một lượng lớn mặt hàng
thủy sản đông lạnh cho thị trường thế giới.
* Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai loại tiền tệ với nhau, là giá cả
của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện trong một số lượng tiền tệ nước kia.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động của tỷ giá
hối đoái ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.Để
giảm thiểu rủi ro do sự tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, các DN cần quan tâm đến những nhân tố cơ bản sau đây ảnh hưởng đến
sự biến động của tỷ giá hối đoái:
- Sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ khu vực và trên thế giới
- Chiến tranh, cấm vận quốc tế, thiên tai…
- Sự ổn định chính trị, tình hình kinh tế trong nước
- Tỷ lệ lạm phát, sức mua tiền tệ nội địa, sức sản xuất trong nước

- Chênh lệch thặng dư hay thiếu hụt cán cân thương mại
- Tăng hay giảm lãi suất của Ngân hàng Trung Ương
- Mức dự trữ ngoại tệ của quốc gia, cung cầu về ngoại tệ
- Khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông, phát hành công trái Nhà Nước
(Võ Thanh Thu, 2011).
* Pháp luật và yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm
Hệ thống pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu của các
DN bao gồm:
- Hệ thống luật thương mại quốc gia: hệ thống pháp luật của một quốc
gia có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật
thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải
quan…
- Luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế: các DN kinh doanh
xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định mà chính phủ tham gia vào các tổ
chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới, cũng như thông lệ quốc tế.
Nhu cầu được cung cấp sản phẩm đảm bảo chất lượng, VSATTP cho con
người trở nên hết sức bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ.
Muốn thế, nhà sản xuất phải thực thi mọi điều kiện nhằm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm từ điều kiện nhà xưởng, trang thiết bị, con người…cho đến
việc áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng thích hợp như: HACCP, BRC…

11

đối với các xí nghiệp sản xuất thực phẩm nói chung và sản xuất thủy sản nói
riêng, nhất thiết phải áp dụng hệ thống chuyên dùng nếu không hàng hóa sẽ
không bán được kể cả thị trường trong nước (Trương Chí Tiến và Quan Minh
Nhựt, 2004).
* Nhà cung ứng, nguồn nguyên liệu
Những nhà cung ứng là những công ty kinh doanh và những cá thể cung
cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư, thiết bị, lao

động,… Các nhà cung ứng không chỉ là các DN trong nước mà có thể là DN
nước ngoài. Bất kỳ sự biến đổi từ nhà cung ứng trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh
hưởng tới hoạt động của DN. Vì thế, DN phải có thông tin chính xác về tình
trạng, số lượng, chất lượng, giá cả,… hiện tại và tương lai của các yếu tố
nguồn lực cho sản xuất.
Nguyên liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất thực phẩm,
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. DN cần tạo mối quan hệ tốt với nhà cung
ứng nguyên liệu nhằm đảm bảo sự ổn định về nguồn nguyên liệu tránh gây ra
hiện tượng thiếu hụt trong quá trình sản xuất.
* Môi trường kinh tế, tự nhiên, chính trị, văn hóa - xã hội
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến DN như lãi suất ngân
hàng, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài khóa, tiền tệ… Các
yếu tố này tương đối rộng, các DN cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ
thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của DN.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào
cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh. Ngày nay, các vấn đề ô nhiễm môi
trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với
nhu cầu ngày càng lớn các nguồn lực khan hiếm đã khiến cộng đồng cũng như
các DN phải thay đổi quyết định và biện pháp hoạt động liên quan sự ổn định
chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động kinh doanh. Sự can
thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào kinh tế cũng tạo ra nhiều thuận lợi hoặc
khó khăn kinh doanh khác nhau cho từng DN. Bên cạnh đó, thương mại quốc
tế có liên quan đến nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do vậy tình hình chính trị
của mỗi quốc gia hay khu vực đều có ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của
DN. Do đó, các DN xuất khẩu cần nắm rõ tình hình chính trị của các nước có
liên quan. Từ đó, đề xuất những biện pháp kịp thời nhằm đối phó với những
bất ổn chính trị gây ra.

12


Xã hội cung cấp những nguồn lực mà DN cần để tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ do DN sản xuất ra. Các yếu tố văn hóa tạo nên các loại hình khác nhau của
nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm
cũng như sự tăng trưởng của các thị trường mới. Do sự khác nhau về văn hóa
đang tồn tại ở các quốc gia nên DN cần có quyết định đúng đắn nên hay không
xuất khẩu vào thị trường đó. Trong môi trường văn hóa, những nhân tố về lối
sống, phong tục tập quán, ngôn ngữ, tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu,
quyết định loại sản phẩm mà DN cung cấp.
2.1.3.2 Nhân tố bên trong công ty
* Nguồn nhân lực
Trình độ quản lí, tổ chức kinh doanh, trình độ am hiểu thị trường trong
lẫn ngoài nước, khả năng tiếp thị, giao dịch, đàm phán, kinh nghiệm thực tiễn,
thông thạo ngoại ngữ…có vai trò rất quan trọng. Trình độ quản lí của ban lãnh
đạo DN có ảnh hưởng trực tiếp. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp
cùng với sự chỉ đạo, điều hành giỏi của cán bộ DN sẽ là cơ sở để DN thực hiện
có hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, DN cần có đội ngũ cán
bộ quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu am hiểu thị trường quốc tế, có khả năng
phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao
dịch, đàm phán, thông thạo các thủ tục xuất khẩu.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Yếu tố này phản ánh năng lực sản xuất của DN bao gồm các nguồn vật
chất, nguồn tài nguyên, nhiên liệu… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Quy mô kinh doanh hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị xuất nhập khẩu: kho, mặt bằng kinh
doanh, trang bị máy móc và kỹ thuật công nghệ, phương tiện vận chuyển,
chuyên chở,…Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, DN có thể tạo ra các sản
phẩm mới, chất lượng cao. Đây là yếu tố cơ bản để doanh nhiệp có thể giữ
vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng để mở rộng sản xuất, nâng cao
kỹ năng sản xuất của DN.

* Tài chính
Năng lực tài chính của DN thể hiện ở vốn kinh doanh, lượng tiền mặt,
ngoại tệ… Doanh nghệp phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho
hoạt động xuất khẩu vì vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất,
quyết định tốc độ tăng sản lượng của DN.



13

* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của DN trên thương trường. Chất lượng sản phẩm là tập hợp
những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những
nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. Các DN muốn giữ vững uy
tín của sản phẩm và muốn chiếm vị thế cao trong sản xuất kinh doanh một sản
phẩm nào đó, không có cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Vì thế, việc phân tích chất lượng sản
phẩm phải được chú trọng và tiến hành thường xuyên. Hàng hóa chất lượng
kém không chỉ làm ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng mà còn ảnh hưởng đến
uy tín kinh doanh của công ty. Chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tồn tại và
phát triển của DN.
* Giá sản phẩm
Giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản phẩm, ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của DN. Nếu giá vốn cao
trong khi giá xuất khẩu thấp thì hoạt động kinh doanh của DN sẽ dần bị mất
thị phần cũng như ảnh hưởng xấu đến doanh thu và lợi nhuận của DN. Do vậy,
cần có chính sách điều chỉnh giá phù hợp.
2.1.4 Khái niệm cơ bản phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại
thương

Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương là toàn bộ quá trình,
điều kiện, quy định để người mua trả tiền và nhận hàng. Đồng thời người bán
phải giao hàng, nhận tiền theo hợp đồng ngoại thương thông qua hệ thống
ngân hàng phục vụ.
Đối với công ty Cases, khi ký kết, thực hiện hợp đồng với đối tác nước
ngoài, phía công ty và đối tác thường sử dụng những phương thức thanh toán
quốc tế sau:
2.1.4.1 Phương thức chuyển tiền
Đây là phương thức thanh toán trong đó phía người trả (người mua
hàng, nhà nhập khẩu) đề nghị ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định đến người bán hàng (người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định tại
một thời gian nhất định. Có thể thực hiện phương thức này bằng Điện chuyển
tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR:
Mail Tranfer Remittance) (Dương Hữu Hạnh, 2000).
Hiện tại phía công ty Cases và đối tác của mình sử dụng hình thức
chuyển tiền bằng điện báo (Telegraphic Transfer – T.TR) trả trước. Theo đó

×