Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích tình hình xuất khẩu bánh phồng tôm tại công ty cổ phần thực phẩm bích chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THỊ HUỲNH HOA



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
BÁNH PHỒNG TÔM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế Ngoại Thương
Mã ngành: 52310106






Cần Thơ, 12/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÊ THỊ HUỲNH HOA


MSSV: 4105199


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
BÁNH PHỒNG TÔM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH CHI


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh tế Ngoại Thương
Mã ngành: 52310106


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH THỊ KIM UYÊN



Cần Thơ, 12/2012

i
LỜI CẢM TẠ

Trước tiên, tôi kính gửi lời chúc sức khỏe, lời cảm ơn chân thành đến quý thầy
cô thuộc Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh và tất cả thầy cô của trường Đại Học
Cần Thơ đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cần thiết, quý báu để hoàn thành tốt
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình và trước khi bước vào cuộc sống. Đặc biệt tôi
chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Kim Uyên đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa những
thiếu sót, khuyết điểm trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn các cô chú đang công tác tại Công ty CP thực phẩm

Bích Chi đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến bổ ích, thiết thực và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả những người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi kính gửi đến quý thầy cô, những người thân yêu, bạn bè, các cô
chú đang công tác tại Công ty CP thực phẩm Bích Chi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc
và thành đạt.
Cần Thơ, Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện




Lê Thị Huỳnh Hoa






ii
TRANG CAM KẾT

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện




Lê Thị Huỳnh Hoa

iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Sa Đéc, Ngày…. tháng …. Năm ….










iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT: Đơn vị tính.
TP: Thành phố.
CP: Cổ phần.
HĐQT: Hội đồng quản trị.
TGĐ: Tổng giám đốc.
UBND: Ủy ban nhân dân.
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long,
HĐND: Hội đồng nhân dân.
KCS: Bộ phận kiểm nghiệm.

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Lược khảo tài liệu 3

Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm về thị trường 4
2.1.2 Các vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa 4
2.2 Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 8
Chương 3: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP THỰC PHẨM BÍCH
CHI
3.1 Giới thiệu về công ty CP thực phẩm Bích Chi 12
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 13
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 14
3.2 Giới thiệu về tình hình hoạt động của công ty 18
3.2.1 Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chủ lực của công ty 18
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến 06 tháng
đầu năm 2013 19
3.3.3 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 22
Chương 4: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU BÁNH PHỒNG TÔM TẠI CÔNG
TY CP THỰC PHẨM BÍCH CHI
4.1 Tình hình xuất khẩu bánh phồng tôm của công ty từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013 23
4.1.1 Sơ lược về và các loại sản phẩm và hình thức xuất khẩu bánh phồng tôm 23
4.1.2 Sản lượng xuất khẩu 26
4.1.3 Kim ngạch xuất khẩu 29
4.1.4 Mức giá xuất khẩu 31
4.1.5 Xuất khẩu theo thị trường 33
4.1.6 Phân tích một số thị trường của công ty 36
4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty 47
4.2.1 Phân tích các yếu tố bên ngoài. 47
4.2.2 Phân tích yếu tố bên trong công ty 55

4.2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh 59
4.2.4 Phân tích sản phẩm thay thế 60
Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY CP THỰC PHẨM BÍCH CHI
5.1 Phân tích ma trận SWOT 62
5.2 Các giải pháp thực hiện chiến lược 64
5.2.1 Giải pháp thực hiện chiến lược “ Phát triển sản phẩm” 64
5.2.2 Giải pháp thực hiện chiến lược “ Kết hợp về phía sau” 65
5.2.3 Giải pháp thực hiện chiến lược “ Kết hợp phía trước” 65
5.2.4 Giải pháp chiến lược “mở rộng thị trường” 65
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận 66
6.2. Kiến nghị 67
6.2.1 Về phía Nhà nước 67
6.2.2 Về phía công ty 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69




DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số lượng và trình độ của công ty 9
Bảng 4.1 Sản phẩm bánh phồng tôm xuất khẩu giai đoạn 2010 đến 06T/2013 24
Bảng 4.2 Sản lượng bánh phồng tôm xuất khẩu và tiêu thụ nội địa trong 2010-
2012 28
Bảng 4.3 Sản lượng bánh phồng tôm xuất khẩu và tiêu thụ nội địa trong
06T/2012 đến 06T/2013 28
Bảng 4.4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu bánh phồng tôm giai đoạn 2010-
2012 30

Bảng 4.5: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu bánh phồng tôm giai đoạn
06T/2012-06T/2013 30
Bảng 4.6 Sản lượng bánh phồng tôm xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2010-
2012 35
Bảng 4.7 Sản lượng bánh phồng tôm xuất khẩu theo thị trường 06T/2012-
06T/2013 35
Bảng 4.8 Sản lượng và Kim ngạch xuất khẩu bánh phồng tôm theo từng thị
trường trong khối EU 2010-2012 38
Bảng 4.9 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu bánh phồng tôm theo từng thị
trường trong khới EU 06T/2012-06T/2013 40
Bảng 5.1 Ma trận SWOT 6




DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 1.1 Quy trình xuất khẩu gián tiếp 4
Hình 3.1 Logo công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi 12
Hình 3.2 Hình ảnh công ty Bích Chi 12
Hình 3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 19
Hình 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 06T/2012-
06/2013 20
Hình 4.1 các loại bánh phồng tiêu biểu của Bích Chi 24
Hình 4.2 Cơ cấu giá trị xuất khẩu bánh phồng tôm theo hình thức xuất khẩu
2010 – 2012 26
Hình 4.3Giá xuất khẩu bánh phồng tôm từng khu vực 2010-2012 32
Hình 4.4 Giá xuất khẩu bánh phồng tôm từng khu vực 06T/2012-06T 33
Hình 4.5 Tỷ lệ người Việt sinh sống ở nước ngoài 46

Hình 4.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2010 đến 2013 49
Hình 4.7 Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam 2009 – 2012 50
Hình 4.8 Sơ đồ kênh phân phối của Bích Chi 59

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, xuất khẩu là một trong những hoạt động thương mại quan
trọng đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong
những năm qua, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh quá trình xuất khẩu ra
thị trường thế giới với nhiều mặt hàng khác nhau, thu về nguồn ngoại tệ
không nhỏ đóng góp cho đất nước hơn 114 tỷ USD (Tổng Cục Hải Quan),
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, mở rộng quan hệ hợp
tác. Đặc biệt là các mặt hàng sản phẩm mang đậm nét đặc trưng văn hóa
vùng miền, tuy chúng không phải là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực,
mang lại kim ngạch khổng lồ, nhưng với hoạt động xuất khẩu những mặt
hàng này giúp bạn bè quốc tế hiểu rõ hơn về đất nước Việt Nam, đưa sản
phẩm của nước ta vươn xa thế giới.
Với mặt hàng bánh phồng tôm được xem là đặc sản của Sa Đéc,
Đồng Tháp. Đến nay, mặt hàng này đã có mặt trên nhiều nước trên thế giới.
Cụ thể, cung cấp và được ưa chuộng trên các thị trường EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Bánh phồng tôm là sản phẩm chế biến từ tôm và bột mì, việc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu bánh phồng tôm là thúc đẩy xuất khẩu các sản
phẩm giá trị gia tăng từ tôm và bột mì, nâng cao giá trị con tôm trong nước
trong bối cảnh xuất khẩu mặt hàng này gặp nhiều khó khăn.
Là doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực chế biến thực phẩm ở
Việt Nam, Bích Chi cũng như những doanh nghiệp sản xuất thực phẩm đã
nâng cao giá trị của gạo bằng cách chế biến, tạo ra những sản phẩm xuất khẩu,

hiện sản phẩm bánh phồng tôm của Bích Chi có mặt trên thị trường khoảng
thời gian 10 năm, sản lượng xuất khẩu đạt được 4.000 tấn (năm 2012) trong số
100 sản phẩm chế biến khác nhau. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công
ty cũng đối mặt không ít khó khăn và thách thức trước hàng rào chất lượng
của những thị trường nhập khẩu ngày càng khắt khe, áp lực từ đối thủ cạnh
tranh,…Vì vậy, cần tìm hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng bánh phồng tôm của công ty để có hướng đi tốt hơn cho mặt hàng này
trên trường quốc tế. Do đó tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
xuất khẩu bánh phồng tôm tại công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.


2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình xuất khẩu bánh phồng tôm tại công ty cổ phần
thực phẩm Bích Chi giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 06 năm 2013, từ đó
đề ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty trong thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích tình hình xuất khẩu bánh phồng tôm của công
ty từ năm 2010 đến 06 tháng đầu năm 2013. Trong đó tập trung phân tích
những nội dung sau:
+ Phân tích sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm
2010 đến 06 tháng đầu năm 2013.
+ Phân tích thị trường xuất khẩu của công ty bao gồm việc phân tích
sản lượng, kim ngạch, giá xuất khẩu.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bánh
phồng tôm của công ty.
- Mục tiêu 3: Đề ra những giải pháp để nâng cao hoạt động xuất khẩu

mặt hàng này cho công ty trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần thực phẩm Bích
Chi tại 45X1 Nguyễn Sinh Sắc, TP. Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Luận văn trình bày dựa trên số liệu thu thập được trong 03 năm
2010, 2011, 2012 và 06 tháng đầu năm 2013 của Công ty Cổ phần thực
phẩm Bích Chi – Đồng Tháp.
Luận văn thực hiện trong khoảng thời gian từ 12/08/2013 đến
18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào lĩnh vực xuất khẩu của công ty, đối tượng
nghiên cứu là mặt hàng bánh phồng tôm.



3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Để chuẩn bị cho thực hiện đề tài, tôi đã tìm hiểu những tài liệu có liên quan từ
thư viện khoa, trung tâm học liệu và từ các luận văn của các anh chị khóa
trước. Qua quá trình lượt khảo các tài liệu đó, tôi nhận thấy vấn đề xuất khẩu
bánh phồng tôm chưa tác giả nào phân tích. Vì vậy, trên cơ sở lý luận, chỉ vận
dụng dựa trên những phương pháp phân tích có liên quan. Sau đây là một số
tài liệu mà tôi có điều kiện tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài:
Đặng Thị Thanh Thủy (2012), Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản
tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II –
Đồng Tháp, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học Cần
Thơ. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối để phân
tích số liệu thứ cấp, phân tích và mô tả số liệu, phân tích ma trận SWOT để

làm cơ sở đề ra chiến lược. Đề tài của tác giả nêu lên được thực trạng xuất
nhập khẩu thủy sản tại công ty, nêu lên được các khó khăn, thuận lợi công ty
hiện gặp phải và đưa ra các chiến lược thông qua ma trận SWOT. Tuy nhiên,
tác giả vẫn chưa đưa ra các chiến lược cụ thể, chưa nêu lên sự liên quan giữa
sản lượng, kiêm ngạch và giá, vẫn chưa đưa ra các thị trường mới cần triển
khai trong kế hoạch phát triển của công ty. Đúc kết từ các hạn chế của đề tài
trên, tiếp thu và áp dụng các kiến thức trên vào đề tài để luận văn được hoàn
thiện hơn.

4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về thị trường
- Thị trường: là tổng thể những thỏa thuận, cho phép những người bán và
người mua trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, thị trường không nhất thiết
phải là một địa điểm cụ thể. Người bán và người mua có thể không trực tiếp
trao đổi, mà có thể qua các phương tiện khác để thiết lập nên thị trường. Nếu
hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay không gian của việc trao
đổi hàng hoá, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua, hàng và tiền và ở
đó diễn ra các hoạt động mua bán. Đây là cách hiểu thị trường gắn với yếu tố
địa lý của hành vi tham gia thị trường, đòi hỏi phải có sự hiện hữu của đối
tượng được đem ra trao đổi.
- Phân loại thị trường dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau:
+ Dựa vào phạm vi không gian, vị trí địa lý có: thị trường toàn cầu, thị
trường Châu lục, thị trường khu vực, thị trường các nước và vùng lãnh thổ.
+ Dựa vào lịch sử quan hệ ngoại thương: thị trường truyền thống, thị
trường hiện tại, thị trường mới, thị trường tiềm năng.
+ Căn cứ vào mật độ mở cửa thị trường, mật độ bảo hộ của chính phủ đối

với hàng hóa nhập khẩu, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường: thị
trường khó tính, thị trường dễ tính, theo Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội (2006)
2.1.2 Các vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hóa
2.1.2.1 Khái niệm
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng
ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Trong đó hàng hóa hoặc dịch vụ có thể di
chuyển qua biên giới hoặc không.
Theo Luật thương mại 2005, Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, Hoạt động xuất khẩu là hoạt động buôn bán hàng hóa, dịch vụ cho
người hoặc tổ chức nước ngoài nhằm thu ngoại tệ, có thể là ngoại tệ của một
hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động
ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai

5
của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa nhưng cho đến nay nó đã phát
triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức.
2.1.2.2 Các hình thức xuất khẩu
a. Xuất khẩu trực tiếp
Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các công ty trực
tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các công ty, cá nhân nước
ngoài. Với hình thức này các công ty trực tiếp quan hệ với khách hàng và bạn
hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra nước ngoài không qua bất kì một tổ chức
trung gian nào. Để thực hiện hoạt động xuất khẩu này, công ty phải đảm bảo
một số điều kiện như: có khối lượng hàng hoá lớn, có thị trường ổn định, có
năng lực thực hiện xuất khẩu
Hàng hoá sản xuất trong nước Thị trường nước ngoài
- Xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm là:

+ Tận dụng được hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Giá cả, phương tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phương thức thanh
toán, do hai bên (mua và bán) chủ động thoả thuận và quyết định.
+ Lợi nhuận thu được không phải chia, giảm được chi phí trung gian.
+ Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu được ý kiến trực tiếp từ khách
hàng, nhanh chóng khắc phục được sai sót.
+ Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện
thị trường biến động.
- Xuất khẩu trực tiếp có nhược điểm là:
+ Đối với việc thâm nhập thị trường mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm,
bị ép giá trong mua bán.
+ Khối lượng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp được chi phí giao dịch
như: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trường
+ Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác xuất
khẩu như: khảo sát thị trường, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn bị các
tài liệu về sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hoá, chuẩn bị giấy
tờ xuất khẩu, chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng; theo dõi để chuẩn
bị cho đợt vận chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thương và
nghiệp vụ của cán bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm.


6
b. Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài thông
qua trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm
hữu hàng hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị
trường nước ngoài.






Hình 2.1 Quy trình xuất khẩu gián tiếp
- Ưu điểm :
+ Nhà trung gian thường có đủ cơ sở vật chất nhất định, cũng như am hiểu
về thị trường. Thông qua họ, công ty sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí và giảm rủi
ro.
+ Thông qua mạng lưới phân phối của nhà trung gian, công ty không
những có thể tiết kiệm được chi phí xây dựng kênh phân phối, mà công ty còn
có cơ hội mở rộng thị trường. Đặc biệt ở những thị trường mới.
- Nhược điểm :
+ Kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của nhà trung gian.
+ Không thể trực tiếp liên hệ với khách hàng, dẫn đến việc không thể
nhanh chóng tìm ra sự cố và cách khắc phục .
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.
- Các trung gian xuất khẩu bao gồm đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu
và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.1.2.3 Vai trò của xuất khẩu
Ngày nay hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của các công ty xuất nhập khẩu cũng như các công ty đa quốc gia. Sau đây là
một số vai trò chủ yếu của xuất khẩu đối với mỗi quốc gia và các doanh nghiệp
trong nước.
Nhà sản
xuất
EMC (Công ty quản lý xuất khẩu)
Người mua nước ngoài
Nhà môi giới
Hãng buôn xuất khẩu
Thị trường

nước ngoài

7
a. Đối với quốc gia
- Xuất khẩu là một trong những nhân tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
b. Đối với doanh nghiệp
- Xuất khẩu là một trong những cách để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch phát triển, mở rộng thị trường của mình.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi.
- Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ
của chu kỳ sống của một sản phẩm.
- Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân
buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá
xuất khẩu, hạ giá thành của sản phẩm, tiết kiệm các nguồn lực. (Bùi Xuân Lưu

và Nguyễn Hữu Khải, 2006)
2.1.2.4 Mục tiêu và nhiệm vụ của xuất khẩu
a. Mục tiêu của xuất khẩu
Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải nhập
khẩu, mà để thu ngoại tệ và hưởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc
gia trên thế giới. Hoặc ở một thời điểm nào đó, một quốc gia xuất khẩu cũng có
thể dùng để trả nợ, để phục vụ cho các hoạt động ngoại giao. Mục tiêu của xuất

8
khẩu được đề ra trong một thời gian dài. Mục tiêu này có thể không hoàn toàn
giống với mục tiêu của một doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể của một thời kỳ
nào đó. Do vậy, mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh rất đa dạng như: phục vụ
cho công nghiệp hóa đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công
ăn việc làm.
Xuất khẩu là để nhập khẩu, do đó thị trường xuất khẩu phải gắn với thị
trường nhập khẩu. Phải xuất phát từ yêu cầu thị trường nhập khẩu để xác định
phương hướng và tổ chức nguồn hàng thích hợp.
b. Nhiệm vụ của xuất khẩu
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai,
vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…).
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những
đòi hỏi của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có
sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu phân tích trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ:
- Các phòng ban, nội bộ công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi.
- Ngoài ra đề tài còn thu thập thông tin từ các sách báo và Internet:
trang web công ty, tổng cục thống kê, thương mại điện tử,… Các nguồn này
sẽ được ghi cụ thể trong mục tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu cụ thể 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thấy
được thực trạng xuất khẩu của công ty, phương pháp tỷ trọng để xác định cơ
cấu của từng đối tượng cấu thành so với tổng thể, phương pháp so sánh để xác
định mức tăng, giảm qua các kỳ của các chỉ tiêu sản lượng, kim ngạch, đơn
giá,… để thấy được tình hình xuất khẩu bánh phồng tôm trong thời gian qua.
Đối với mục tiêu cụ thể 2: sử dụng phương pháp suy luận và mô tả để
thấy rõ những yếu tố chính ảnh hưởng đến xuất khẩu bánh phồng tôm, để đánh

9
giá được những cơ hội và thách thức, cũng như những điểm mạnh và điểm yếu
bên trong công ty khi xuất khẩu mặt hàng này.
Đối với mục tiêu cụ thể 3: dựa vào những phân tích và đánh giá từ mục
tiêu 1 và mục tiêu 2, và đưa vào ma trận SWOT, đề ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bánh phồng tôm trong thời gian tới .
Thống kê mô tả: Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản
ánh tình hình xuất khẩu mặt hàng bánh phồng tôm của công ty.
Phương pháp so sánh
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh kim ngạch xuất khẩu và số
liệu qua các năm nhằm đánh giá tình hình xuất khẩu bánh phồng tôm của
công ty trong từng giai đoạn từ 2010 đến tháng 6 năm 2013.
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc).

Các bước thực hiện:
- Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc.
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc sao cho thích hợp. Để
thấy được xu hướng phát triển của tình hình xuất khẩu nên đề tài chọn kỳ
gốc là năm trước để phân tích cả năm hoặc cùng kỳ năm trước để phân
tích 6 tháng đầu năm.
- Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu
được đem so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh về không gian và thời
gian.
+ Về thời gian: các chỉ tiêu được chọn trong đề tài theo cùng năm và
đồng nhất trên cả 3 mặt:
 Cùng phản ảnh nội dung kinh tế.
 Cùng một phương pháp tính toán.
Cùng một đơn vị đo lường.
+ Về không gian: các số liệu được thu thập trong cùng công ty, hoặc
trong cùng mặt hàng xuất khẩu bánh phồng tôm.

10
- Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Sử dụng chủ yếu hai hình thức:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh
là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, để thấy được quy mô và số
lượng của xu hướng phát triển. Chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực
hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
y = y
1
– y
0

Trong đó:
y
0
: Là chỉ tiêu năm trước.
y
1
: Là chỉ tiêu năm sau.
y: Là chênh lệch tăng, giảm giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh bằng số tương đối: Là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu năm so sánh để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Công thức tính: y =
Trong đó:
y
i
: Là chỉ tiêu kỳ phân tích
y
(i-1)
: Là chỉ tiêu kỳ trước
y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
Phương pháp tỷ trọng

Trong đó:
%X: là tỷ trọng của chỉ tiêu X so với Y
X, Y: là các chỉ tiêu kinh tế có liên quan, trong đó X là bộ phận,
Y là tổng thể.
Phương pháp này dùng để tính toán cơ cấu của các khoản mục so với
tổng thể qua các kì hoạt động kinh doanh khác.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng ma trận SWOT:

Ma trận SWOT được dùng để xác định các chiến lược khả thi làm tiền đề cho
việc hoạch định kế hoạch chiến lược, chương trình hành động thích hợp. Dựa trên
các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Y
i
-Y
(i-1)



Y
(
i
-
1)

x 100%
x 100%
%X =
Y
X

11
* Mô hình ma trận SWOT
SWOT
O: những cơ hội
Liệt kê những cơ hội
…………………
……………………
T: những nguy cơ

Liệt kê những nguy cơ
…………………….
………………………
S: những điểm mạnh
Liệt kê những điểm mạnh
……………………
Các chiến lược SO
Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội.
Các chiến lược ST
Sử dụng các điểm mạnh
để tránh những mối đe
dọa.
W: những điểm yếu
Liệt kê những điểm yếu
…………………….
……………………
Các chiến lược WO
Tranh thủ các cơ hội
nhằm khắc phục điểm
yếu.
Các chiến lược WT
Tối thiểu hóa những điểm
yếu để tránh khỏi các mối
đe dọa.
(Nguồn: Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nguyễn Thị Liên Diệp, Thống kê, 2008)

12
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

THỰC PHẨM BÍCH CHI

3.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP THỰC PHẨM BÍCH CHI
Tên công ty : Bích Chi - Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi
Tên giao dịch: Bích Chi Food Company.




Nguồn: Website công ty CP thực phẩm Bích Chi
Hình 3.1 Logo công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi
Địa chỉ : 45X1 Nguyễn Sinh Sắc, P. 2, TP. Sa Đéc,Đồng Tháp.
Số điện thoại: (067) 3861910, 3869589. Fax: (067) 3864674
Webside: www.bichchi.com.vn
E-mail:








Nguồn: Website công ty CP thực phẩm Bích Chi
Hình 3.2 Hình ảnh công ty Bích Chi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1400371184, được cấp ngày
19/07/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp cấp.

13
Vốn điều lệ của Công ty: 40.245.900.000 đồng.

Mã số thuế: 1400 371 184
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Bích Chi là doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực chế biến
thực phẩm ở Việt Nam. Tiền thân là Nhà máy Bột Bích Chi thành lập từ năm
1966 là đơn vị chuyên sản xuất bột gạo lức, bột đậu các lọai cung cấp cho thị
trường tiêu thụ trong nước, nhờ thừa hưởng lợi thế vùng nguyên liệu đặc sản
nổi tiếng cùng làng nghề bột lọc Sa Đéc, nằm ngay vựa lúa ĐBSCL, với diện
tích nhà xưởng sản xuất khoảng 33.000 m
2
công ty.
Từ những năm 2000, từ những chủ trương đổi mới của Đảng và nhà
nước, công ty đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên của Đồng Tháp tiến hành cổ
phần hóa. Từ một doanh nghiệp đứng bên bờ phá sản, đến nay Bích Chi đã trở
thành doanh nghiệp có tiếng của tỉnh, với những thành tựu và đáng chú ý:
- Sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao mang thương hiệu Bích Chi.
- Chiến lược đầu tư tổng thể về cơ sở hạ tầng, công nghệ, thiết bị máy
móc, nguồn nhân lực đã đưa năng lực sản xuất của công ty ngày càng tăng vọt.
Với một bộ phận quản lý năng động, cán bộ kỹ thuật giỏi về chuyên môn,
cùng độ ngũ công nhân lành nghề công ty đã xây dựng và áp dụng thành công
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và công ty đang
hướng tới kế họach xây dựng và áp dụng chương trình HACCP.
- Sản phẩm bánh phồng tôm Bích Chi đáp ứng được những tiêu chuẩn
khắt khe tại những thị trường khó tính như: Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc
vì vậy số lượng khách hàng, đơn hàng ngày một nhiều, sản lượng xuất khẩu
ngày một tăng thể hiện cho sự đầu tư đúng đắn, sáng suốt của Ban lãnh đạo
Công ty.
- Chất lượng các sản phẩm của Công ty CP Thực Phẩm Bích Chi còn
được minh chứng qua các giải thưởng lớn tại các kỳ hội chợ triễn lãm thành
tựu kinh tế: Cúp vàng Thương hiệu vì sức khỏe cộng đồng, Giải thưởng Mai
vàng hội nhập Sản phẩm đã đạt 10 huy chương vàng về Tiêu chuẩn Chất

lượng và An toàn Vệ sinh Thực Phẩm như: Cúp vàng Thương hiệu Vì Sức
Khỏe Cộng Đồng, Giải Mai Vàng Hội Nhập, Thương Hiệu Bạn Nhà Nông…
- Với phương châm “Uy tín-Chất lượng-Giá cả cạnh tranh”, uy tín
thương hiệu đưa thực phẩm Bích Chi vươn xa không những đáp ứng được nhu
cầu nội địa mà sản phẩm Bích Chi đã có mặt tại nhiều Thị Trường trên Thế
Giới như: Đài Loan, Hông Kông, Singapore, Malaysia, Indonesia,Úc, Hàn
Quốc, Nhật Bản Bản, Mỹ, Canada, EU và một số nước Ả Rập…

14
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần thực phẩm Bích Chi có cơ cấu tổ chức cũng khá đơn
giản, gồm: Đại hội đồng cổ đông, Ban kiểm soát, Chủ tịch HĐQT, Ban giám
đốc, phòng Kinh doanh-tiếp thị, phòng Hành chính-kế toán, phòng Kỹ thuật,
phân xưởng sản xuất. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng cùng
giúp cho công ty trở thành một tổ chức thống nhất và mỗi cán bộ, công nhân
viên là một thành viên không thể thiếu trong tổ chức đó.





Nguồn: Phòng hành chính – kế toán công ty Bích Chi
Hình 3.3 Cơ cấu tổ chức của công ty Bích Chi
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền hạn sau:
- Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
- Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính

hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị và của các
kiểm toán viên.
Chủ tịch HĐQT
Tổng Giám
đ
ốc

Phó tổng
Giám đ
ốc sản
Phó tổng
Giám đốc
kinh doanh

Phòng xuất
nh
ập khẩu

Phân xưởng
s
ản xuất

Phòng kinh
doanh-tiếp thị
Phòng kỹ thuật
Phòng hành
chính
-
k
ế toán


Đại hội đồng cổ đông
Ban ki
ểm soát

×