Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

23 ebook VCU vận DỤNG một số PHƯƠNG PHÁP THỐNG kê PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY mặc tại CÔNG TY CP MAY và TM mỹ HƯNG nguyen thi hau k41d4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.63 KB, 63 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CƠNG
TY CP MAY VÀ TM MỸ HƯNG
Giáo viên hướng dẫn :

TS.Đặng Văn Lương

Họ và tên sinh viên

:

Nguyễn Thị Hậu

Lớp

:

K41D4

Khóa học



:

2005 – 2009


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

2

Hà nội - 2009

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...............................................4
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................4
1.2.Xác lập và tuyên bố đề tài...................................................................................6
1.3. Các Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................6
1.4. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................6
1.5. Kết cấu của đề tài ...........................................................................................7
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HĨA TRONG
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................8
2.1. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu.......................................................8
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa .....................................................................8
2.1.2. Một số khái niệm trong xuất khẩu ............................................................8
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu............................................................9
2.2. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng may mặc........................................11
2.2.1. Đặc điểm của sản xuất hàng may mặc.........................................................11
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc..........12

- Các yếu tố chính trị và pháp luật ......................................................................13
- Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính........................................13
2.3.3.1 Nhóm Chỉ tiêu quy mơ xuất khẩu..............................................................16
2.3.3.2. Nhóm Chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu..............................................................18
2.4. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm
trước ........................................................................................................................ 20
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI
CƠNG TY CP MAY VÀ TM MỸ HƯNG ...............................................................22
3.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................22
3.1.1. Phuơng pháp thu thập dữ liệu......................................................................22
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.......................................................22
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................24
3.1.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp..................................................24
3.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng may mặc trong công ty
.............................................................................................................................. 29
3.2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may và TM Mỹ Hưng................29
3.3. Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu..................................................................34


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

3

3.3.1. Phân tích dữ liệu sơ cấp................................................................................34
3.3.2.2. Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu của cơng ty.............................38
CHƯƠNG IV: CÁC KÊT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI DOANH NGHIỆP VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TRONG CỒNG TY CP MAY VÀ TM
MỸ HƯNG.................................................................................................................. 49

4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng may
mặc tại công ty CP may và TM Mỹ Hưng.............................................................49
4.1.1. Những kết quả đạt được...............................................................................49
4.1.2. Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................50
4.2. Dự báo triển vọng về tình hình xuất khẩu hàng may mặc trong công ty CP
may và TM Mỹ Hưng.............................................................................................52
4.2.1. Dự báo tình hình xuất khẩu của cơng ty trong thời gian tới.................52
4.2.2.Định hướng phát triển của công ty............................................................54
4.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng
may mặc trong cơng ty CP may và TM Mỹ Hưng và Các đề xuất nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh xuất khẩu ..........................................................................55
4.3.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích thống kê tình hình xuất khẩu
hàng may mặc trong cơng ty...............................................................................55
4.3.1.1. Cần có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về vai trị của cơng tác phân tích
thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp.................................55
4.3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình
xuất khẩu hàng hóa cơng ty..................................................................................56
4.3.2. Các đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của cơng
ty........................................................................................................................... 57
4.3.2.1. Tìm hiểu và khai thác thị trường xuất khẩu hiện tại cho hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó mở rộng thêm thị trường xuất khẩu mới..........................................57
4.3.2.2. Tập trung sản xuất những mặt hàng có doanh thu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu xuẩt khẩu của công ty.........................................................58
4.3.2.3. Nâng cao đơn giá cho các mặt hàng xuất khẩu......................................59
4.3.2.4. Tuyển dụng thêm nhân công sản xuất, nâng cao hơn nữa năng xuất lao
động bình qn trong cơng ty...............................................................................60
4.3.2.5.Có biện pháp tổ chức và quản lý chi phí cho hiệu quả hơn.....................61


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hố, hoạt động thương mại quốc tế đặc biệt là lĩnh vực xuất
nhập khẩu đóng một vai trị hết sức quan trọng. Đối với một quốc gia đang phát triển
như Việt Nam, trong nỗ lực rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, hoạt động
xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế,
tạo tiền đề vững chắc cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước...
Chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến
lược đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và đuổi kịp
thời đại. Trong đó xuất khẩu hàng mũi nhọn là một bước đi tiên phong, khai thác triệt để
lợi thế của đất nước. Căn cứ vào tiềm năng về điều kiện tự nhiên, xã hội,dân số, truyền
thống dân tộc Việt Nam, trong văn kiện đại hội VIII của Đảng ta đã xác định hướng chú
trọng phát triển một số ngành, trong đó có cơng nghiệp sản xuất hàng dệt may. Với
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có của ngành, cơng nghiệp dệt may được đánh
giá là ngành có nhiều ưu điểm để sản xuất và xuất khẩu, rất phù hợp với điều kiện sẵn có
của nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, trong bối cảnh chung tình hình thế giới hiện nay, bên cạnh những thuận lợi
nhất định việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc cũng gặp phải nhiều khó khăn thách
thức cả ở trong và ngồi nước. Chẳng hạn như trình độ sản xuất thấp kém nên hàng hố
khó đáp ứng được u cầu của thị trường quốc tế, khả năng và trình độ tiếp thị quốc tế
kém cỏi, thiếu kỹ năng và kinh nghiệm trong thực hiện hoạt động thương mại quốc tế, sự
cạnh tranh giữa các nước đang phát triển về cùng một mặt hàng trên cùng một thị
trường...
Do đó, để có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở các doanh nghiệp dệt May Việt


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


5

Nam khơng chỉ địi hỏi sự nỗ lực cố gắng của mỗi doanh nghiệp trong việc tìm hướng
đi, biện pháp phù hợp mà cịn cần phải có sự tác động của cơ quan quản lý Nhà nước
trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ngày càng phát triển, tăng nhanh
kim ngạch và ngoại tệ cho đất nước, củng cố uy tín và vị thế của doanh nghiệp không chỉ
ở thị trường trong nước mà trên tồn thế giới. ..
Thống kê xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghệp xuất khẩu là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng, công việc này không chỉ đảm bảo cung cấp những số liệu cần thiết cho lãnh
đạo doanh nghiệp làm căn cứ cho việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh nói chung
và quyết định xuất khảu nói riêng mà còn cung cấp những số liệu thống kê cần thiết cho
các cơ quan nhà nước trong việc theo dõi và quản lý nền kinh tế thị trường.
Phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa giúp cho doanh nghiệp nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình xuất khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp qua các kỳ sản xuất kinh doanh về quy mơ, kết cấu chủng loại và giá cả
hàng hóa xuất khảu…Qua đó thấy được mức độ hồn thành và tăng trưởng của các chỉ
tiêu kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
Mặt khác Phân tích thống kê tình hình xuất khảu hàng hóa, giúp thấy được những
mâu thuẫn tồn tại và các nhân tố ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp để từ đó đề ra được các chính sách, biện pháp thích hợp
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, gia tăng giá trị sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp. Những số liệu, tài liệu phân tích tình hình xuất khẩu cịn là căn
cứ để phân tích các chỉ tiêu khác như: Phân tích tình hình sản xuất , phân tích tình hình
giá hoặc lợi nhuận kinh doanh.
Khơng chỉ đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mà đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào, công tác phân tích thống kê tình hình tiêu thụ hàng hóa là không thể thiếu.


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


6

1.2.Xác lập và tuyên bố đề tài
Căn cứ vào tình cấp thiết của đề tài cùng với việc nhận thức được vai trị của việc
phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu là không thể thiếu nên em đã chọn đề tài “ vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích tình hình xuất khảu hàng may mặc tại công ty CP may và TM Mỹ Hưng” làm
đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
1.3. Các Mục tiêu nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình em xin đặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất là hệ thống hóa lý luận chung về xuất khẩu và phân tích thống kê tình
hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp.
Tiếp đó thơng qua các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ những phiếu điều tra phỏng vấn
một số cán bộ trong công ty giúp em nắm được những thông tin sơ bộ về công ty đặc
biệt là những thơng tin về tình hình xuất khẩu và cơng tác thống kê phân tích tình hình
xuất khẩu của cơng ty trong những năm gần đây. Sau đó Sử dụng một số phương pháp
thống kê như: phương pháp dãy số thời gian, phương pháp hối quy và phương pháp chỉ
số để Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu tại cơng ty CP may và TM Mỹ Hưng dựa
trên những dữ liêu thứ cấp thu thập được từ các sổ sách kế toán, chứng từ xuất khẩu, và
các báo cáo tài chính của cơng ty.
Dự báo kim ngạch xuất khẩu cuả công ty trong những năm tới
Sau cùng em xin đưa ra Những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh sản xuất và gia tăng
giá trị xuất khẩu trong thời gian tới
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Thống kê phân tích tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại công ty CP may và TM
Mỹ Hưng giai đoạn 2004 – 2008. Trong đó đi sâu vào phân tích chỉ tiêu doanh thu xuát
khẩu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu.



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

1.5.

7

Kết cấu của đề tài
Ngồi phần tóm lược và lời cảm ơn, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Những lý luận chung về xuất khẩu và phân tích thống kê tình hình xuất

khẩu trong doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng tình hình
xuất khẩu hàng may mặc tại công ty CP may và TM Mỹ Hưng
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với doanh nghiệp về hoạt động xuất khẩu và
công tác phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may
và TM Mỹ Hưng


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

8

CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ XUẤT KHẨU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa được coi là một trong những hình thức cơ bản của hoạt động

ngoại thương, là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngồi. Hoạt động
xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với mua bán một sản phẩm nào đó trong thị trường nội
địa vì hoạt động này diễn ra trong một thị trường vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ, hàng hóa được vận chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia và đặc biệt là phải
quan hệ buôn bán với khách hàng nước ngoài. Do vậy, các quốc gia tham gia vào hoạt
động buôn bán giao dịch quốc tế phải tuân thủ các thông lệ quốc tế hiện hành.
Theo luật thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa là hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt Nam với thương nhân
nước ngồi theo các hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái
xuất và chuyển khẩu hàng hóa
Theo quy định của Tổng cục thống kê Việt Nam: Xuất nhập khẩu là hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ với nước ngồi và các khu chế xuất, làm giảm hoặc tăng
nguồn vật chất trong nước.
2.1.2. Một số khái niệm trong xuất khẩu
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu (doanh thu xuất khẩu)


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

9

"Kim ngạch xuất khẩu" chính là lượng tiền thu được trong quá trình xuất khẩu trong một
khoảng thời gian nhất định (thường được thống kê theo từng quý hoặc từng năm). Chỉ
tiêu này phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu nhưng nó được dùng khi muốn nói đến
kết quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của một ngành trên tầm vĩ mô. Trong phạm
vi xuất khẩu của doanh nghiệp ta xét đến chỉ tiêu này đồng nghĩa như chỉ tiêu doanh thu
xuất khẩu của doanh nghiệp
Doanh thu xuất khẩu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu về từ hoạt động
xuất khẩu, làm tăng vốn chủ sở hữu.
-


Tỷ giá ngoại tệ xuất khẩu :

Tỷ giá ngoại tệ xuất khẩu hay còn gọi là tỷ giá hối đoái (TGHĐ) được hiểu là giá của
một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng tiền trong nước.
Ví dụ: USD/VND hay EUR/VND.
Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trường và được xác định dựa trên quan hệ cung
cầu về ngoại tệ.
Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của hợp đồng xuất khẩu.
-

Đồng tiền thanh toán trong xuất khẩu

Là phương tiện thanh tốn cho các hợp đồng xuất khẩu. đó là các đồng ngoại tệ như
đồng USD hay đồng EUR .
Trong xuất khẩu hàng hóa có thể sử dụng 2 đồng ngoại tệ trong đó một dùng để tính
tốn giá cả và giá trị của hợp đồng xuất khẩu, một đồng ngoại tệ khác dùng để thanh
toán hợp động xuất khẩu.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Do xuất khẩu hàng hóa là một nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
quốc tế. Hoat động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm khác biệt so với
kinh doanh nội địa . Đó là:


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

10

Xuất khảu hàng hóa ở nước ta hiện nay có thể được thực hiện bằng nhiều phương
thức khác nhau bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, hoặc gia công hàng

xuất khẩu. Mỗi một phương thức xuất khẩu có những đặc điểm khác nhau trong cơng tác
tổ chức và quản lý hoạt động xuất khẩu và tiềm năng tạo nên doanh thu và hiệu quả kinh
tế khác nhau. Do đặc điểm này mà khi phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa
doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết các chỉ tiêu trong xuất khẩu theo từng phương
thức xuất. Qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và tìm ra điểm mạnh, diểm yếu
trong phương thức xuất khẩu, từ đó có những chính sách, biện pháp nhằm khai thác
những tiềm năng trong từng phương thức xuất khẩu, tăng doanh thu nâng cao hiệu quả
xuát khẩu.
Đặc điểm thứ 2 của xuất khẩu hàng hóa là thị trường
Thị trường xuất khẩu hàng hóa rát rộng lớn bao gồm nhiều khu vực thị trường Châu
Âu, thị trường Mỹ, và Bắc Mỹ, thị trường SNG( Liên Xô cũ), thị trường các nước
ASEAN… Trong mỗi thị trương khu vực lại có thị trường từng nước. Mỗi thị trường
xuất khẩu có những đặc tính và những tiềm năng khác nhau trong quan hệ mua bán. Các
chính sách ngoại thương ở mỗi thị trường xuất khẩu cũng có những đặc điểm khác biệt.
vì thế khi tham gia vào hoạt đơng xuất khẩu địi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải có sự
am hiểu về luật, các quy định và thủ tục xuất khẩu, có sự am hiểu về thị trường của nước
nhập khẩu…Thị trường là một căn cứ quan trọng trong cơng tác phân tích thống kê tình
hình xuất khẩu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các chỉ tiêu
thống kê trong xuất khẩu chi tiết theo từng thị trường để thấy được sự biến động của
chúng, tìm ra những ưu nhược điểm và những tiềm năng của từng thị trường, từ đó có
những chính sách, biện pháp thích hợp trong việc xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Đặc điểm thứ 3 trong kinh doanh hàng xuất khẩu là giá xuất khẩu, phương tiện
thanh toán và tỷ giá ngoai tệ.


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

11


Giá cả trong xuất khẩu có nhiều loại tùy thuộc vào những điều kiện, phương thức
giao nhận hàng hóa và sự thỏa thuận giữa các bên, có thể là giá FOB, giá CIF hoặc giá
CF… Thời điểm xác định giá trong xuất khẩu có thể là thời điểm ký kết hoặc thời điểm
thực hiện hợp đồng. Phân tích giá xuất khẩu, cần phải nghiên cứu, phân tích được ưu,
nhược điểm trong việc lựa chọn giá và thời điểm xác định giá xuất khẩu, đối chiếu với
giá quốc tế hoặc giá khu vực để đánh giá được giá xuất khẩu của doanh nghiệp có phù
hợp với giá quốc tế hoặc giá khu vực và có mang lại hiệu quả kinh tế hay khơng? Việc
lựa chọn thời điểm tính giá xuất khẩu có mang lại lợi ích kinh tế hay rủi ro cho doanh
nghiệp hay khơng?
Về phương tiện thanh tốn hàng xuất khẩu cũng rất đa dạng. Thanh toán bằng ngoại
tệ, thanh toán bằng hàng nhập khẩu (xuất khẩu kết hợp), xuất khẩu trừ nợ…nhìn chung
các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa thường được thanh tốn bằng ngoại tệ. Ngồi ra ,
trong xuất khẩu hàng hóa có thể sử dụng 2 đồng ngoại tệ trong đó một dùng để tính toán
giá cả và giá trị của hợp đồng xuất khẩu, một đồng ngoại tệ khác dùng để thanh toán hợp
động xuất khẩu. Do vậy phân tích các chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa
đặc biệt là chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp cần phân tích ảnh hưởng
của giá xuất khẩu và của tỷ giá ngoại tệ đến doanh thu và hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
2.2. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng may mặc
2.2.1. Đặc điểm của sản xuất hàng may mặc
May mặc là một trong những ngành sản xuất vật chất, chức năng của nó là tạo ra các
sản phẩm quần áo làm đẹp cho mọi người và làm đẹp cho xã hội
Ngoài những đặc điểm giống với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành may mặc cịn
có một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng có như :
Quy trình cơng nghệ của ngành may bao gồm nhiều cơng đoạn trong một q trình sản
xuất. Mỗi cơng đoạn bao gồm nhiều khâu, sử dụng máy móc chuyên dụng như: cắt, là,
ép, may. Các loại máy móc này khơng tự động hóa như trong những ngành sản xuất


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


12

cơng nghiệp khác mà nó địi hỏi phải kết hợp với người lao động và chúng được điều
khiển trực tiếp bởi mỗi người lao động. Có những cơng đoan mà máy móc khơng thể
đảm nhận được như: nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm, cắt chỉ… và mỗi sản phẩm lại có
những bước khác nhau. Chính vì điều này mà ngành may mặc là ngành cần rất nhiều lao
động, tay nghề của người lao động cũng cần phải được đào tạo một cách bài bản.
Với tính chất dây chuyền sản xuất,yêu cầu đặt ra la phải phối hợp nhiều bộ phận một
cách chính xác, đơng bộ và q trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt
được tiến độ nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như đưa sản phẩm ra
thị trường theo đúng mùa vụ và đặc điểm của sản phẩm này. Hơn nữa do đặc thù của
ngành là các sản phẩm sản xuất ra thường xuyên phải có sự thay đổi về kiểu cách, mẫu
mã và đòi hỏi phải phù hợp với xu hướng thòi trang nên điều này cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới chiến lược cạnh tranh của các công ty cùng ngành.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Có thể chia ra
làm 2 nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan
a. Nhóm Nhân tố khách quan
- Các cơng cụ và chính sách kinh tế vĩ mơ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu những cơng cụ, chính sách chủ yếu thường được sử dụng
điều tiết hoạt động này là:
+ Thuế quan.
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá cả hàng xuất khẩu so với
mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh doanh trong nước. Hàng may mặc
được đánh thuế với mức tương đối ưu đãi vì được xếp vào mơt trong số những mặt hàng
xuất khẩu mũi nhọn của nước ta.
+ Giấy phép xuất khẩu.



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

13

Mục đích của chính phủ khi sử dụng giấy phép xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt động
xuất khẩu có hiệu quả hơn và thơng qua đó điều chỉnh loại hàng hoá xuất khẩu. Giấy
phép xuất khẩu được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia và thời gian nhất
định.
+ Tỷ giá và các chính sách địn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu.
• Một chính sách hối đối thích hợp thuận lợi cho xuất khẩu chính là chính sách
duy trì tỷ giá tương đối ổn định và ở mức thấp.
• Trợ cấp xuất khẩu cũng là một biện pháp có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu đối với
mặt hàng khuyến khích xuất khẩu. Việc trợ cấp thường được thể hiện dưới các hình
thức: Trợ giá, miễn giảm thuế xuất khẩu...
- Các quan hệ kinh tế quốc tế
Khi xuất khẩu hàng hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, người xuất khẩu
phải đối mặt với hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các hàng rào chặt chẽ hay lỏng lẻo
phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa nước nhập khẩu và nước xuất
khẩu.
Nếu có được các mối quan hệ quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo những
tiền đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của một quốc gia.
- Các yếu tố chính trị và pháp luật
Các yếu tố chính trị, và pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt đơng mua bán
quốc tế. Công ty cần phải tuân thủ các quy định của chính phủ liên quan, tập quán và
luật pháp quốc gia, quốc tế hiện hành.
b. Các nhân tố chủ quan
- Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Trong kinh doanh nếu khơng có vốn thì doanh nghiệp sẽ khơng làm được gì ngay cả
khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình một cách dễ dàng hơn , có điều kiện tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

14

Sản xuất hàng may mặc càn có một quy trình cơng nghệ, trang thiết bị hiện đại, một số
lượng lao động lớn, nguồn nguyên vật liệu lớn...đòi hởi có sư đầu tư vốn rất lớn cho cơ
sở vật chất và các loại chi phí...
- Nhân tố con người
Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của mỗi người trong công việc là yếu tố
cơ bản quyết định sự thành công trong sản xuất kinh doanh.Trong hoạt động xuất nhập
khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng đến giao dịch kí
kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng nếu thực hiện bởi những cán bộ nhanh nhẹn , trình độ
chun mơn cao và lại có kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao, hoạt động
xuất khẩu cũng sẽ được tiến hành một cách liên tục và suôn sẻ.
Nhân tố con người cịn bao gồm cả trình độ chun mơn, sức khoẻ, khả năng hồ
nhập cộng đồng, khả năng giao tiếp, ngơn ngữ.
- Những nhân tố thuộc về công nghệ sản xuất
Để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm may mặc trên thị trường thế giới thì cơng
nghệ là yếu tố khơng thể thiếu được. Năng xuất lao đông cao, chất lượng sản phẩm tốt,
kiểu cách đẹp, hợp thời trang... là những yêu cầu rất cần đến công nghệ hiện đại
- Nhân tố thuộc về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, phụ liệu
Việc cung cập nguyên vật liêu, phụ liêu đầy đủ, ổn định và kịp thời là rất quan trọng
đối với doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, nếu nguồn cung ko ổn định
và kịp thòi sẽ làm ảnh hưởng tói tiến độ sản xuất , chậm trẽ trong việc giao hàng gây mất
uy tín cho doanh nghiệp...
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình xuất khẩu hàng hóa trong
doanh nghiệp
2.3.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu xuất khẩu



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

15

Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phản
ánh các mặt các tính chất quan trọng, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể
và mối liên hệ với các hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu xuất khẩu là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các mặt các tính chất
quan trọng về xuất khẩu, các mối liên hệ của xuất khẩu tới các vấn đề khác có liên quan:
quy mơ xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu...
2.3.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống kê về xuất khẩu hàng hóa
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo tính hướng đích
Hệ thống chỉ tiêu cần xây dựng phải được xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu, nhiệm vụ nào thì hệ thống chỉ tiêu đó.Các chỉ tiêu xuất khẩu phải đáp ứng nhu cầu
thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, phân tích tình hình xuất khẩu
Ngun tắc thứ hai: Đảm bảo tính hệ thống
- Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các mặt các bộ phận
giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan
- Trong hệ thống chỉ tiêu có chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ tiêu mang tính
chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh đầy đủ hiện tượng nghiên cứu.
- Phải có sự thống nhất giữa hệ thống chỉ tiêu con và hệ thống chỉ tiêu mẹ
- Đảm bảo thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu
cùng loại để có thể so sánh các chỉ tiêu với nhau.
Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi người xây dựng hệ thống chỉ tiêu phải cân nhắc thật kỹ
lưỡng, xác định những chỉ tiêu căn bản nhất, quan trọng nhất làm sao đảm bảo số lượng
khơng nhiều mà vẫn đáp ứng được mục đích nghiên cứu

Nguyên tắc thứ tư: Đảm bảo tính hiệu quả


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

16

Tồn bộ chi phí bỏ ra để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê (gồm cả vật chất,
sức lực và trí óc) phải khơng được lớn hơn những kết quả thu được
2.3.3. Xác định các chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu
Có 3 nhóm chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu, trong mỗi nhóm chỉ tiêu lại có
những chỉ tiêu con. Sơ đồ dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống
chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu .
Hệ thống chỉ tiêu xuất khẩu
han

Nhóm chỉ tiêu quy mơ
xuất khẩu

Lượng
hàng
hóa
xuất
khẩu
(hiện
vật)

Giá trị kim
ngạch xuất
khẩu(doanh

thu xuất
khẩu)
(giá trị)

Nhóm chỉ tiêu cơ cấu
xuất khẩu

Theo
mặt
hàng,
nhóm
hàng

Theo
đối
tượng
xuất
khẩu

Nhóm chỉ tiêu
hiệu quả xuất
khẩu

Hiệu
quả
ngoại
tệ
xuất
khẩu


Hiệu
quả
xuất
khẩu
từng
mặt
hàng

2.3.3.1 Nhóm Chỉ tiêu quy mơ xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu biểu hiện quy mô hàng hóa xuất khẩu, đó là chỉ tiêu thời kỳ và là chỉ
tiêu tuyệt đối có thể tính theo đơn vị hiện vật (lượng hàng hóa xuất khẩu) hoặc theo đơn
vị giá trị (mức xuất khẩu hàng hóa hay tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ).
-

Lượng hàng hóa xuất khẩu (q)( chỉ tiêu hiện vật)

Chỉ tiêu này biểu hiện khối lượng, số lượng hàng hóa được xuất khẩu trong kỳ và chỉ
được xác định cho từng loại hàng hóa.(đơn vị: cái, chiếc, bộ…).Khối lượng hàng hóa
xuất khẩu trong kỳ có thể có cả hàng hóa kỳ trước và cũng có thể khơng bao gồm hết
hàng hóa sản xuất kỳ này.


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

17

Công thức: qn = qdk + qsx – qck
Trong đó:
qn: khối lượng sản phẩm xuất khẩu trong kỳ
qdk: Khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ

qsx: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
qck: Khối lượng sản phẩm tồn klho cuối kỳ
- Doanh thu xuất khẩu (chỉ tiêu giá trị)
Là tổng số tiền thu được từ hợp đồng xuất khảu trong kỳ nghiên cứu. Khi xuât khẩu
thanh toán bằng ngoại tệ thì doanh thu xuất khảu tính bằng tiền Việt Nam được tính theo
cơng thức sau:
Doanh thu xuất khảu =
(VND)

Số lượng hàng x
xuất khẩu

Đơn giá x Tỷ giá
xuất khẩu

ngoại tệ

Trong đó tỷ giá ngoại tệ là do liên ngân hàng nhà nước quy định
Trong trường hợp doanh nghiệp gia cơng hàng xuất khẩu thì doanh thu gia cơng
xuất khẩu sẽ tính bàng cơng thức :
Doanh thu gia cơng = (Số lượng sản x Đơn giá chi) + Chi phí phụ
Hàng xuất khẩu

phẩm gia cơng

phí gia cơng

trợ gia cơng

Trong đó chi phí phụ trợ sản xuất hàng gia cơng là những chi phí mua vật liệu phụ trợ

mà doanh nghiệp đầu tư thêm cho sản xuất gia công đã được thỏa thuận giữa các bên
trong hợp đồng gia công
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu cịn có chỉ tiêu:
chỉ tiêu tổng số lao động và năng suất lao động bình quân trong doanh nghiệp.
+ Tổng số lao động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình về số lao động
trong một thời kỳ của doanh nghiệp, được xác định bằng:
Số
Lao

Số LĐ ngày bắt đầu + Số L Đ ngày cuối kỳ
KD

báo cáo

Số ngày
x

KD


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

18

động =
bình

2

quân


Số ngày
trong kỳ

trong kỳ
+ Năng xuất lao động : là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống, NSLĐ được tính
bằng cơng thức:
Mức hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
NSLĐ =
Số lao động bình quân trong kỳ
2.3.3.2. Nhóm Chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa là chỉ tiêu tương đối vừa là chỉ tiêu tuyệt đối.
Khi tính theo đơn vị hiện vật hoặc giá trị có thể dùng chỉ tiêu tuyệt đối (Q= ∑ qi)
và khi chỉ tính theo đợn vị giá trị dùng chỉ tiêu tương đối (dqi = ∑ qi/Q).
- .Chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho ta biết được được tỷ trọng của mỗi mặt hang trong tổng số mặt hàng
xuất khẩu. Qua đó xác định được mặt hàng nào chiểm tỷ trọng lớn nhất là mặt hàng chủ
đạo và mặt hàng nào chiểm tỷ trọng nhỏ nhất là mặt hàng thứ yếu trong xuất khẩu của
công ty.
- Chỉ tiêu cơ cấu xuât khẩu theo đối tượng xuất khẩu
Tỷ trọng hàng hóa phân theo nước có thể tính theo đơn vị hiện vật (tấn, triệu tấn) hoặc
theo đơn vị giá trị (đơn vị tiền tệ như USD) nếu tính cho nhiều mặt hàng (nhóm hàng
hóa) thì chỉ được tính theo đơn vị giá trị (đơn vị tiền tệ như USD).
2.3.3.3 .Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu cần phải tính tồn
bộ chi phí cho hàng hóa xuất khẩu bao gồm chi phí mua hoặc chi phí sản xuất gia cơng


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


19

hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo quản , chi phí sơ chế hàng xuất khẩu
và những chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu, so với doanh
thu xuất khẩu bằng ngoại tệ thu được để tính tỷ giá ngoại tệ của hợp đồng xuất khẩu
theo công thức:

Rxk =

CPxk (VND )
M xk ( NT )

Trong đó:
Rxk :là tỷ giá ngoại tệ của hợp đồng xuất khảu
CPxk : chi phí hợp đồng xuất khảu theo VND
Mxk : doanh htu xuất khảu theo ngoại tệ
Sau đó so sánh với tỷ giá ngoại tệ bán ra do ngân hàng ngoại thương công bố theo
công thức:
RB – Rxk =

∆R

Nếu chênh lệch tỷ giá ( ∆R )>0 thì hợp đơng xuất khẩu có hiệu quả .
Trường hợp ∆R ≤ 0 thì hịa hoặc lỗ vốn. Trường hợp hợp đồng xuất khẩu có lợi
nhuận ( ∆R )>0 thì xác định mức lợi nhuận đạt được từ hợp đồng xuất khảu rheo công
thức:
Pxk = ∆R . Mxk và xác định tỷ lệ % của Pxk trên doanh thu xuất khẩu theo công
thức: P’xk =

Pxk .100

M xk .(vnd )

- Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu có thể tính riêng cho từng loại hàng hóa
hoặc tính chung cho tồn bộ hàng hóa xuất khẩu.
Trong trường hợp tính chung hiêu quả hoạt động xuất khẩu cho tất cả các hợp đồng
xuất khẩu thì chi phí được tính là tổng tất cả các chi phí của mỗi hợp đồng theo VND, và
doanh thu cũng là tổng doanh thu xuất khẩu thu về từ các hợp đồng theo ngoại tệ.


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

20

Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả ngoại tệ của hoạt động xuất khẩu chỉ rõ: Một đơn vị
tiền tệ trong nước chi ra cho hàng xuất khẩu thông qua quan hệ buôn bán ngoại thương
đem về được bao nhiêu đơn vị ngoại tệ.
2.4. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm
trước
Qua việc tìm hiểu thì trong khoảng 5 năm trở lại đây các cơng trình khoa học nghiên
cứu về đề tài “ thống kê phân tích tinh hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp” của
sinh viên thuộc khối các trường kinh tế như: Đại học kinh tế quốc dân, Đại học ngoại
thương, Đại học quốc gia HN…cho thấy: Theo các cơng trình đã được cơng bố này thì
khi phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp chỉ dừng lại ở
việc phân tích các chỉ tiêu chung về quy mô và cơ cấu xuất khẩu, mà chưa đi sâu vào
phân tích cụ thể các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động xuất khẩu và các nhân tổ
ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động này.
Các phương pháp vận dụng vào việc phân tích cũng chỉ dùng lại ở phương pháp
dãy số thời gian, phương pháp hồi quy tương quan, phương pháp biến động thời vụ,
phương pháp đồ thị thống kê để đánh giá về sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
trong xuất khẩu và và khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng một số chỉ tiêu phản ánh kết

quả hoạt động xuất khẩu cũng chỉ dừng lại ở phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố
thuộc về xu thế khách quan như : yếu tố xu thế thời vụ, yếu tố ngẫu nhiên, yếu tố nhu
cầu của người tiêu dùng, yếu tố giá và lượng.. chưa có sự phân tích Trong xuất khẩu có
rất nhiều chỉ tiêu, nhưng quan trọng nhất vẫn là các chỉ tiêu phản ảnh kết quả của hoạt
động xuất khẩu, Trong đề tài nghiên cứu về tình hình xuất hàng hóa của doanh nghiệp
em xin đi sâu vào phân tich một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu đó là
sự biến động quy mơ, cơ cấu của chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu, các nhân tố chủ quan tác
động tới chỉ tiêu này và dự báo thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
trong những năm sắp tới….


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

21

2.5. Phân định nội dung nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng hóa trong
doanh nghiệp
Dựa vào những phần lý luận chung về xuất khẩu và các chỉ tiêu thống kê phân tích
tình hình xuất khẩu hàng hóa đã nêu, trong phạm vị nghiên cứu của đề tài em xin đi sâu
vào một số nội dung sau:
-

Đưa ra các phương pháp nghiên cứu và phương pháp phân tích thống kê về tình hình
xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp

-

Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, dựa vào một số
dặc điểm và tình hình thực tế doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp phân tích cho
phù hợp.


-

Sau đó vận dụng một số phương pháp nghiên cứu đã nêu để phân tích thực trạng
tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp thơng qua các dữ liệu thu thập được
từ kết quả điều tra về tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp

-

Đưa ra các kết luận về thực trạng tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp từ
đó đề xuất các giải pháp kiến nghị gia tăng giá trị sản xuất đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

22

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
TẠI CÔNG TY CP MAY VÀ TM MỸ HƯNG
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.1.1. Phuơng pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng một phiếu điều tra phỏng vấn về tình hình xuất khẩu và cơng tác thống kê
tình hình xuất khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp
* Xây dựng phiếu điều tra:
- Mục đích: Nhằm thu thập những thơng tin về tình hình thực hiện cơng tác phân tích
thống kê tình hình xuất khẩu hàng hóa và tình hình xuất khẩu hang hóa trong cơng ty.

- Đối tượng: là những người có trình độ chun môn cao trong công ty nhằm thu thập
được những thông tin chính xác, đáng tin cậy về vấn đề nghiên cứu như: Giám đốc cơng
ty, trưởng phịng kinh doanh xuất nhập khẩu, kế toán trưởng, thủ kho người chuyên phụ
trách việc xuất nhập khẩu hàng hóa của cơng ty…
- Nội dung: Mỗi phiếu điều tra bao gồm 2 phần, mỗi phần gồm 7 câu hỏi.
+ Phần 1: hỏi về nội dung cơng tác phân tích thống kê tình hình xuất khẩu hang hóa
trong cơng ty.
+ Phần 2: hỏi về tình hình xuất khẩu hàng hóa trong cơng ty.
-Hình thức hỏi: Các câu hỏi được đưa ra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, lựa chọn có liêt
kê các phương án trả lời và câu hỏi ở dạng trả lời cụ thể.


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

23

- Phương án trả lời: có thể chọn đúng, sai, hoặc lựa chọn phương án trả lời theo các ý liệt
kê.
* Tiến hành điều tra
- Phát phiếu điều tra: trong khoảng thời gian từ ngày 16/3 đến ngày 18/3 gặp gỡ và
phát phiếu điều tra cho các đối tượng trên.
- Thu phiếu điều tra: Sau khi các phiếu điều tra được trả lởi, tiến hành thu lại từ các
đối tượng được hỏi để tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc viết đè tài.
* Tổng hợp phiếu điều tra
+ Tổng hợp các phiếu điều tra thành bảng kết quả điều tra về tình hình xuất khẩu
hàng hóa trong cơng ty theo phương pháp phân tổ thống kê.
+ Thu thập, chọn lọc các ý kiến khác nhau của từng đối tượng phỏng vấn về một
vấn đề được hỏi sau đó tổng hợp lại và đưa ra ý kiến đánh giá chung về vấn đề nghiên
cưú tại doanh nghiệp.
3.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

-

Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004 đến năm 2008 do

phòng phòng kế toán cung cấp thu thập được số liệu về doanh thu xuất khẩu qua 4 năm.
-

Thu thập số liệu về khối lượng sản phẩm xuất khẩu năm 2007 và 2008 từ các bảng

tổng hợp số đơn đặt hàng trong năm ở phịng kế tốn.
-

Từ các sổ theo dõi cơng nợ khách hàng ở phịng kế tốn thu được số liệu về Doanh

thu xuất khẩu theo thị trường.
-

Từ các bảng thanh lý hợp đồng xuất khẩu thu được số liệu về Doanh thu xuất khẩu

theo mặt hàng.
-

Căn cứ vào bản báo cáo tình hình tthực kế hoạch doanh thu xuất khẩu năm 2008 của

phịng kế tốn thu được số liệu về tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu xuát khẩu năm
2008


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com


-

24

Từ bản báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 và 2008, có được

sơ liệu về năng suất lao động bình qn và số lượng lao động năm 2007- 2008
-

Số liệu về đơn giá xuất khẩu bình quân mỗi mặt hàng xuất khẩu qua 2 năm 2007 và

2008 thu được từ các bản hợp đồng xuất khẩu và gia công xuất khẩu ở phịng kế tốn.
-

Số liệu về chi phí cho các hợp đòng xuất khẩu năm 2008 thu được từ bộ phận kế tốn

tập hợp chi phí và tính giá thành sản phâm ở phịng kế tốn.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân
chia các đơn vị hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất khác
khau.
Phân tổ thống kê phản ánh được bản chất và quy luật phát triển của hiện tượng, phải
nêu được dặc trưng của từng loại hình, từng bộ phận cấu thành hiện tượng phức tạp,
đánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận, nêu lên mối liên hệ giữa các bộ phận từ đó
mới nhận thức được đặc trưng của toàn bộ tổng thể hiện tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp tổng hợp thống kê
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hẹ thống hóa một cách khoa
học các tài liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê.

Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê là làm cho các đặc trưng riêng của từng
đơn vị trong tổng thể chuyển thành đặc trưng chung của tồn tổng thể.
3.1.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
a. Phương pháp dãy số thời gian
* Mục đích: Nghiên cứu các đặc điểm và xu hướng biến động của hiện tượng theo
thời gian, từ đó có thể đề ra định hướng hoặc biện pháp xử lý thích hợp và dự đoán các
mức độ của hiện tượng nghiên cứu có khả năng xảy ra trong tương lai.


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com

25

* Nội dung: Trong phần phân tích xu hướng biến động doanh thu xuất khẩu của
công ty em sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ trung bình theo thời gian ( y )
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên
cứu..Trong phần phân tích dữ liệu thứ cấp em chỉ sử dụng dãy số thời kỳ. công thức tính
là:
y =

n

y1 + y2 + ... + yn
n

=

∑y
i =1


i

n

Trong đó: yi (i = 1, n ) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
n là số lượng các mức độ trong dãy số.
- Lượng tăng ( giảm) tuyệt đối.
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô giữa hai thời gian liền nhau
δi = yi − yi −1 (i = 2, n )

Trong đó: δi là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.
n là số lượng các mức độ trong dãy số
+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian dài.
Nếu kí hiệu ∆ là các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
i

i

= yi - y1 (i = 2, n )

+ Lượng tăng (hoặc giảm) tuyêt đối bình quân .
Nếu ký hiệu δ là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình thì ta có:
n

δ =

- Tốc độ phát triển


∑δ
i=2

i

n −1

=

∆n
y −y
= n 1
n −1
n −1


×