Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh dược phẩm hồng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 77 trang )


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGỌC SANG


KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH DƯỢC PHẨM HỒNG MAI
Địa chỉ: 99A- Nguyễn Văn Cừ nối dài- P. An Bình – Q. Ninh Kiều – TP. Cần Thơ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã ngành: KT0820A9







Tháng 4/2014


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ NGỌC SANG
MSSV: 1080830


KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH DƯỢC PHẨM HỒNG MAI
Địa chỉ: 99A- Nguyễn Văn Cừ nối dài- P. An Bình – Q. Ninh Kiều – TP. Cần Thơ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán tổng hợp
Mã ngành: KT0820A9

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THS. NGUYỄN THANH NGUYỆT




Tháng 4/2014


i


LỜI CẢM TẠ

Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thanh

Nguyệt đã hướng dẫn tận tâm và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian làm
đề tài.
Bên cạnh sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn, cũng như những kiến thức mà
em đã học được trong suốt thời qua của Quý Thầy Cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Em chân thành cảm ơn Giám đốc công ty đã cho em cơ hội được
thực tập tại đơn vị và các Anh Chị trong công ty, em đã được sự chỉ dẫn nhiệt
tình của các Chị trong bộ phận Kế toán trong suốt thời gian thực tập tại công
ty. Các Chị đã giúp em học tập được nhiều kiến thức thực tế trong lĩnh vực kế
toán.
Với kiến thức còn hạn chế và thời gian không nhiều nên đề tài luận văn
em làm không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự đóng góp ý
kiến của quý Thầy Cô, các Anh Chị trong doanh nghiệp để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô có được nhiều sức khỏe để tiếp
tục với sự nghiệp đào tạo kiến thức cho thế hệ mai sau. Em xin chúc cho các
Anh Chị trong công ty TNHH Dược phẩm Hồng Mai được dồi dào sức khỏe,
công việc luôn thành công và kinh doanh ngày càng phát triển.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng!
Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Ngọc Sang

ii


LỜI CAM ĐOAN



Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không
trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày 12 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Ngọc Sang















iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cần thơ, ngày tháng 5 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Cần thơ, ngày tháng 5 năm 2014
Giáo viên nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)

v


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: 1

GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Mục tiêu chung 1
1.1.2 Mục tiêu cụ thể 1
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Không gian: 2
1.2.2 Thời gian: 2
CHƯƠNG 2: 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 3
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về bán hàng. 3
2.1.1.2 Khái niệm và ý nghĩa về xác định kết quả kinh doanh 3
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 3
2.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 4
2.1.4 Doanh thu bán hàng 4
2.1.4.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng: 4
2.1.4.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng 4
2.1.5 Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm: 6
2.1.5.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 6
2.1.5.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. 6
2.1.6 Các phương pháp tính giá vốn hàng bán 7
2.1.6.1 Phương pháp nhập trước xuất trước 7
2.1.6.2 Phương pháp nhập sau xuất trước 7
2.1.6.3 Phương pháp bình quân gia quyền 7
2.1.6.4 Phương pháp thực tế đích danh 7
2.1.7 Kế toán quá trình bán hàng 7
2.1.7.1 Tài khoản sử dụng 7
2.1.7.2 Phương thức bán hàng 8

2.1.7.3 Phương thức thanh toán 9
2.1.8 Kế toán chi phí hoạt động kinh doanh 10

vi

2.1.8.1 Kế toán giá vốn hàng bán 10
2.1.8.2 Kế toán chi phí bán hàng 11
2.1.8.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 12
2.1.8.4 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 12
2.1.8.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 12
2.1.8.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 12
2.1.8.5 Kế toán thu nhập và chi phí khác 13
2.1.8.5.1 Kế toán thu nhập khác 13
2.1.8.5.2 Kế toán chi phí khác 13
2.1.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 13
2.1.10 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 16
CHƯƠNG 3: 17
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ 17
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỒNG MAI 17
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 17
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 18
3.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý: 18
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 18
3.2.2.1 Giám đốc: 18
3.2.2.2 Phó giám đốc: 19
3.2.2.3 Phòng hành chính – nhân sự: 19
3.2.2.4 Phòng tài chính – kế toán: 19

3.2.2.5 Phòng kinh doanh: 19
3.2.2.6 Phòng marketing: 19
3.2.2.7 Phòng xuất nhập hàng: 20
3.2.2.8 Phòng vận tải: 20
3.3 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: 20
3.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 20
3.4.1 Bộ máy kế toán 20
3.4.2 Chế độ kế toán và hình thức ghi sổ: 21
3.4.2.1 Chế độ kế toán 21
3.4.2.2 Hình thức ghi sổ 21
3.4.3 Phương pháp kế toán 22
3.5 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH . 23
3.6 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TỚI 25

vii

3.6.1 Thuận lợi 25
3.6.2 Khó khăn 25
3.6.3 Phương hướng tới của công ty 25
CHƯƠNG 4: 26
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HỒNG MAI 26
4.1 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN 26
4.1.1 Chứng từ và sổ sách kế toán 26
4.1.1.1 Chứng từ kế toán 26
4.1.1.2 Sổ sách kế toán 26
4.1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ 26
4.2 TỔNG HỢP CÁC CHỨNG TỪ GỐC TRONG THÁNG 12/2013 28
4.3 THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 33
4.3.1 Ghi nhật ký chung 33

4.3.2 Ghi sổ cái: 33
4.3.3 Ghi sổ chi tiết 33
4.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33
CHƯƠNG 5: 34
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ NÂNG
CAO KẾT QUẢ KINH DOANH 34
5.1 NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 34
5.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 35
CHƯƠNG 6: 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41
6.1 KẾT LUẬN 41
6.2 KIẾN NGHỊ: 41
Đối với nhà nước: 41








viii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 5.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 – 2013 tại công ty……… 23
Bảng 5.1: Lập báo cáo kết quả kinh doanh qúy IV/2013 tại công ty……… 38






















ix


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng………………………………10
Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán…………………………………11
Hình 2.3: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh…………………… 14
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty………………………………….18
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán…………………………………… 20
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình hạch hoán theo hình thức Nhật ký chung……… 22

Hình 4.1: Trình tự lưu chuyển chứng từ trường hợp thu tiền ngay………… 27

















x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Sổ nhật ký chung 44
Phụ lục 2: Sổ cái tài khoản 5111 50
Phụ lục 3: Sổ cái tài khoản 632 52
Phụ lục 4: Sổ cái tài khoản 6421 54
Phụ lục 5: Sổ cái tài khoản 6422 55
Phụ lục 6: Sổ cái tài khoản 635 57
Phụ lục 7: Sổ cái tài khoản 911 58

Phụ lục 8: Bảng chi tiết hàng hóa 59

















xi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GVHB : Giá vốn hàng bán
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt

TK : Tài khoản
NSNN : Ngân sách nhà nước
DTTC : Doanh thu tài chính
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
QĐ : Quyết định
BTC : Bộ tài chính
KD : Kinh doanh
DV : Dịch vụ



1

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời đại ngày nay với việc gia nhập WTO, đã đem lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam nhiều thuận lợi và thời cơ nhưng cũng đặt ra không ít
khó khăn và thách thức mới. Do đó doanh nghiệp phải tìm cách phát huy tốt
những yếu tố thuận lợi đồng thời khắc phục những yếu tố bất lợi điều này rất
quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp. Để vượt qua quá
trình chọn lọc, đào thải khắt khe của thị trường các doanh nghiệp phải giải
quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình
trong đó việc đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính
sống còn của doanh nghiệp.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, kế toán là một
trong những công cụ quản lý đắc lực ở các doanh nghiệp. Công tác kế toán
bao gồm nhiều khâu, nhiều phần khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ
gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh là một mắc xích quan trọng không thể

thiếu được. Bởi để đưa được những sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường
và đến tay người tiêu dùng doanh nghiệp phải thực hiện giai đoạn cuối của quá
trình sản xuất là giai đoạn bán hàng. Thực hiện tốt quá trình này doanh nghiệp
sẽ có điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiên các nghĩa vụ đối với nhà
nước, sinh lợi nhuận, đầu tư và nâng cao đời sống cho xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, nên em quyết định chọn
đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Dược Phẩm Hồng Mai” làm đề tài nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty
TNHH Dược Phẩm Hồng Mai. Từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện hơn công
tác kế toán ở công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán: kế toán giá vốn hàng
bán, kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán
chi phí tài chính và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

2

- Nhận xét công tác kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty.
- Đề xuất giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
nâng cao kết quả kinh doanh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian:
- Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH dược phẩm Hồng Mai.
- Thông tin sử dụng trong đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh” là số liệu được cung cấp bởi Phòng kế toán công ty TNHH dược phẩm
Hồng Mai.
1.3.2 Thời gian:

- Thời gian thu thập số liệu:
 Lấy số liệu ba năm liên tiếp 2011, 2012, 2013 để khái quát kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
 Số liệu thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong tháng 12/2013 tại công ty.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 10/2/2014 đến ngày 28/4/2014

3

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn đã bỏ ra, bù đắp chi
phí và có nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2 Khái niệm và ý nghĩa về xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ)
- là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động
trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi
nhuận. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu,
chi phí nhằm xác định, tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp đang ở mức độ nào. Nó không những là
nguồn thông tin hữu ích đối với ban lãnh đạo doanh nghiệp mà còn phục vụ
cho những người có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với mọi hoạt động
của doanh nghiệp, kể cả cơ quan Nhà nước.
Vì vậy, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu cực kì quan trọng cần được xác
định một cách chính xác.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.

4

Tổ chức chứng từ kế toán, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với Luật, nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho Ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng
hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích
hợp với thị trường.
2.1.3. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doamh nghiệp chuyển từ hình thái
hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các
doanh nghiệp cần phải quản lý cả hai mặt: tiền và hàng. Yêu cầu đối với kế
toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các
phương diện: số lượng, chất lượng…Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng, kiểm
tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho hàng

bán để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán
của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát
ứ động vốn.
2.1.4 Doanh thu bán hàng
2.1.4.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được, hoặc sẽ thu được khi
bán một lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Xác định doanh thu bán hàng:
Kết quả bán hàng = Doanh thu – GVHB – (CPBH + CPQLDN)
Trong đó:
Doanh thu = Tổng doanh thu bán hàng – Khoản giảm trừ DT – Thuế
(Thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp NSNN áp dụng phương pháp trực
tiếp)
2.1.4.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:

5

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.4.3. Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
- Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán trong

kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào
doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán, nếu phát sinh các
khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thì các

6

khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng trên các TK 5211,
TK 5212, TK 5213, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
- Trường hợp trong kỳ đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng

này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ
hạch toán vào bên có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực
hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã
giao; đã thu trước tiền hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính được
xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo
quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức
thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114.
2.1.5 Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định
2.1.5.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Chiết khấu thương mại TK 5211: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán TK 5213: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại TK 5212: là giá trị khối lượng hàng bán đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
2.1.5.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
- Tài khoản 5211 phản ánh khoản chiết khấu thương mại khi bán hàng
được ghi trên hóa đơn hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
- Tài khoản 5212 chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại. Trường
hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị
giá của số hàng bán bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn
giá bán ghi trên hóa đơn. Các chi phí khác phát sinh mà doanh nghiệp phải chi
liên quan đến hàng bán bị trả lại được phản ánh vào TK 6421.
- Tài khoản 5213 chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do
việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn, tức là giảm giá sau khi đã phát hành


7

hóa đơn không hạch toán vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trên hóa
đơn và đã được trừ vào tổng giá trị hàng bán ghi trên hóa đơn.
- Trong kỳ hạch toán, các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh
được phản ánh vào bên Nợ TK 521.
2.1.6 Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
2.1.6.1 Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho
lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn
sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho
mới nhất.
2.1.6.2 Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất
sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết
theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như
vậy giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
2.1.6.3 Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng
nhập trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hoá. Sau đó tính giá
trị hàng hoá xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá
đơn vị bình quân. Nếu giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập hàng
thì gọi là bình quân gia quyền liên hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được
được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
2.1.6.4 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn
giá của lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại
hàng có giá trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.

2.1.7 Kế toán quá trình bán hàng
2.1.7.1 Tài khoản sử dụng
Hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Để
hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:

8

* TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thực tế phát
sinh trong kỳ.
* TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Tài khoản này phản ánh doanh thu nội
bộ
* TK 5211 “Chiết khấu thương mại”: TK này dùng để phản ánh các
khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với lượng
lớn.
* TK 5212 “Hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh doanh thu
của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân
(kém phẩm chất, quy cách…) được doanh nghiệp chấp nhận.
* TK 5213 “Giảm giá hàng bán”: TK này dùng để phản ánh các khoản
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán được người bán chấp nhận
trên giá thoả thuận.
* TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”: Có 9 tài khoản cấp
2 nhưng có 3 tài khoản cấp 2 phản ánh thuế tiêu thụ, tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
2.1.7.2 Phương thức bán hàng
- Phương thức bán buôn hàng hóa:
Buôn bán hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của
nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử

dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
Hiện nay có hai phương thức bán buôn như sau:
+ Bán buôn qua kho: nghĩa là hàng hóa được nhập vào kho của doanh
nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai phương thức giao hàng qua kho.
 Phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sẽ kí hợp đồng bán hàng với
bên mua, bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho bên mua
theo địa điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc
thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tùy thuộc vào điều kiện ghi
trên hợp đồng. Hàng hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Thời điểm xác định tiêu thụ đối với phương thức này là khi
bên mua nhận được hàng, đồng thời đã thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
hoặc chấp nhận thanh toán.

9

 Phương thức nhận hàng trực tiếp: Khách hàng sẽ đến nhận hàng trực
tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hóa được xác định tiêu thụ khi bên mua đã
nhận được hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
+ Bán hàng vận chuyển thẳng: Hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà
không qua nhập kho rồi mới xuất bán.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Trong khâu bán lẻ, chủ yếu là bán thu bằng tiền mặt, thường
thì hàng hóa xuất giao cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm.
Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi hàng hóa
giao cho khách hàng. Có hai phương thức đó là:
 Bán hàng thu tiền tập trung
 Bán hàng thu tiền trực tiếp
2.1.7.3 Phương thức thanh toán

- Phương thức thanh toán ngay (trực tiếp): thanh toán bằng tiền mặt và
chuyển khoản.
- Phương thức thanh toán chậm trả














10





















Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
2.1.8 Kế toán chi phí hoạt động kinh doanh
2.1.8.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành (đối với
doanh nghiệp sản xuất dịch vụ) đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
* TK sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán


111,112,131


131


333

511, 512

thuế GTGT (trực

tiếp) phải nộp

3331

Bán theo phương th

c

Doanh thu bán hàng hóa, s

n ph

m, DV

đ

i hàng

133


Khi nh

n hàng

3331


111,1
12


Doanh thu chưa thực
hiện
3387

Kết chuyển doanh thu
của kỳ kế toán
Thu
ế

TTĐB, thu
ế

hàng bán b


tr


l

i

Kết chuyển giảm
giá hàng bán
5212,5213

K
ế
t chuy


n chi
ế
t kh

u

521
1

911

Kết chuyển doanh
thu thuần
152,153,156


11

154




















Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
2.1.8.2 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm:
Chi phí vận chuyển
Chi phí quảng cáo, giới thiệu
Chi phí nhân viên bán hàng…
* TK sử dụng: TK 6421 - Chi phí bán hàng
632

Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua
nhập kho
157

Thành phẩm bán
không nhập kho
Hàng gửi đi bán
đ
ã tiêu th



156, 157

Xu

t kho, thành ph

m, hàng hóa đ


bán

154

Cuối kỳ, kết chuyển giá thành, thành phẩm tiêu
thụ trong kỳ
155,156

Thành phẩm, hàng hóa
đã bán bị trả lại nhập
kho
911

Cuối kỳ kết chuyển giá
vốn hàng bán của thành
phẩm,hàng hóa dịch vụ
đã tiêu thụ
159

Hoàn thành, dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
Thành phẩm hàng hóa
xuất kho gửi đi bán

12

2.1.8.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: Chi
phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng,…
* TK sử dụng: TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.8.4 Kế toán doanh thu và chi phí tài chính
2.1.8.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Khái niệm
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia,…
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
* TK sử dụng: TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
2.1.8.4.2 Kế toán chi phí tài chính
* Khái niệm
Chi phí tài chính là những khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử
dụng hợp lý các nguồn vốn tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm:
Chi phí liên quan đến cho vay vốn.

Chi phí cho đầu tư tài chính: chi phí tìm hiểu, thông tin môi giới,…
Chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng.
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn.
Chi phí về lãi phải trả cho số huy động vốn trong kỳ.
Chi phí tham gia liên doanh vào cơ sở đồng kiểm soát: chi phí nhân
công, lãi tiền vay vốn góp,…
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong giao dịch mua bán vật tư, hàng hóa,
tài sản cố định, thanh toán nợ phải trả, nợ phải thu, bán ngoại tệ; xử lý lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm.

×