TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN NGỌC KHANG
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT
TỪ VƯỜN TẠP VÀ ĐẤT RUỘNG SANG
TRỒNG QUÝT ĐƯỜNG TẠI HUYỆN LONG
MỸ, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
08 – 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN NGỌC KHANG
MSSV: 4105125
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN SỰ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SẢN XUẤT
TỪ VƯỜN TẠP VÀ ĐẤT RUỘNG SANG
TRỒNG QUÝT ĐƯỜNG TẠI HUYỆN LONG
MỸ, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHẠM LÊ THÔNG
08 – 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Khoa kinh tế & Quản trị Kinh
doanh, Trường Đại học Cần Thơ, hôm nay với những kiến thức tích lũy trong
quá trình học tập và kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực hiện đề tài em đã
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ, quý thầy cô Khoa Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức
bổ ích giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phạm Lê Thông đã tận tình
hướng dẫn và đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt nhất luận văn. Bên cạnh
đó, em xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trong bộ môn Kinh tế nông nghiệp
và Tài nguyên môi trường đã tận tình chỉ dẫn trong quá trình em thực hiện đề
tài.
Cuối cùng, em kính gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè luôn là nguồn
động viên rất lớn cho em hoàn thành tốt Luận văn này. Chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị ở phòng kinh tế và trạm bảo vệ thực vật
huyện Long Mỹ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài luận
văn của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian và nhiều yếu tố khác nên bài luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của
Quý Thầy Cô giúp em khắc phục những thiếu sót và khuyết điểm.
Cần Thơ, ngày 5 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện
Trần Ngọc Khang
ii
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 5 tháng 12 năm2013
Người thực hiện
Trần Ngọc Khang
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
, ngày tháng năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(ký tên và ghi họ tên)
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
, ngày tháng năm 2013
Giáo viên phản biện
(ký tên và ghi họ tên)
vi
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Về không gian 3
1.3.2 Về thời gian 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.4 Nội dung nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2 4
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài 4
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây trồng. 7
2.2 LƯỢC KHẢO MỘT SỐ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU 8
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 9
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 10
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu 10
CHƯƠNG 3 15
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 15
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HẬU GIANG 15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 15
vii
3.1.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp và cơ sở hạ tầng 17
3.2 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT HUYỆN LONG MỸ 21
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 21
3.2.2 Tình hình kinh tế - xã hội 22
3.2.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Long Mỹ 25
3.3 THỰC TRẠNG VƯỜN TẠP VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở
LONG MỸ 29
3.3.1 Thực trạng vườn tạp 29
3.3.2 Thực trạng sản xuất lúa 29
3.4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT QUÝT VÀ THỰC TRẠNG
CHUYỂN ĐỔI TỪ VƯỜN TẠP VÀ ĐẤT RUỘNG SANG TRỒNG QUÝT
ĐƯỜNG 32
3.4.1 Giới thiệu sơ lược về cây quýt đường 32
3.4.2 Thực trạng sản xuất quýt đường 33
CHƯƠNG 4 35
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 THÔNG TIN VỀ HỘ ĐIỀU TRA 35
4.1.1 Tổng quan về hộ chuyển đổi và không chuyển đổi sang trồng quýt35
4.1.2 Diện tích 35
4.1.3 Nguồn lực, độ tuổi lao động 37
4.1.4 Trình độ học vấn 38
4.1.5 Nguồn vốn 39
4.1.6 Tập huấn kỹ thuật trồng lúa và dịch bệnh 40
4.1.7 Thu nhập từ việc trồng lúa mang lại 41
4.1.8 Thị trường tiêu thụ 42
4.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CHUYỂN ĐỔI TỪ VƯỜN
TẠP VÀ ĐẤT RUỘNG SANG TRỒNG QUÝT 43
4.2.1 Kết quả chạy mô hình hồi quy Probit 43
4.2.2 Giải thích mô hình hồi quy probit 43
viii
CHƯƠNG 5 46
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHI CHUYỂN SANG MÔ HÌNH
TRỒNG QUÝT 46
5.1 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
46
5.1.1 Thuận lợi 46
5.1.2 Khó khăn 47
5.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRỒNG QUÝT TRONG THỜI
GIAN TỚI 48
5.2.1 Về quy hoạch vùng trồng quýt 48
5.2.2 Về công tác hội nông dân 48
5.2.3 Về mặt kỹ thuật 49
5.2.4 Về thị trường 49
5.2.5 Một số giải pháp khác 49
CHƯƠNG 6 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
6.1 KẾT LUẬN 51
6.2 KIẾN NGHỊ 52
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương 52
6.2.2 Đối với nhà khoa học 52
6.2.3 Đối với người nông dân 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHỤ LỤC 55
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân phối mẫu điều tra tại các xã trên địa bàn huyện Long Mỹ 10
Bảng 2.2: Định nghĩa các biến và dấu kỳ vọng 13
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2012 18
Bảng 3.2: Các đơn vị hành chính của huyện Long Mỹ 22
Bảng 3.3 : Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở huyện Long Mỹ giai đoạn
2008 – 2012 30
Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng và năng suất lúa huyện Long Mỹ năm 2010 31
Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng và năng suất lúa huyện Long Mỹ năm 2011 31
Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng và năng suất lúa huyện Long Mỹ năm 2012 32
Bảng 3.7: Thành phần dinh dưỡng của quýt 33
Bảng 3.8: Diện tích trồng quýt ở bốn xã của huyện Long Mỹ giai đoạn 2011 –
2013 34
Bảng 4.1: Diện tích đất của đối tượng điều tra 36
Bảng 4.2: Nguồn lực, tuổi lao động của đối tượng điều tra 37
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của đối tượng điều tra. 38
Bảng 4.4: Nguồn vốn sản xuất của nông hộ 40
Bảng 4.5: Tình hình tập huấn kỹ thuật trồng lúa và dịch bệnh của nông hộ năm
2010 40
Bảng 4.6: Thống kê số hộ trong mẫu nghiên cứu sản xuất theo từng vụ 41
Bảng 4.7: Lợi nhuận từ việc trồng lúa của nông hộ năm 2010 41
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mô hình probit các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình chuyển đổi 43
x
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Diện tích đất hộ chuyển đổi 36
Hình 4.2 Diện tích đất hộ không chuyển đổi 36
Hình 4.3 Trình độ học vấn của nhóm không chuyển đổi 39
Hình 4.4 Trình độ học vấn của nhóm chuyển đổi 39
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
- PTNN : Phát triển nông thôn
- UBND : Ủy ban nhân dân
- KH : Kế hoạch
- NSNN : Ngân sách nhà nước
- BVTV : Bảo vệ thực vật
- KHCN : Khoa học công nghiệp
- TM – DV : Thương mại – dịch vụ
- Ha : Hecta
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ Mê Kông có
diện tích là 39.734 km
2
, đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của cả
nước. Nền kinh tế chủ yếu của đồng bằng sông Cửu Long là nông nghiệp, thủy
sản và công nghiệp chế biến. Đồng bằng sông Cửu Long được biết đến là vựa
lúa của cả nước. Bên cạnh đó, cây ăn trái cũng là thế mạnh nổi bật của vùng và
cũng là loại cây trồng được xem là phá thế độc canh cây lúa. Hằng năm nơi
đây được nhận một lượng lớn phù sa nên đất có chất lượng cao và màu mỡ bậc
nhất cả nước, khí hậu thuận lợi cũng như kinh nghiệm và sáng tạo của người
nông dân ĐBSCL vì thế nền nông nghiệp nơi đây có thể nói là nơi quy tụ các
yếu tố “thiên thời – địa lợi – nhân hòa”.
Hậu Giang là một trong những tỉnh thuần nông của ĐBSCL. Cây lúa
được xem là nguồn thu nhập chính cho bà con nông dân nên mô hình độc canh
cây lúa được xem là mô hình chủ lực ở nơi đây. Nhưng trong một số nghiên
cứu gần đây, độc canh cây lúa liên tục trong nhiều năm đã bộc lộ những yếu
điểm như: đất đai ngày càng bị suy kiệt, đồng ruộng mất cân bằng sinh thái,
sâu bệnh có điều kiện bộc phát gây hại, năng suất lúa có khuynh hướng giảm.
Điều này làm ảnh hưởng xấu đến thu nhập vốn đã thấp của nông dân. Trong
các yếu điểm vừa nêu, sâu bệnh phát triển gây hại là vấn đề đáng quan tâm
nhất, cụ thể là dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đã và đang thành dịch
gây hại nặng cho lúa ở khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Hậu Giang nói
riêng. Nếu việc phòng trừ, ngăn chặn không hiệu quả thì nguy cơ mất mùa là
rất lớn. Vì thế, xoá độc canh cây lúa là vấn đề bức thiết. Nó không chỉ vì khía
cạnh kinh tế, môi trường mà còn vì xã hội. Để đảm bảo nền nông nghiệp phát
triển bền vững, giải pháp phải thực hiện là chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất lúa và cải tạo vườn tạp trồng cây ăn trái. Trong các mô hình chuyển đổi cơ
cấu sản xuất thì mô hình cải tạo vườn tạp và đất ruộng để trồng cây ăn trái
được nhiều nông dân quan tâm áp dụng rộng rải, tiêu biểu như mô hình
chuyển đổi trồng cây quýt đường Long Trị tại huyện Long Mỹ đang được triển
khai nhằm đem lại lợi nhuận cao cho nông dân. Quýt đường là một trong
những loại trái cây đặc sản của tỉnh Hậu Giang. Quýt đường loại quýt này vỏ
mỏng, mọng nước, có vị ngọt thanh, thơm và giữ được lâu nên được người
tiêu dùng ưa chuộng. Vì vậy quýt đường Long Trị đang được các cấp chính
quyền chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều. Song bên cạnh đó còn gặp nhiều
2
vấn đề bắt cập, khó khăn và cuộc sống của người nông dân trồng quýt chưa
thật sự được cải thiện.
Huyện Long Mỹ là điểm duy nhất của tỉnh Hậu Giang đang thực hiện
chuyển đổi mô hình sản xuất nói trên, tuy nhiên công tác chuyển đổi cơ cấu
sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ sự cấp thiết đó, “Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ vườn tạp và đất ruộng
sang trồng cây quýt đường tại huyện Long Mỹ, Hậu Giang” là cơ sở để cải
thiện chất lượng cuộc sống của người nông dân ở nông thôn và qua đó để nâng
cao thương hiệu quýt đường vững mạnh trên thị trường trong và ngoài nước.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự
chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ vườn tạp và đất ruộng sang trồng cây quýt
đường tại huyện Long Mỹ, Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung trên, nội dung đề tài sẽ lần lượt giải quyết
các mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu 1: Mô tả các đặc điểm nguồn lực của hộ, tình hình sản xuất
lúa và hiện trạng vườn tạp ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2010 –
tháng 6 năm 2013;
- Mục tiêu 2: Phân tích cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu chuyển
đổi sản xuất nông nghiệp ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2010 –
tháng 6 năm 2013;
- Mục tiêu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
sản xuất từ vườn tạp và đất ruộng sang trồng quýt đường ở Long Mỹ, tỉnh Hậu
Giang;
- Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp phát huy các mặt tích cực và khắc
phục những mặt hạn chế trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nhằm
phát triển mô hình sản xuất quýt đường có hiệu quả hơn, nâng cao thương hiệu
cây quýt đường Long Trị;
3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Về không gian
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện ở các xã: Long Trị, Long Trị A, Long
Bình và Vĩnh Thuận Đông thuộc huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Về thời gian
- Những thông tin về số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2010 đến
tháng 6 năm 2013;
- Những thông tin về số liệu sơ cấp được sử dụng trong luận văn được
thu thập trong các vụ sản xuất lúa và quýt từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ không chuyển đổi và các
hộ chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ vườn tạp và đất ruộng sang trồng quýt ở
huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.
1.4.4 Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến việc tại sao nông hộ lại quyết định
chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ vườn tạp và đất ruộng sang trồng quýt đường ở
huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang. Với cở mẫu là 120 hộ trồng quýt và không
trồng quýt trên địa bàn nghiên cứu. Đề tài không nghiên cứu các chuyển đổi
khác từ hoạt động nông nghiệp khác như: chăn nuôi, thủy sản, các cây ăn trái
khác….Từ đó, xác định được thế mạnh và khó khăn của vùng để đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển mô hình chuyển đổi bền vững, nâng cao thu nhập
cho người trồng quýt.
4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài
2.1.1.1 Khái niệm nông nghiệp và nông hộ
* Nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa rộng là tổng hợp các ngành sản xuất gắn liền với
các quá trình sinh học (đối tượng sản xuất là những cơ thể sống) gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm trồng
trọt và chăn nuôi. Ngành trồng trọt và chăn nuôi lại được phân ra thành những
ngành nhỏ hơn, các ngành đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng hợp
thành ngành sản xuất nông nghiệp.
* Nông hộ
Nông hộ được định nghĩa “là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm
kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia
đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu
đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động
với mức độ không hoản hảo cao” (Ellis, 1993).
Nông hộ có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận hành khá đặc biệt,
không giống như các đơn vị kinh tế khác như: ở nông hộ có sự thống nhất chặt
chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất
giữa quá trình sản xuất trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng. Do đó, nông
hộ có thể cùng lúc thực hiện được nhiều chức năng mà các đơn vị khác không
có được.
2.1.1.2 Khái niệm về cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất là tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản
xuất, hình thức xây dựng những bộ phận ấy, sự phân bổ về không gian và mối
liên hệ sản xuất giữa chúng với nhau.
Cơ cấu sản xuất là một đặc tính, chất lượng của hệ thống sản xuất. Đó
chính là cơ sở vật chất kỉ thuật của một hệ thống sản xuất. Cơ cấu sản xuất
cũng thể hiện hình thức tổ chức của quá trình sản xuất sản phẩm, hình thức
phân công lao động giữa các khâu, các bộ phận trong hệ thống. Nó biểu hiện
đặc điểm cụ thể của sự kết hợp các yếu tố sản xuất trong quá trình tạo ra sản
5
phẩm. Cơ cấu sản xuất là nhân tố khách quan tác động tới việc hình thành bộ
máy quản lý sản xuất.
2.1.1.3 Cơ cấu cây trồng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loại cây được bố trí theo
không gian và thời gian trong hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý
các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có của vùng. Cơ cấu cây trồng
là một bộ phận của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nó còn là một nội dung chủ
yếu của hệ thống canh tác nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là chuyển từ trạng thái cây trồng cũ sang
trạng thái cây trồng mới để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế,
phát triển những cây trồng có triển vọng trên thị trường, có giá trị gia tăng cao.
2.1.1.4 Nông nghiệp bền vững
Năm 1991, FAO đưa ra định nghĩa như sau: “phát triển bền vững là quá
trình quản lí và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự thay
đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức đảm bảo đạt được sự thỏa mãn
một cách liên tục các nhu cầu con người ở thế hệ hiện tại cũng như thế hệ
tương lai. Sự phát triển như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản) chính là sự bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn gen động
thực vật, không làm suy thoái môi trường, hợp lí về kĩ thuật, dễ thấy về lợi ích
kinh tế và chấp nhận về mặt xã hội”. 4 tiêu chí cho nông nghiệp bền vững là:
+ Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai.
+ Đối với những người trực tiếp làm nông nghiệp thì phải đảm bảo việc
làm, đủ thu nhập và điều kiện sống đảm bảo lâu dài.
+ Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp.
2.1.1.5 Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp là
lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lương
thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và
là nguồn hàng cho xuất khẩu.
6
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động của các yếu tố
cấu thành của kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự tác
động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục
tiêu xác định.
Nói cách khác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi
quan hệ tỷ lệ về mặt lượng giữa các thành phần, các yếu tố và các bộ phận hợp
thành nên nền kinh tế nông nghiệp theo xu hướng nhất định. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng có thể diễn
ra theo hai cách: tự phát và tự giác.
- Chuyển dịch tự phát: là quá trình kinh tế nông nghiệp chuyển dịch
không theo một xu hướng mục tiêu định trước mà là chuyển dịch phụ thuộc
vào tác động của qui luật và điều kiện kinh tế khách quan.
- Chuyển dịch tự giác: là sự chuyển dịch theo một xu hướng, mục tiêu
sẵn có về lượng và chất, là sự dịch chuyển có sự can thiệp, tác động của con
người nhằm thúc đẩy, định hướng cơ cấu sản xuất kinh tế nông nghiệp theo xu
hướng có lợi và hiệu quả hơn.
2.1.1.6 Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tỷ lệ giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế có
quan hệ chặt chẽ với nhau tác động qua lại lẫn nhau trong những điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội được thể hiện cả định tính và định lượng.
Các bộ phận cấu thành kinh tế nông thôn bao gồm: nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: là một quá trình biến đổi thành
phần và quan hệ tỉ lệ các ngành kinh tế nông nghiệp và dịch vụ từ trạng thái
này sang trạng thái khác theo những xu hướng nhất định. Cũng như chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn diễn ra theo
hai cách: tự phát và tự giác.
7
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây
trồng.
Điều kiện tự nhiên (đất đai): Đất nông nghiệp là tài sản gắn liền với cuộc
sống và sự phát triển của người lao động nông nghiệp, là cơ sở của mọi hoạt
động kinh tế - xã hội của nông thôn (Phan Thúc Huân, 2006).
Nguồn vốn: Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy
lại và những của cải tự nhiên ban đầu như đất đai, khoáng sản đang được cải
tạo hoặc chế biến.
Con người (lao động): Trước hết người lao động là nhân tố cơ bản quyết
định tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Nhưng phải là con người có sức
khỏe, năng lực, trình độ, tự giác và kỷ luật. Trong sản xuất nông nghiệp, lao
động là lực lượng sản xuất quan trọng, vì trong quá trình sản xuất có nhiều
khâu khó áp dụng máy móc mà phải thực hiện bằng sức lao động con người.
C. Mác cho rằng sức lao động có vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị và
giá trị thặng dư của hàng hóa. Lao động được đào tạo tốt, có trình độ chuyên
môn cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Cơ chế và chính sách: Là yếu tố hàng đầu đem lại thành công hay thất
bại đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn (Phan Thúc Huân, 2006).
Chính sách của nhà nước có tác động làm chuyển biến nền nông nghiệp, tác
động trực tiếp đối với người lao động nông nghiệp, tạo điều kiện cho người
lao động nông nghiệp tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỉ thuật
nâng cao năng suất lao động.
Thị trường: Chính là mục tiêu của sản xuất hàng hóa. Sản xuất cái gi?
Sản xuất cho ai? Từ đó người sản xuất phải tạo ra các hàng hóa mà thị trường
cần (Lưu Thanh Đức Hải, 2006). Tác động của thị trường đến kinh tế nông
nghiệp có tính hai mặt: nếu giải quyết tốt sẽ thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát
triển ngược lại hạn chế sự phát triển nông nghiệp. Thị trường kích thích nông
dân thay lối suy nghĩ, cách làm ăn, tạo động lực thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng hiệu quả kinh tế.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Tạo ra khối lượng nông
sản lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, con
người chủ động được các hoạt động trong nông nghiệp từ khâu cung ứng
giống đến khâu tiêu thụ nông sản. Việc áp dụng các thành quả của khoa hoc,
công nghệ vào sản xuất như điện khí hóa, cơ giới hóa, thủy lợi hóa làm cho
năng suất lao động tăng lên. Vì vậy, dưới tác động của khoa học, kỹ thuật và
công nghệ góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm bớt lao động chân tay.
8
2.2 LƯỢC KHẢO MỘT SỐ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
Trần Minh Tuấn (2010), “Đánh giá ảnh hưởng của di cư lao động đến
đời sống hộ gia đình huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh”, Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích nguồn lực hộ dựa vào khung
sinh kế, mô hình hồi quy logistic, mô hình ước lượng Log-linear, mô hình ước
lượng Binary-logistic để đánh giá sự di cư lao động ảnh hưởng đến đời sống
của hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, do thiếu việc làm ở địa phương, không
được đào tạo nghề và các nguồn lực của hộ hạn chế có ảnh hưởng rất lớn đến
tỷ lệ di cư, đồng thời thu nhập của hộ cũng được tăng lên nhờ di cư lao động
phụ thuộc vào các yếu tố như: trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thời gian
di cư, khoản đóng góp và giới tính của lao động di cư. Nguyễn Mạnh Hải và
Trần Toàn Thắng (2009), “Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, hai tác giả này cũng sử dụng biến
phụ thuộc có giá trị 0 và 1 thông qua mô hình hồi quy Probit tương tự như mô
hình hồi quy Logistic của tác giả Trần Minh Tuấn, biến phụ thuộc có giá trị 0
nếu lao động không chuyển dịch sang phi nông nghiệp và 1 nếu là lao động có
chuyển dịch. Có thể nói rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Theo các tiêu chí khác
nhau, các nhân tố ảnh hưởng này cũng được phân loại khác nhau. Ở bài viết
này, hai tác giả khảo sát chủ yếu từ giác độ là các nhân tố tác động đến bản
thân người lao động ở nông thôn. Những động lực thúc đẩy của sự chuyển
dịch lao động này được khảo sát ở khía cạnh thống kê và từ đó phản ánh thành
những yếu tố chung ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
Nói cách khác, cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch lao động của từng cá
nhân ở khu vực nông thôn.
Theo nghiên cứu của Boundeth và ctg (2012), “Land Use Change and Its
Determinant Factors in Northern Lao: Spatial and Socio-economic Analysis”.
Tác giả đã phân tích các yếu tố tác động đến sự thay đổi sử dụng đất ở quận
HouayXai, tỉnh Bonkeo, Lào. Mục tiêu của nghiên cứu này là để giải thích các
mô hình sử dụng đất và những thay đổi về độ che phủ đất với diện tích lưu
vực, đặc biệt là tập trung vào việc phát hiện các thay đổi đất nông nghiệp. Các
yếu tố kinh tế xã hội góp phần thay đổi việc sử dụng đất cũng được phân tích.
Nghiên cứu này được thông qua cả hai phân tích không gian và kinh tế - xã
hội với cảm biến và mô hình hồi quy. Khu vực nghiên cứu là đầu nguồn quận
HouayXai gọi là Tín Nam, nó có tổng diện tích đất khoảng 22.000 ha, bao
gồm 16 ngôi làng với dân số 13.550 người vào năm 2011. Hầu hết những
người sống trong khu vực đang tham gia vào nông nghiệp. Khu vực này đã
9
được chọn làm địa điểm nghiên cứu vì nó rõ ràng cho thấy những tác động của
chính sách phát triển nông nghiệp về việc thay đổi sử dụng đất và độ che phủ
đất trong 10 năm qua từ năm 2001 – 2010. Năm 2001, một đập thủy lợi được
xây dựng cho mục đích giảm thiểu các vấn đề của du canh và để kết thúc đẩy
mạnh sản xuất lúa nước và hoa màu. Sau đó, một chính sách gọi là ‘thúc đẩy
sản xuất kinh doanh nông nghiệp” đã được giới thiệu trong khu vực từ năm
2006. Kết quả của chính sách này đã làm cho việc sử dụng đất và che phủ đất
của khu vực Tín nam thay đổi đáng kể trong những năm qua. Các dữ liệu
chính trong nghiên cứu này được thu thập thông qua bảng câu hỏi cấu trúc và
được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0. Tỷ lệ và tần số thiết bị
tính toán để giải thích các đặc điểm tính thống kê của nông dân và đầu vào
biến của sự thay đổi sử dụng đất. Các mô hình hồi qui nhị phân được áp dụng
để phân tích các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thay đổi sự dụng đất. Các
yếu tố thay đổi sử dụng đất được coi như là một biến phụ thuộc chịu ảnh
hưởng của 8 biến độc lập trong đó bao gồm: Gia đình (X1), cánh đồng trồng
lúa (X2), đất canh tác ngô (X3), trình độ học vấn (X4), gạo vùng cao (X5), cao
su trồng (X6), nhóm dân tộc (X7) và địa điểm/khoảng cách trang trại (X8). Để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi sử dụng đất, trong nghiên cứu
này các tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy Logistic cho giai đoạn 2001 –
2010 bằng cách thiết lập dữ liệu kinh tế xã hội có thể được mô hình hóa trong
các phương trình dưới đây:
Pr(Y
i
= 1) = F(β
0
+ β
1
X
1i
+ β
2
X
2i
+ β
3
X
3i
+ β
4
X
4i
+ β
5
X
5i
+ β
6
X
6i
+ β
7
X
7i
+ β
8
X
8i
+ u
i
)
Trong đó: Nếu Yi = 1 có thay đổi sử dụng đất trong các nông trại, Yi = 0
là không thay đổi. Mô hình hồi quy này cho thấy rằng sự quan trọng của chính
sách quản lí tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch sử dụng đất. Kết quả cho
thấy 75% của sự thay đổi sử dụng đất 2001 – 2010 trong khu vực nghiên cứu
có liên quan đến các yếu tố kinh tế xã hội (biến độc lập). Kết quả của việc thay
đổi sử dụng đất là do bị ảnh hưởng của năm biến độc lập gồm đất nông nghiệp
vùng cao (ruộng lúa), trồng cao su, dân tộc, diện tích trồng ngô và vị trí đất
nông nghiệp của nông trại.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là các xã Long Trị, Long Trị A, Long
Bình, Vĩnh Thuận Đông thuộc huyện Long Mỹ - tỉnh Hậu Giang. Do diện tích
trồng quýt ở các xã này cao nhất của huyện, bên cạnh đó diện tích trồng qua
10
các năm cũng tăng lên đáng kể. Vì vậy đề tài chọn các xã này để nghiên cứu sẽ
mang tính đại diện cho tổng thể cao.
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp thu chọn mẫu thuận tiện thông qua việc lập phiếu
điều tra và phỏng vấn trực tiếp 120 hộ ở các xã đang chuyển đổi và không
chuyển đổi sang trồng quýt. Tác giả thu thập ý kiến từ các hộ nông dân để thu
thập thông tin chung về vùng nghiên cứu. Nội dung phiếu điều tra gồm: Thông
tin khái quát về nông hộ, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, lao động tham gia
sản xuất, đất sản xuất, vốn sản xuất, thu nhập, chính sách hỗ trợ của Nhà nước,
thị trường đầu ra của việc sản xuất quýt. Bên cạnh đó đề tài cũng điều tra về
tình hình sản xuất lúa của các hộ không chuyển đổi sang trồng quýt đường như
lao động tham gia sản xuất, đất sản xuất, vốn sản xuất, thu nhập, chính sách hỗ
trợ của Nhà nước, thị trường đầu ra của việc lúa và vườn tạp. Các thông tin về
thuận lợi, khó khăn về đầu vào và đầu ra trong sản xuất, để kiến nghị đối với
mô hình. Sau đó, lần lượt trong mỗi xã dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên chọn ra các nông dân để phỏng vấn trực tiếp.
Bảng 2.1: Phân phối mẫu điều tra tại các xã trên địa bàn huyện Long Mỹ
Xã
Số quan sát (hộ)
Tỷ lệ
Long Trị
34
28,33
Long Trị A
16
13,33
Long Bình
53
44,17
Vĩnh Thuận Đông
17
14,17
Tổng
120
100,00
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 120 hộ ở huyện Long Mỹ, 2013
2.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu được thu thập từ Niên giám thống kê của Sở Nông Nghiệp &
PTNN Hậu Giang, báo cáo tổng hợp của phòng kinh tế huyện Long mỹ, các
tài liệu nghiên cứu cũng như những nhận định, đánh giá của các nhà chuyên
môn trong lĩnh vực nông nghiệp và tham khảo tài liệu, thông tin có liên quan
từ sách, báo, tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành và mạng internet để mô tả
tình hình kinh tế xã hội, thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung và tình
hình chuyển đổi sang trồng quýt đường nói riêng.
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
2.3.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tập hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế, bao gồm giá trị trung bình, giá trị
11
nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và phân tích tần số xuất hiện của các đối tượng
nghiên cứu.
2.3.3.2 Phương pháp so sánh số tương đối và số tuyệt đối
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có
tính so sánh được để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tượng, quy trình
kinh tế.
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của chỉ tiêu, kết quả biểu hiện quy mô của hiện tượng kinh tế.
- So sánh số tương đối: là kết quả phép chia giữa hiệu số của trị số kỳ
phân tích so với kỳ gốc chia cho trị số của kỳ gốc. Kết quả biểu hiện kết cấu,
mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
2.3.3.3 Mô hình Probit
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất
sang trồng quýt tại địa bàn nghiên cứu đề tài sử dụng mô hình probit. Phương
pháp này cũng giống như phương pháp hồi quy tuyến tính nhưng phương pháp
này được sử dụng phổ biến hơn trong trường hợp biến dự báo là một biến nhị
nguyên nhận giá trị 1 và 0.
Giả thuyết theo phân tích đơn vị xác xuất là có một phương trình phản
ứng dưới dạng
iii
uXY
*
với
i
X
là biến có thể quan sát được nhưng
*
i
Y
là
biến không thể quan sát được.
i
u
là phân phối chuẩn hóa. Những gì chúng ta
quan sát được trong thực tế là
i
Y
nó mang giá trị 1 nếu
*
i
Y
> 0 và bằng 0 nếu
các giá trị khác. Do đó chúng ta có
i
Y
=1 nếu
0
ii
uX
i
Y
=0 nếu
0
ii
uX
Nếu chúng ta ký hiệu F(z) là hàm xác suất tích lũy của phân phối chuẩn
chuẩn hóa, tức là F(z) = P(Z
z
), thì
P(
i
Y
=1) = P
)(1)(
i
ii
X
FXu
P(
i
Y
=0) = P
)()(
i
ii
X
FXu
Mật độ xác suất kết hợp của mẫu các quan sát do vậy được cho bởi
12
)(1)(
10
i
Y
i
Y
X
F
X
FL
ii
Với
kí hiệu tích số của các số hạng. Ước lượng thông số
và
bằng cách cực đại biểu thức này, mà nó rõ ràng không tuyến tính giữa các
thông số và không thể ước lượng bằng những chương trình hồi quy thông
thường.
Để biết được các nhân tố nào có ảnh hưởng đến sự chuyển đổi sản xuất
từ vườn tạp và đất ruộng sang trồng quýt đường tại huyện Long Mỹ ta tiến
hành phân tích mô hình Probit bằng phần mềm Stata với 11 biến độc lập được
đưa vào mô hình. Mô hình hồi quy Probit về xác suất ra câu trả lời “có”
chuyển đổi sang mô hình trồng quýt có dạng sau:
)Pr(
i
Xcó
F(
0
+
1
Tuoi
i
+
2
Gioitinh
i
+
3
Nhankhau
i
+
4
Dientich
i
+
5
Hoinongdan
i
+
6
Hangdat
i
+
7
Hocvan
i
+
8
Dichbenh
i
+
9
Giathap
i
+
10
Vaynganhang
i
+
11
Loinhuan
i
)
Trong đó:
0
là hệ số chặn.
1121
, ,,
là các hệ số của mô hình
Pr(có) là xác suất xảy ra câu trả lời “có” chuyển đổi sang mô hình trồng
quýt
Các biến giải thích ảnh hưởng đến xác suất xảy ra câu trả lời “có” chuyển đổi
sang mô hình trồng quýt được đưa vào mô hình có kỳ vọng như trong bảng
sau:
Pr(có) =
1 nếu đáp viên có chuyển đổi sang trồng quýt
0 nếu đáp viên không chuyển đổi sang trồng quýt