Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa chất lượng cao vụ hè thu 2013 tại xã bình thạnh trung, huyện lấp vò, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 111 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN VĂN LỪA




PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG
SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ
THU 2013 TẠI XÃ BÌNH THẠNH TRUNG,
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ NGÀNH: 52620115




Tháng 12 – 2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN VĂN LỪA
MSSV: 4105131


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG
SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ
THU 2013 TẠI XÃ BÌNH THẠNH TRUNG,
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ NGÀNH: 52620115



GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NGÔ THỊ THANH TRÚC



Tháng 12 – 2013

i
LỜI CẢM TẠ

Qua những năm học tại trƣờng Đại Học Cần Thơ đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ, dạy dỗ của các quý Thầy Cô đã giúp em trang bị nhiều kiến thức quý báu
cả về lý thuyết và thực tiễn. Em xin gửi đến quý Thầy Cô trƣờng Đại Học Cần

Thơ lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin cảm ơn Cô NGÔ THỊ THANH
TRÖC đã tận tâm chỉ dạy, hƣớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn quý lãnh đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp và UBND xã Bình Thạnh Trung đã cung cấp
số liệu thứ cấp, hƣớng dẫn giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn!
Ngày…. tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện



NGUYỄN VĂN LỪA






















ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.

Ngày …… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện



NGUYỄN VĂN LỪA




























iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
























iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
 Họ và tên giáo viên hƣớng dẫn: NGÔ THỊ THANH TRÖC
 Học vị: Tiến sĩ
 Chuyên ngành: Kinh tế Tài Nguyên Môi Trƣờng
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD, trƣờng Đại học Cần Thơ
 Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Lừa
 Mã số sinh viên: 4105131
 Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
 Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa chất lƣợng
cao vụ Hè Thu 2013 ở xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp
NỘI DUNG NHẬNXÉT
1. Tính phù hợp của đề tài so với chuyên ngành đào tạo
………………………………………………………………………………
2. Về hình thức
………………………………………………………………………………….
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
………………………………………………………………………………….
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
………………………………………………………………………………….
5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc.
…………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác
…………………………………………………………………………………
7. Kết luận
………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày… tháng……năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn



v
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 GIẢ THIẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.2 Giả thiết kiểm định 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1 Khái niệm về nông hộ 4
2.1.2 Tìm hiểu về cây lúa 4
2.1.3 Khái niệm về lịch thời vụ 5
2.1.4 Các chƣơng trình ứng dụng trong canh tác 6
2.1.5 Khái niệm về sản xuất 9
2.1.6 Khái niệm về hàm sản xuất 10

2.1.7 Khái niệm về hiệu quả kỹ thuật 10
2.1.8 Khái niệm các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất lúa của nông hộ 11
2.1.9 Khái niệm các chỉ số kinh tế 13
2.1.10 Các chỉ số tài chính 14
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

vi
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 14
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu 15
PHẦN NỘI DUNG 20
CHƢƠNG 3 20
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ TRONG SẢN XUẤT LÚA TẠI
XÃ BÌNH THẠNH TRUNG, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 20
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ XÃ BÌNH THẠNH TRUNG, HUYỆN
LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 20
3.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 20
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội 25
3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA GẠO TẠI XÃ BÌNH THẠNH
TRUNG, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 29
3.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo ở xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp 29
3.2.2 Tình hình tiêu thụ lúa gạo xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh
Đồng Tháp 31
3.2.3 Cách thức sản xuất lúa 32
3.2.4 Diện tích áp dụng giống chất lƣợng cao, cơ giới hóa, sạ hàng 33
3.2.5 Công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật 33
3.2.6 Mô hình “cánh đồng lúa chất lƣợng cao theo hƣớng hiện đại”, giai đoạn
2010 – 2015 34
CHƢƠNG 4 37
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI XÃ BÌNH THẠNH TRUNG, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 37
4.1 GIỚI THIỆU VỀ CUỘC ĐIỀU TRA 37
4.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NÔNG HỘ 38
4.2.1 Quy mô nhân khẩu 38
4.2.2 Độ tuổi 38
4.2.3 Trình độ học vấn 39
4.2.4 Năm kinh nghiệm 40

vii
4.2.5 Tập huấn 40
4.2.6 Diện tích đất trồng lúa 41
4.2.7 Cơ cấu tài chính của nông hộ 42
4.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ 43
4.3.1 Cơ cấu giống lúa đƣợc sử dụng 43
4.3.2 Lý do chọn giống của nông hộ 44
4.3.3 Mật độ sạ 45
4.3.4 Tình hình áp dụng kỹ thuật vào canh tác 46
4.3.5 Nguồn giống gieo sạ 46
4.3.6 Những cách sử dụng đầu vào 48
4.3.7 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu 49
4.4 PHÂN TÍCH CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ THU 2013 Ở XÃ
BÌNH THẠNH TRUNG, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 51
4.4.1 Phân tích các khoản chi phí trong sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè Thu
2013 tại địa bàn nghiên cứu 52
4.4.2 Doanh thu từ hoạt động trồng lúa của hô nông dân 60
4.5 KIỂM ĐỊNH CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 66
4.5.1 Kiểm định đa cộng tuyến 66
4.5.2 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi 66

4.5.3 Kiểm định tự tƣơng quan 66
4.6 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HUỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT TRONG
MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ THU 2013 TẠI
XÃ BÌNH THẠNH TRUNG, LẤP VÕ, ĐỒNG THÁP 66
4.6.1 Lƣợng giống 68
4.6.2 Lƣợng N 68
4.6.3 Lƣợng P 68
4.6.4 Lƣợng K 69
4.6.5 Chi phí thuốc 69
4.6.6 Lƣợng lao động 69

viii
4.6.7 Diện tích 70
4.6.8 Pha trộn thuốc BVTV 70
4.6.9 Xử lý hạt giống với thuốc nông dƣợc 70
4.6.10 Kinh nghiệm 71
4.6.11 Học vấn 71
4.6.12 Khuyến cáo (biến giả) 71
4.6.13 Tập huấn (biến giả) 71
4.7 PHÂN PHỐI NĂNG SUẤT THẤT THOÁT DO PHI HIỆU QUẢ KỸ
THUẬT 72
4.8 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA
CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ THU 2013 TẠI XÃ BÌNH THẠNH TRUNG,
HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 73
4.8.1 Thuận lợi 73
4.8.2 Khó khăn, hạn chế 74
4.9 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG
SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƢỢNG CAO VỤ HÈ THU 2013 TẠI XÃ BÌNH
THẠNH TRUNG, HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP 75
CHƢƠNG 5 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
5.1 KẾT LUẬN 77
5.2 KIẾN NGHỊ 78
5.2.1 Đối với nông dân 78
5.2.2 Đối với các tổ chức khuyến nông, viện nghiên cứu 79
5.2.3 Đối với cơ quan nhà nƣớc 79
5.2.4 Đối với đơn vị tiêu thụ sản phẩm 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 1 84
PHỤ LỤC 2 93

ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lịch thời vụ lúa 3 vụ trong năm tại địa bàn nghiên cứu 6
Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa vụ Hè Thu 2009 trong bài
nghiên cứu “Phân tích hiệu quả kỹ thuật, phân phối và kinh tế của việc sản
xuất lúa ở ĐBSCL” 18
Bảng 2.3: Tên biến và dấu hệ số trong bài nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế của
nông dân trồng lúa và thƣơng hiệu lúa gạo của Đồng bằng sông Cửu Long (1)”
và “Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của
nông hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam trong giai đoạn
2008-2011(2)” 18
Bảng 2.4: Dấu kỳ vọng các biến trong mô hình 19
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa ở xã Bình Thạnh Trung, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp 2010 – 2012 29
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa theo mùa vụ ở xã Bình Thạnh
Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp 2010 – 2012 30
Bảng 3.3: Giá cả và doanh thu trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu 31
Bảng 3.4: Doanh thu trong sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu 31

Bảng 4.1: Quy mô nhân khẩu của nông hộ 38
Bảng 4.2: Độ tuổi của lao động chính của nông hộ 39
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của lao động chính của nông hộ 39
Bảng 4.4: Số năm kinh nghiệm của lao động chính của nông hộ 40
Bảng 4.5: Tham gia tập huấn của nông hộ 40
Bảng 4.6: Diện tích đất trồng lúa của nông hộ 41
Bảng 4.7: Cơ cấu tài chính của nông hộ 42
Bảng 4.8: Lý do chọn giống lúa vụ Hè Thu năm 2013 của nông hộ 44
Bảng 4.9: Mật độ sạ lúa vụ Hè Thu 2013 tại địa bàn nghiên cứu 45
Bảng 4.10: Tình hình áp dụng các chƣơng trình vào sản xuất 46
Bảng 4.11: Nguồn giống gieo sạ vụ Hè Thu năm 2013 tại địa bàn nghiên cứu
46
Bảng 4.12: Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè
Thu 2013 tại địa bàn nghiên cứu 50

x
Bảng 4.13: Các khoản chi phí trung bình sản xuất lúa chất lƣợng cao trên
1.000m
2
vụ Hè Thu năm 2013 51
Bảng 4.14: Các khoản chi phí trung bình sản xuất lúa chất lƣợng cao trên hộ
vụ Hè Thu năm 2013 52
Bảng 4.15: Lƣợng phân nguyên chất bón trung bình vụ Hè Thu 2013 54
Bảng 4.16: Bảng phân phối năng suất theo giống lúa của vụ Hè Thu 2013 60
Bảng 4.17: Giá bán theo từng loại giống lúa 61
Bảng 4.18: Doanh thu theo từng giống lúa 62
Bảng 4.19: Thu nhập và các chỉ tiêu tài chính trung bình của hoạt động sản
xuất lúa chất lƣợng cao tại địa bàn nghiên cứu 63
Bảng 4.20: Tỷ trọng mức lợi nhuận trên hộ 64
Bảng 4.21: Kết quả ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp MLE hàm sản xuất biên

Cobb-Douglas cho 70 hộ trong mô hình sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè
Thu 2013 tại xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp 67
Bảng 4.22: Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật vụ Hè Thu 2013 72
Bảng 4.23: Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật 72










xi
DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1 Sơ đồ phát triển cây lúa 5
Hình 3.1 Bảng đồ hành chính huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp 20
Hình 4.1 Cơ cấu giống của nông hộ gieo sạ 43
Hình 4.2 Cơ cấu chi phí trong sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè Thu năm
2013 51
Hình 4.3 Cơ cấu các loại phân bón sử dụng 53





























xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANQP : An ninh quốc phòng
BTT : Xã Bình Thạnh Trung.
BVTV : Bảo vệ thực vật.
BSMLL : Bảng so màu lá lúa.
BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn.

CLB : Câu lạc bộ.
CÔNG : 1.000m
2

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
FAO : Tổ chức nông lƣơng thế giới
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GĐ TT : Giám đốc trung tâm
HTX : Hợp tác xã
K : Kali
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
LĐGĐ : Lao động gia đình
IPM : Quản lý dịch hại tổng hợp
N : Đạm
NN-PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
P : Lân
PTTH : Phát thanh truyền hình
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
3G3T : 3 giảm 3 tăng.
1P5G : 1 phải 5 giảm










1
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, tuy công
nghiệp và dịch vụ đã phát triển và dần dần chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền
kinh tế nhƣng ngành nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo. Trong đó, cây lúa là
loại cây trồng tạo nguồn thu nhập cao cho nông dân, ổn định lƣơng thực quốc
gia.
Theo hội lƣơng thực Việt Nam tính đến cuối năm 2012, xuất khẩu gạo
Việt Nam dự kiến đạt 7,7 triệu tấn đứng thứ hai thế giới sau Ấn Độ (Hoàng
Hải, 2012). Trong những năm qua tuy sản xuất lúa gạo Việt Nam gặp nhiều
khó khăn nhƣng vẫn đạt đƣợc những thành tích nổi bật, nổi bật nhất là Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) – vựa lúa lớn nhất cả nƣớc. Theo thống kê của
Cục trồng trọt, hằng năm ĐBSCL cung cấp hơn 90% sản lƣợng gạo xuất khẩu
của Việt Nam. Hiện nay, tổng diện tích gieo trồng lúa ở ĐBSCL chiếm 53,4%
tổng diện tích gieo trồng lúa cả nƣớc. Mỗi năm vùng ĐBSCL có thể đóng góp
hơn 21 triệu tấn lúa trong tổng sản lƣợng khoảng 41 triệu tấn lúa của cả nƣớc,
chiếm tỷ lệ trên 51% lƣợng lúa gạo quốc gia (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2012).
Với một xã có diện tích và sản lƣợng lúa lớn nhất của huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp với diện tích xuống giống của xã Bình Thạnh Trung năm
2012 là 5.979 ha chiếm 17,35% diện tích của toàn huyện và sản lƣợng là
36.604 tấn chiếm 17,07% sản lƣợng của toàn huyện (Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (NN&PTNT) huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, 2012). Bởi
xã Bình Thạnh Trung có điều kiện canh tác thuận lợi, nông dân có bề dày kinh
nghiệm trong trồng lúa, đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa và các chƣơng trình
khuyến nông một cách nhuần nhuyễn. Tuy nhiên, sản xuất lúa trên địa bàn

nghiên cứu đang đối mặt với những thách thức ngày càng khó khăn nhƣ: dịch
hại sâu bệnh ngày càng phức tạp, cơ giới hóa trong sản xuất còn hạn chế, ảnh
hƣởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, trình độ học vấn của nông dân còn thấp,
công tác tập huấn cho nông dân còn khiêm tốn…Thực hiện Nghị quyết số 02-
NQ/HU, ngày 31/12/2010 của Huyện ủy huyện Lấp Vò về việc thực hiện Đề
án cánh đồng sản xuất lúa chất lƣợng cao theo hƣớng hiện đại giai đoạn 2010
– 2105. Ngành Nông nghiệp của huyện đã phối hợp với Ủy ban nhân dân
(UBND) xã Bình Thạnh Trung tiếp tục triển khai thực hiện mô hình “Cánh

2
đồng liên kết sản xuất lúa chất lƣợng cao”. Đến hiện nay, diện tích canh tác lúa
chất lƣợng cao trong mô hình đƣợc mở rộng lên 292 ha (Phòng NN &PTNT
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, 2012) và đó là xu hƣớng tất yếu bởi sản xuất
lúa chất lƣợng cao đƣợc khuyến khích gieo trồng, chất lƣợng gạo cao phục vụ
cho thị trƣờng khó tính, mang lại lợi nhuận cao, thay đổi phong tục tập quán
theo hƣớng hiện đại, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tuy nhiên, nông dân trong mô hình chƣa quen với kỹ thuật trồng giống lúa chất
lƣợng cao, tiếp cận với thông tin còn hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún gây
khó khăn cho khâu tiêu thụ và giá cả, công tác khuyến nông cùng với các
chƣơng trình đƣợc tổ chức tập huấn cho nông dân nhƣng nông dân vẫn còn sản
xuất lúa theo kinh nghiệm truyền thống. Do vậy, các hộ nông dân trong mô
hình sản xuất chƣa đạt hiệu quả kỹ thuật cao trong sản xuất. Với những lý do
trên, đƣợc nghiên cứu bởi đề tài luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả kỹ
thuật trong sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè Thu 2013 tại xã Bình Thạnh
Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”. Qua đó, hy vọng đề tài nghiên cứu
này có thể giúp các nông dân, các cơ quan, ban ngành, … thấy đƣợc thực trạng
sản xuất lúa, hiệu quả kỹ thuật, và những nhân tố nào ảnh hƣởng đến năng suất
của mô hình sản xuất lúa chất lƣợng cao trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó, đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong mô hình sản xuất
lúa chất lƣợng cao, góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa chất lƣợng cao của vụ Hè
Thu năm 2013 ở xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp, nhằm
đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng hiệu quả kỹ thuật sản xuất lúa chất
lƣợng cao cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng của mô hình sản xuất lúa chất lƣợng cao ở xã Bình
Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích chi phí, lợi nhuận và doanh thu trong sản xuất lúa chất lƣợng
cao vụ Hè Thu năm 2013 ở xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp.
Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè Thu
năm 2013 ở xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa
chất lƣợng cao vụ Hè Thu năm 2013 ở xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò,
tỉnh Đồng Tháp.

3
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất
lúa chất lƣợng cao xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
1.3 GIẢ THIẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè Thu 2013 tại xã Bình
Thạnh Trung, huyên Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp nhƣ thế nào?
- Hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa chất lƣợng cao vụ Hè Thu 2013 tại
địa bàn nghiên cứu nhƣ thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng suất của mô hình sản xuất lúa chất
lƣơng cao?
- Thực trạng sản xuất lúa chất lƣợng cao của nông hộ có những thuận lợi

và khó khăn nhƣ thế nào?
- Các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa chất
lƣợng cao vụ Hè Thu 2013 tại xã Bình Thạnh Trung, huyên Lấp Vò, tỉnh Đồng
Tháp?
1.3.2 Giả thiết kiểm định
Các yếu tố đầu vào nhƣ tổng diện tích đất, mật độ gieo sạ, lƣợng phân N,
P, K nguyên chất, ngày công lao động, chi phí thuốc, pha trộn thuốc nông
dƣợc, và xử lý hạt giống với thuốc có ảnh hƣởng đến năng suất lúa chất lƣợng
cao vụ Hè Thu 2013 tại xã Bình Thạnh Trung, huyên Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
Các yếu tố kinh tế xã hội nhƣ trình độ học vấn, kinh nghiệm trồng lúa,
khuyến cáo không xịt thuốc trƣớc 40 ngày sau sạ, và tập huấn có ảnh hƣởng
đến hiệu quả kỹ thuật của vụ Hè Thu 2013 tại xã Bình Thạnh Trung, huyện
Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Do địa bàn tƣơng đối rộng, thời gian có giới hạn nên đề tài đƣợc thực
hiện trong phạm vi xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp là
nơi có các nông hộ đang sản xuất lúa chất lƣợng cao, thuận lợi cho việc thu
thập số liệu sơ cấp từ các nông hộ.
1.4.2 Thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong giới hạn thời gian của học kỳ I năm học 2013.
Số liệu thứ cấp đƣợc thống kê từ năm 2010 – 2012; số liệu sơ cấp thu thập từ
mùa vụ Hè Thu năm 2013.
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những nông hộ trong mô hình sản xuất
lúa giống chất lƣợng cao vụ Hè Thu năm 2013 trên địa bàn nghiên cứu nêu
trên.


4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm về hộ
Theo từ điển chuyên nghành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những ngƣời cùng sống chung một mái nhà. Nhóm ngƣời đó bao gồm những
ngƣời cùng chung huyết tộc và những ngƣời làm công”.
2.1.1.2 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm
ngƣ nghiệp, bao gồm một nhóm ngƣời có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt
động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các
thành viên trong hộ.
Hộ nông dân là một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, lấy sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp là hoạt động
chính. Hộ nông dân có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Hiện nay,
ở Việt Nam hộ nông dân vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp,
nông thôn (Hoàng Ngọc Việt. Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp. Đại
học kinh tế Quốc dân, trang 27-28).
2.1.2 Tìm hiểu về cây lúa
Lúa có hai loài (Oryza sativa và Oryza glaberrima) trong họ Poaceae, có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu
Á và châu Phi. Hai loài này cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lƣợng calo tiêu thụ bởi
con ngƣời. Lúa là các loài thực vật sống một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, đôi
khi cao hơn, với các lá mỏng, hẹp bản (2-2,5 cm) và dài 50–100 cm. Các hoa
nhỏ tự thụ phấn mọc thành các cụm hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài
30–50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt nhỏ, cứng của các loại cây ngũ cốc) dài 5
–12 mm và dày 2 – 3 mm. Cây lúa non đƣợc gọi là mạ. Sau khi ngâm ủ, ngƣời
ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã

đƣợc cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non
có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng
lúa chính. Sản phẩm thu đƣợc từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài
thu đƣợc sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Gạo là nguồn
lƣơng thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á

5
và châu Mỹ La tinh), điều này làm cho nó trở thành loại lƣơng thực đƣợc con
ngƣời tiêu thụ nhiều nhất (Trang www.hunglamrice.com.vn).

Nguồn: Trần Văn Hiến (Viện lúa ĐBSCL)
Hình 2.1 Sơ đồ phát triển cây lúa
Nếu tính theo thời kỳ sinh trƣởng thì cây lúa có 3 thời kỳ sinh trƣởng
chính:
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng: tính từ lúc hạt thóc nảy mầm đến khi
bắt đầu vào giai đoạn phân hoá hoa lúa (trên thực tế ngƣời ta tính từ khi gieo
mạ, cấy lúa, cây lúa đẻ nhánh tới số nhánh tối đa).
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực: tính từ lúc bắt đầu phân hoá hoa lúa đến
khi lúa trỗ bông và thụ tinh (bao gồm từ: làm đòng - phân hoá đòng, đến trỗ
bông ,bông lúa thoát khỏi lá đòng, nở hoa, tung phấn, thụ tinh).
- Thời kỳ chín: sau khi thụ tinh, bông lúa bƣớc vào kỳ chín, kết thúc thời
kỳ này là bông lúa chín hoàn toàn, sau đó tiến hành thu hoạch hạt thóc.
Nếu tính theo giai đoạn sinh trƣởng thì cây lúa có 10 giai đoạn sinh
trƣởng: Giai đoạn trƣơng hạt; Giai đoạn hạt nảy mầm; Giai đoạn đẻ nhánh;
Gian đoạn phát triển lóng thân; Giai đoạn phân hoá hoa; Giai đoạn trỗ bông;
Giai đoạn nở hoa thụ phấn, thụ tinh; Giai đoạn hạt chín sữa; Giai đoạn hạt chín
sáp; Giai đoạn hạt chín hoàn toàn (Lê Tấn Phong, 19/07/2013).
2.1.3 Khái niệm về lịch thời vụ
Lịch thời vụ là loại lịch chỉ rõ các hoạt động chính, các khó khăn và
thuận lợi trong suốt chu kì hàng năm dƣới dạng biểu đồ. Nó giúp xác định

những tháng khó khăn nhất hoặc những tháng có những thay đổi quan trọng có
thể tác động đến cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng. Vụ Đông Xuân thƣờng
xuống giống từ tháng 10 đến tháng 2 thì thu hoạch. Vụ Hè Thu, nông dân
thƣờng xuống giống từ tháng 2 đến tháng 3 và thu hoạch vào tháng 6. Trong
vụ Thu Đông, nông dân xuống giống vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 và thu
hoạch vào tháng 10.

6
Bảng 2.1: Lịch thời vụ lúa 3 vụ trong năm tại địa bàn nghiên cứu
Tháng (Âm lịch)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đông Xuân













Hè Thu












Thu Đông













Nguồn: UBND xã Bình Thạnh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp
2.1.4 Các chƣơng trình ứng dụng trong canh tác
2.1.4.1 Chương trình “3 giảm 3 tăng”
Ba giảm trong sản xuất lúa tức là phải: Giảm lƣợng giống gieo sạ, giảm
lƣợng thuốc trừ sâu bệnh, giảm lƣợng phân đạm. Ba tăng tức là: Tăng năng
suất lúa, tăng chất lƣợng lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế.
Mục tiêu của chƣơng trình: nhằm giúp nông dân giảm lƣợng giống gieo
sạ không cần thiết; giảm lƣợng phân bón mà chủ yếu là giảm lƣợng phân đạm
bón dƣ thừa; giảm lƣợng thuốc bảo vệ thực vật. Ứng dụng ba giảm trên sẽ tăng
đƣợc năng suất, tăng chất lƣợng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế.
Nhƣ vậy, muốn tăng năng suất cần áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trồng
lúa, nghĩa là áp dụng 3 giảm. Muốn tăng chất lƣợng lúa gạo cần sử dụng đúng
giống lúa, bón phân hợp lý, chú ý các khâu kỹ thuật sau thu hoạch. Từ việc tiết
kiệm đƣợc chi phí tiền phân, thuốc BVTV (bảo vệ thực vật), giống lúa kết hợp
với sản xuất hiệu quả từ 3G3T (3 giảm 3 tăng) tăng hiệu quả kinh tế cho ngƣời
nông dân (Nguyễn Đăng Nghĩa – Giám đốc trung tâm chuyển giao tiến bộ
(Viện KHKT Miền Nam)).
2.1.4.2 Chương trình “1 phải 5 giảm”
1 Phải: "Buộc ngƣời trồng lúa phải sử dụng giống lúa có nguồn gốc,
đƣợc cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, tuyệt đối không đƣợc sử dụng lúa
ăn để làm giống. Phải trồng giống lúa nằm trong danh mục giống đƣợc khuyến
cáo tại địa phƣơng".
5 Giảm: Giảm lƣợng hạt giống gieo trồng: Mật độ gieo sạ thích hợp sẽ
đạt năng suất tối đa; Nếu mật độ sạ quá dày sẽ làm tiêu hao nhiều giống, phân
bón, cây lúa mềm yếu dễ đổ ngã nên năng suất giảm, chi phí cao. Lúa theo
hàng xạ từ 80 – 120 kg/ha.
- Giảm việc bón thừa phân đạm: Bón phân cân đối, hợp lý giúp cây lúa
khỏe, hạn chế dịch hại, năng suất tối ƣu. Nếu thừa đạm, cây lúa sẽ mềm yếu,


7
dễ nhiễm sâu bệnh và dễ ngã, sử dụng bảng so màu lá lúa để kiểm soát việc dƣ
thừa phân đạm.
- Giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Nguyên tắc chung là lợi dụng
thiên địch và ký sinh có lợi cho lúa có sẵn trong tự nhiên để khống chế dịch
hại ở mức dƣới mức phòng trừ. Do đó, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa
học khi thật cần thiết và phải tuân thủ theo khuyến cáo của cơ quan bảo vệ
thực vật địa phƣơng. Áp dụng các chƣơng trình IPM, ICM.
- Giảm lƣợng nƣớc tƣới: Do đặc điểm cây lúa không phải lúc nào cũng
cần ngập nƣớc nên có thể áp dụng phƣơng pháp “ngập, khô xen kẽ” để tiết
kiệm nƣớc. Chế độ điều khiển nƣớc tƣới hợp lý giúp bộ rễ cây lúa phát triển
mạnh, tránh đỗ ngã. Cây lúa hút đƣợc nhiều dinh dƣỡng hơn, đạt năng suất
cao.
- Giảm thất thoát sau thu hoạch: là việc áp dụng đúng kỹ thuật trong các
khâu gặt, phơi, sấy, bảo quản. Gặt đúng độ chín (85% – 90% số hạt trên bông
chuyển sang màu vàng rơm, nên sử dụng máy gặt đập liên hợp…), phơi đối
với lúa giống nhiệt độ sấy không quá 40
0
C, lúa hàng hóa nhiệt độ không quá
45
0
C, bảo quản trữ hạt lúa giống bằng túi yếm khí ở ẩm độ không quá 13%,
lúa hàng hóa không quá 14% (Lê Hữu Phúc, 2013. Trung tâm khuyến nông
khuyến ngƣ Phú Yên).
2.1.4.3 IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là Theo nhóm chuyên gia của tổ chức
nông lƣơng thế giới (FAO), “Quản lý dịch hại tổng hợp” là một hệ thống quản
lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ thể của môi trƣờng và những biến động
quần thể của các loài gây hại, sử dụng tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích
hợp có thể đƣợc, nhằm duy trì mật độ của các loài gây hại ở dƣới mức gây ra

những thiệt hại kinh tế.
Năm nguyên tắc cơ bản trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM):
- Trồng và chăm cây khoẻ: Chọn giống tốt, phù hợp với điều kiện địa
phƣơng; Chọn cây khoẻ, đủ tiêu chuẩn; Trồng, chăm sóc đúng kỹ thuật để cây
sinh trƣởng tốt có sức chống chịu và cho năng suất cao.
- Thăm đồng thƣờng xuyên- Kiểm tra đồng ruộng thƣờng xuyên, nắm
đƣợc diễn biến về sinh trƣởng phát triển của cây trồng; dịch hại; thời tiết, đất,
nƣớc để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Nông dân trở thành chuyên gia đồng ruộng: Nông dân hiểu biết kỹ
thuật, có kỹ năng quản lý đồng ruộng cần tuyên truyền cho nhiều nông dân
khác.

8
- Phòng trừ dịch hại: Sử dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp tuỳ theo
mức độ sâu bệnh, thiên địch ký sinh ở từng giai đoạn; Sử dụng thuốc hoá học
hợp lý và phải đúng kỹ thuật.
- Bảo vệ thiên địch: Bảo vệ những sinh vật có ích, giúp nhà nông tiêu
diệt dịch hại (Trạm BVTV huyện Vĩnh Hƣng - Long An).
2.1.4.4 Bảng so màu lá lúa
Bảng so màu lá lúa (BSMLL) là một tiến bộ kỹ thuật mới trong lĩnh vực
sản xuất lúa, đã đƣợc Viện Nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) xây dựng dựa trên
cơ sở phân tích màu sắc của lá lúa, ứng với những mức phân đạm khác nhau,
mà cây lúa hút đƣợc, do các nhà khoa học Nhật Bản nghiên cứu, nhằm xác
định màu sắc của lá lúa để dự đoán tình hình dinh dƣỡng (đạm) trong cây. Với
phƣơng pháp dựa vào sự so sánh màu sắc của lá lúa với thang màu chuẩn
trong bảng so màu, ngƣời nông dân có thể tự quyết định bón hay không bón
phân đạm cho cây lúa một cách khoa học. Qua áp dụng thử, cho thấy nhiều
trƣờng hợp không cần phải bón thêm phân đạm, mà vẫn đảm bảo đƣợc năng
suất và phẩm chất lúa, nhƣ vậy đã tiết kiệm đƣợc phân đạm, đồng thời giảm
đƣợc sự tác hại của một số loại sâu bệnh thƣờng phát sinh phát triển và gây hại

nặng, mỗi khi cây lúa đƣợc bón quá mức phân đạm, ruộng lúa tốt bít bùng
nhƣ bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn, bệnh bạc lá, rầy nâu, sâu cuốn lá giảm
đƣợc ô nhiễm môi trƣờng, giảm đƣợc chi phí sản xuất, tức là tăng thu nhập
cho ngƣời trồng lúa.
Bón phân theo màu lá dùng bảng so màu là cách bón khoa học dựa vào
nhu cầu đạm (N) trong cây, đơn giản, tiện lợi, dễ áp dụng đối với nhà nông.
Dựa trên cơ sở nhu cầu đạm (N) của cây và khả năng đáp ứng của đất. Góp
phần làm giảm chi phí sản xuất, hạn chế sự phát triển của sâu bệnh và ngã đổ
do không có lƣợng đạm dƣ thừa trong cây, đồng thời giảm tác hại đến môi
trƣờng do không có lƣợng đạm (N) dƣ thừa trong đất và nguồn nƣớc.
Đối với các giống lúa “chậm đáp ứng” với phân đạm, có màu lá xanh
nhạt (mã tranh) nên áp dụng dãy màu số 3 trên bảng so màu làm màu chuẩn để
xác định thời kỳ cần thiết phải bón thêm N cho lúa. Đối với các giống lúa
“nhạy cảm”, đáp ứng nhanh với phân đạm, có màu lá xanh đậm và mau đổi
màu khi có bón phân đạm, nên dùng dãy màu số 4 trên bảng so màu làm màu
chuẩn để so với màu lá lúa. Nếu màu lá nhạt hơn màu chuẩn là thiếu đạm cần
phải bón ngay, nếu đậm hơn thì không cần phải bón.
Thời gian so màu thích hợp đối với hầu hết các giống lúa ngắn ngày hiện
nay là mổi tuần một lần (kể từ ngày 14 sau khi sạ hoặc cấy cho đến lúc lúa
trổ). Thời điểm so màu tốt nhất là 8:30 - 9:30 giờ buổi sáng và nên cố định

9
thời gian nhƣ nhau cho mổi lần so màu. Ngoài ra, không nên so trực tiếp dƣới
ánh sáng mặt trời mà nên dùng nón hoặc thân ngƣời che tia sáng tới trực tiếp
(hoangha, 26/05/2009).
2.1.4.5 Nhật ký đồng ruộng
Hiện nay, do lúa gạo của chúng ta chƣa có thƣơng hiệu, nên sự chênh
lệch giá bán lúa gạo giữa các quy trình sản xuất không nhiều, dẫn đến phần
lớn nông dân không mặn mà với việc ghi chép sổ tay sản xuất. Chính vì vậy,
việc hạch toán đầy đủ trong mỗi vụ sản xuất thƣờng không phản ánh chính xác

mức độ đầu tƣ, hiệu quả kinh tế của từng giải pháp kỹ thuật, từng giống lúa,
mùa vụ… Nếu nông dân ghi chép thật sự đầy đủ và trung thực vào nhật ký sản
xuất, đến cuối vụ, họ hoàn toàn có thể tự mình đúc kết, đánh giá đƣợc hiệu quả
sản xuất của từng giải pháp kỹ thuật, của từng loại phân bón, thuốc BVTV, để
từ đó có thể điều chỉnh việc sử dụng giống, phân bón, thuốc BVTV và thậm
chí kể cả cách làm đất, thời điểm thu hoạch một cách tối ƣu nhất, nhằm đạt
năng suất cao, hạ giá thành sản phẩm. Điều này rất có ý nghĩa, nhất là trong
những thời điểm giá lúa gạo xuống thấp nhƣ hiện nay. Mặt khác, quyển nhật
ký sản xuất còn giúp các chuyên gia kỹ thuật, các nhà quản lý có thêm cơ sở
thực tiễn để đánh giá, đúc kết hiệu quả của từng mô hình, từng giải pháp kỹ
thuật, để điều chỉnh, cải tiến các giải pháp, mô hình đó cho phù hợp nhất với
từng mùa vụ, từng loại giống cũng nhƣ điều kiện tự nhiên cũng nhƣ tập quán
sản xuất từng vùng. Thực tế triển khai mô hình cánh đồng mẫu tập trung một
giống lúa vừa qua trên địa bàn tỉnh cho thấy, số nông dân có ghi chép và ghi
chép trung thực vào sổ nhật ký đồng ruộng là rất ít. Phần lớn nông dân đƣợc
hỏi đều cho rằng, có ghi chép thì năng suất, chi phí và hiệu quả cũng đâu cải
thiện đƣợc gì, lại thêm tốn công. Tuy nhiên, nếu tìm hiểu sâu có thể thấy, do
phần lớn nông dân chữ nghĩa không nhiều, bỏ quên quá lâu, nên họ rất ngại
tiếp xúc với con chữ. Mặt khác, các biểu mẫu vừa qua vẫn chƣa thật sự phù
hợp và tiện lợi cho việc ghi chép của nhà nông, khi có quá nhiều yêu cầu,
nhiều mục phải ghi chép hai ba lần, khiến họ hoa cả mắt, đành cất sổ vào tủ.
(Diễn giả: Phạm Văn Dƣ, Phó Cục trƣởng Cục Trồng trọt; Nguyễn Ngọc Đệ,
Trƣờng Đại học Cần Thơ; Võ Quốc Trung, GĐ Trung tâm Khuyến nông Sóc
Trăng, 2013).
2.1.5 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực (resources) hoặc các yếu
tố đầu vào của sản xuất (inputs) đƣợc sử dụng để tạo ra sản phẩm đầu ra
(outputs) hoặc dịch vụ (services) mà ngƣời tiêu dùng có thể dùng đƣợc.

10

Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra hàng
hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất lúa thì các yếu tố đầu vào bao gồm: giống,
phân bón, thuốc nông dƣợc, đất, nƣớc, lao động, vốn, máy móc thiết bị
Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ đƣợc tạo ra từ quá trình
sản xuất, yếu tố đầu ra thƣờng đƣợc đo bằng sản lƣợng.
Mối quan hệ giữa số lƣợng các yếu tố đầu vào và số lƣợng sản phẩm đầu
ra của quá trình sản xuất đƣợc biểu diễn bằng hàm sản xuất.
2.1.6 Khái niệm về hàm sản xuất
Hàm sản xuất đƣợc mô tả nhƣ một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các yếu tố đầu vào để sản xuất thành một số sản phẩm cụ thể nào đó. Theo
Philip Wicksteed, có thể đƣa ra một hàm sản xuất của một hàng hóa Y theo
dạng tổng quát nhƣ sau:
Y = f (X
1
, X
2
, , X
n
)
Trong đó: Y là mức sản lƣợng đầu ra (sản phẩm), bao gồm một số yếu tố
sản xuất X
1
, X
2
….X
n
. Trong đó giá trị của X thì lớn hơn hoặc bằng 0 và nó tạo
thành giới hạn phụ thuộc của hàm sản xuất. Cụ thể hơn, giới hạn của hàm sản
xuất bao gồm một mức sản lƣợng (Y) có đƣợc từ một mức yếu tố đầu vào (X)
đƣợc sử dụng.

2.1.7 Khái niệm về hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật là mức độ đạt năng suất tối đa (%) với các yếu tố đầu
vào đang sử dụng. Hiệu quả kỹ thuật đƣợc xác định bằng tỷ số giữa năng suất
thực tế so với mức năng suất cao nhất có thể đạt đƣợc (Nguyễn Hữu Đặng.
Giáo trình kinh tế sản xuất, trang 4).
Theo Farrell (1957), hiệu quả kỹ thuật là khả năng tạo ra một lƣợng đầu
ra cho trƣớc từ một lƣợng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo ra một lƣợng đầu
ra tối đa từ một lƣợng đầu vào cho trƣớc, ứng với một trình độ công nghệ nhất
định.
Tăng trƣởng năng suất lúa đƣợc đóng góp bởi nhiều yếu tố nhƣ: hiệu quả
quy mô – hiệu quả do sử dụng thêm các yếu tố đầu vào làm tăng năng suất
(scale efficiency change), hiệu quả kỹ thuật - hiệu quả do sử dụng hợp lý các
nguồn lực hiện có để tăng năng suất (technical efficiency change) và đóng góp
bởi tiến bộ khoa học kỹ thuật (technical progress). Trong đó, hiệu quả kỹ thuật
đóng vai trò quan trọng và sự cải thiện của hiệu quả kỹ thuật sẽ góp phần làm
tăng năng suất (Nguyễn Hữu Đặng, 2012. Kỷ yếu Khoa học 2012: 268-276,
trang 268).

11
2.1.8 Khái niệm các yếu tố ảnh hƣởng đến sản xuất lúa của nông hộ
2.1.8.1 Những biến đầu vào
Biến đầu vào nhìn chung là các nguồn tự nhiên bên trong, nguồn vật chất
từ các tổ chức và nguồn nhân lực trong một cộng đồng, bao gồm cả đầu vào từ
bên ngoài đƣợc đƣa vào một khu vực cụ thể nào đó nhằm đạt đƣợc sự phát
triển của nông hộ và nông nghiệp nông thôn.
 Các yếu tố đầu vào (yếu tố nội sinh), trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất được đo lường bằng lượng đầu vào (nếu được)
- Lƣợng giống: Đây là yếu tố rất quan trọng trong sản xuất, lƣợng giống
gieo sạ trên một đơn vị diện tích (1.000m
2

) có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất
của lúa khi thu hoạch. Lƣợng giống gieo sạ cho ta biết đƣợc mật độ gieo trồng
của hộ. Yếu tố này đƣợc đƣa vào mô hình nhằm mục đích là để xem xét khi
lƣợng giống gieo sạ đƣợc sử dụng tăng thêm thì năng suất sẽ tăng hay giảm tối
đa là bao nhiêu phần trăm, với giả định các yếu tố đầu vào khác không đổi.
Lƣợng giống đƣợc đo lƣờng bằng kg/công.
- Diện tích: Để chỉ diện tích đất dùng để sản xuất lúa, đơn vị tính công.
Yếu tố này phản ánh ảnh hƣởng của quy mô diện tích canh tác đến năng suất
lúa.
- Phân bón:
+ Lƣợng phân đạm (N) nguyên chất (kg/1.000m
2
): Số lƣợng phân đạm
nguyên chất đƣợc bón trên 1.000m
2
(lƣợng phân đạm nguyên chất đƣợc tính
bằng cách lấy lƣợng đã bón nhân với tỷ lệ phần trăm lƣợng đạm trên bao bì).
+ Lƣợng phân lân (P) nguyên chất (kg/1.000m
2
): Số lƣợng phân lân
nguyên chất đƣợc bón trên 1.000m
2
(lƣợng phân lân nguyên chất đƣợc tính
bằng cách lấy lƣợng đã bón nhân với tỷ lệ phần trăm lƣợng lân trên bao bì).
+ Lƣợng phân kali (K) nguyên chất (kg/1.000m
2
): Số lƣợng phân kali
nguyên chất đƣợc bón trên 1.000m
2
(lƣợng phân kali nguyên chất đƣợc tính

bằng cách lấy lƣợng đã bón nhân với tỷ lệ phần trăm lƣợng kali trên bao bì).
- Lao động gia đình (LĐGĐ): Là lƣợng lao động gia đình đƣợc sử dụng
trong vụ. Lao động gia đình tham gia hầu hết các khâu của quá trình sản xuất
nhƣ: làm đất, sạ, bón phân, phun thuốc, tƣới tiêu, gặt lúa, vận chuyển, phơi
sấy,…, lƣợng lao động gia đình đƣợc tính bằng số ngày công cho 1.000m
2

(một ngày công bằng 8 giờ lao động).

×