Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa vụ hè thu năm 2013 của nông hộ ở xã vị đông huyện vị thủy, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 97 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ NGUYÊN HẠNH
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU
NĂM 2013 CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ VỊ ĐÔNG
HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Mã số ngành: 52620115


08 - 2013

2

TRƢỜNGĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ NGUYÊN HẠNH
MSSV: 4105118
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT
TRONG SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU
NĂM 2013 CỦA NÔNG HỘ Ở XÃ VỊ ĐÔNG
HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGÔ THỊ THANH TRÚC
08 - 2013

3

LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh trƣờng Đại học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã học đƣợc ở
trƣờng và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn
thành Luận văn Tốt nghiệp của mình. Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy (Cô) trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các Thầy (Cô) Khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, dày công dạy dỗ và
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm học tại trƣờng. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn đến cô Ngô Thị Thanh Trúc. Cô đã tận tâm chỉ dạy, hƣớng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú,
anh chị Phòng Nông nghiệp huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang đã cung cấp số
liệu và hƣớng dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong đƣợc sự đóng
góp ý kiến của Quý Thầy (Cô) để luận văn này hoàn thiện hơn và có ý nghĩa
thực tế hơn.
Em chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyên Hạnh

4


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hình thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.



Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyên Hạnh

5

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

























Cần Thơ, ngày tháng năm 2013

6

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

 Họ và tên giáo viên hƣớng dẫn: NGÔ THỊ THANH TRÚC
 Học vị: Tiến sĩ
 Chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên môi trƣờng
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD, trƣờng Đại học Cần Thơ
 Họ và tên sinh viên: Lê Nguyên Hạnh
 Mã số sinh viên: 4105118
 Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
 Tên đề tài: Phân tích hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa vụ Hè Thu
năm 2013 của nông hộ ở xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài so với chuyên ngành đào tạo

2. Về hình thức

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn

5. Nội dung và các kết quả đạt đƣợc

6. Các nhận xét khác

7. Kết luận

Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn
(ký và ghi họ tên)


7

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN






















Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2013
Giáo viên phản biện
(ký và ghi họ tên)


8

MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.2 Kiểm định giả thuyết 3
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Không gian nghiên cứu 3
1.4.2 Thời gian nghiên cứu 3
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

2.1.1 Một số khái niệmtrong nông nghiệp 4
2.1.3 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích 6
2.1.4 Khái niệm hàm sản xuất 8
2.1.5 Khái quát về cây lúa 13
2.1.6 Giới thiệu về các chƣơng trình khoa học kỹ thuật 15
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 20
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 21
2.2.3 Khung phân tích nghiên cứu 25
CHƢƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 26
3.1 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN VỊ THUỶ 26
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 26
3.1.2 Tổng quan về kinh tế - văn hoá xã hội huyện Vị Thuỷ 30


9

3.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA Ở HUYỆN VỊ THỦY 36
CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢKỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT
LÚACỦA NÔNG HỘ Ở XÃ VỊ ĐÔNG, HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU
GIANG 38
4.1ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC NÔNG HỘ THAM GIA SẢN XUẤT . 38
4.1.1 Đặc điểm chung của các nông hộ 38
4.1.2 Trình độ học vấn của nông hộ 39
4.1.3 Diện tích đất canh tác 40
4.1.4 Cơ cấu giống lúa vụ lúa Hè Thu năm 2013 41
4.1.5 Lao động 44
4.1.6 Phân bón 458
4.1.7 Chi phí thuốc nông dƣợc 46
4.1.8 Thu hoạch 47

4.1.9 Tham gia tập huấn 49
4.1.10 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất 50
4.2 CHI PHÍ – DOANH THU – LỢI NHUẬN 53
4.2.1 Các khoản mục chi phí – lợi nhuận 53
4.4.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính 570
4.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA 57
4.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất 57
4.3.2 Phân tích hiệu quả kỹ thuật 61
4.4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT LÚA VỤ
HÈ THU 77
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
5.1 KẾT LUẬN 79
5.2 KIẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 68


10

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê các biến đã đƣợc sử dụng có ảnh hƣởng đến năng suất của
nông hộ sản xuất lúa 11
Bảng 2.2 Cơ cấu mẫu số liệu điều tra tại xã Vị Đông năm 2013 21
Bảng 2.3 Dấu kỳ vọng đối với các biến số trong mô hình hàm sản xuất lúa vụ
Hè Thu 2013 tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang 24
Bảng 3.1 Diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Vị Thủy năm 2012
33
Bảng 3.2 Số trƣờng, lớp, giáo viên và học sinh mẫu giáo trên địa bàn qua các
năm 34

Bảng 3.3 Số lƣợng học sinh phổ thông trên địa bàn huyệnVị Thuỷ giai đoạn
2010 – 2013 34
Bảng 3.4 Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa huyện Vị Thuỷ giai đoạn 2009 – 2012
36
Bảng 3.5 Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa các vụ trên địa bàn huyện năm
2012 36
Bảng 4.1 Đặc điểm chung của nông hộ tham gia sản xuất lúa tại xã Vị Đông
38
Bảng 4.2 Diện tích đất trồng lúa phân theo quy mô của nông hộ 40
Bảng 4.3 Hệ thống canh tác của nông hộ trồng lúa tại xã Vị Đông 41
Bảng 4.4 Lƣợng giống gieo sạ trong vụ lúa vụ Hè Thu 2013 43
Bảng 4.5 Chi phí giống cho từng loại giống đƣợc sử dụng cho vụ Hè Thu 2013
44
Bảng 4.6 Ngày công và chi phí lao động của nông hộ sản xuất lúa vụ Hè Thu
44
Bảng 4.7 Lƣợng phân bón trung bình của nông hộ sản xuất vụ Hè Thu 2013
45
Bảng 4.8 Chi phí phân bón trung bình cho từng loại giống trong vụ Hè Thu
2013 46
Bảng 4.9 Chi phí thuốc nông dƣợc trung bình cho từng loại giống 47
Bảng 4.10 Tình hình tham gia tập huấn của nông hộ 49
Bảng 4.11 Phƣơng thức gieo sạ trong sản xuất lúa của nông hộ 50
Bảng 4.12 Thuận lợi của nông hộ sản xuất lúa tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ
51
11

Bảng 4.13 Khó khăn của nông hộ sản xuất lúa tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ52
Bảng 4.14 Chi phí sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 tại xã Vị Đông 53
Bảng 4.15 Các khoản chi phí, thu nhập, lợi nhuận của nông hộ 54
Bảng 4.16 Mức lợi nhuận trung bình của nông hộ sản xuất 55

Bảng 4.17 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu quả sản xuất của nông hộ
56
Bảng 4.18 Phân phối mức hiệu quả kỹ thuật của nông hộ sản xuất 58
Bảng 4.19 Phân phối năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật của nông hộ
59
Bảng 4.20 Thống kê mô tả các biến trong mô hình hàm năng suất lúa vụ Hè
Thu năm 2013 tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang 60
Bảng 4.21 Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas biên
ngẫu nhiên 60

12

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.2 Sơ đồ các thời kỳ và giai đoạn sinh trƣởng của lúa 15
Hình 3.1 Bản đồ địa giới hành chính huyện Vị Thủy – tỉnh Hậu Giang 27
Hình 4.1 Trình độ học vấn của chủ hộ tại xã Vị Đông 39
Hình 4.2 Cơ cấu các loại giống đƣợc gieo trồng trong vụ Hè Thu 41
Hình 4.3 Biểu đồ nguồn giống gieo sạ của nông hộ sản xuất lúa 42
Hình 4.4 Năng suất trung bình của các loại giống vụ Hè Thu 47
Hình 4.5 Thu nhập trung bình theo giống lúa vụ Hè Thu 48

13

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
BVTV : Bảo vệ thực vật
NC : Ngày công
LĐ : Lao động
LĐGĐ : Lao động gia đình
TB : Trung bình

CP : Chi phí
KHKT : Khoa học kỹ thuật
TT : Thông tin
HTX : Hợp tác xã
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

14

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ lâu cây lúa đƣợc biết đến là nguồn lƣơng thực chủ yếu của con ngƣời.
Trong các năm qua, nhờ các chính sách đúng đắn của các cấp quản lý và sự
lành nghề của nông dân mà Việt Nam vẫn duy trì là cƣờng quốc xuất khẩu gạo
nhất nhì trên Thế giới. Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, lƣợng
gạo xuất khẩu của nƣớc ta năm 2012 đạt 8,1 triệu tấn, với tổng giá trị 3,7 tỷ
USD, tăng 13,9% về lƣợng và 2,1% về giá trị so với năm 2011. (Báo Hà Nội
Online, 2012). Tuy nhiên, hiện nay nƣớc ta đang gặp phải khó khăn trong việc
phải đối mặt với sự cạnh tranh của các thị trƣờng mới nổi nhƣ Myanmar hay
Campuchia, bên cạnh đó là sự thay đổi về chƣơng trình tự chủ lƣơng thực của
Indonesia và Philippines trên thị trƣờng lúa gạo quốc tế, vì thế mà Chính phủ
đang phải tìm kiếm các đơn hàng từ thị trƣờng châu Phi. Tình hình biến đổi
khí hậu đang diễn ra ngày càng rõ rệt dẫn đến tình trạng thiếu nƣớc tƣới qua
các năm, dịch bệnh trên cây trồng ngày càng đa dạng và phức tạp; có thể thấy
việc sản xuất lúa gạo sắp đến sẽ bị ảnh hƣởng to lớn hơn nữa. Từ trƣớc đến
nay, lúa gạo Việt Nam vẫn chƣa đƣợc đánh giá cao trên thị trƣờng Thế giới là
do lƣợng thuốc hóa học và phân bón tồn dƣ trong nông sản sau thu hoạch còn
rất cao. Đứng trƣớc những thách thức đó đòi hỏi ngƣời nông dân không những
phải biết chọn lựa ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình
canh tác, cải tiến mô hình sản xuất của mình mà còn phải tiết kiệm chi phí

trong quá trình sản xuất nhƣng vẫn tạo ra đƣợc nông sản sạch, an toàn với
năng suất và sản lƣợng cao hơn trƣớc.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đƣợc biết đến là vựa lúa lớn nhất
của Việt Nam, với sản lƣợng gạo xuất khẩu hàng năm chiếm 90% sản lƣợng
gạo xuất khẩu cả nƣớc. Các tỉnh ở ĐBSCL đa số đều tập trung phát triển nông
nghiệp, nhất là cây lúa nƣớc. Bên cạnh những tỉnh có thế mạnh về lƣợng gạo
cung ứng cho thị trƣờng hàng năm nhƣ Cần Thơ, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An
Giang thì Hậu Giang cũng là một tỉnh chủ lực về nông nghiệp. Khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ và phát triển đòi hỏi ngƣời trồng lúa cũng phải thích
nghi áp dụng chúng vào trong kỹ thuật trồng trọt của mình để gia tăng năng
suất và chất lƣợng sản phẩm. Thời gian qua, quá trình đổi mới và áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhƣ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng vụ, sử
dụng giống thâm canh chất lƣợng cao, nâng cao trình độ thâm canh trong sản
xuất của ngƣời nông dân đã làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp cả nƣớc nói
chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng. Những đồng ruộng đã thực hiện theo
chƣơng trình 3 giảm 3 tăng đều giảm đƣợc chi phí về: giống, phân đạm, thuốc
15

trừ sâu và tăng năng suất lúa góp phần làm ra nông sản sạch, bảo vệ môi
trƣờng, sức khỏe cộng đồng.
Đứng sau Phụng Hiệp và Long Mỹ về sản lƣợng lúa của tỉnh, nhƣng Vị
Thủy là một huyện thuần nông với diện tích đất nông nghiệp 20.799,51 ha
chiếm trên 90% so với tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện. Ngƣời dân
ở đây đa số sống bằng nghề trồng lúa, và sản xuất cả ba vụ trong một năm.
Huyện có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp,
trong đó phát triển cây lúa là chủ lực. Vị Đông là một trong những xã có thế
mạnh về sản xuất lúa gạo với năng suất trung bình hàng năm khoảng 6 tấn/ha
luôn cao hơn những xã khác trong huyện. Xã có hơn 80% dân số sống chủ yếu
nhờ vào nông nghiệp nhƣng thu nhập của ngƣời dân vẫn còn bấp bênh khi gắn
bó với cây lƣơng thực này. (Niên giám thống kê huyện Vị Thủy, 2012).

Nhằm đánh giá hiệu quả kỹ thuật trong mô hình sản xuất của nông dân
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đề tài “Phân tích hiệu quả kỹ thuật
sản xuất lúa vụ Hè Thu năm 2013 của nông hộ ở xã Vị Đông, huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang” đƣợc chọn. Qua đây có thể làm cơ sở để đề xuất một
số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kỹ thuật, nâng cao năng suất, gia tăng thu
nhập, và quan trọng là có thể giảm bớt chi phí trong quá trình sản xuất cho
ngƣời dân.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sản xuất và hiệu quả kỹ thuật của mô hình sản xuất
lúa áp dụng khoa học kỹ thuật của nông hộ ở xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm giúp nông hộ cải thiện hiệu
quả kỹ thuật của mô hình trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mô tả đặc điểm và thực trạng sản xuất lúa ở xã Vị Đông, huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang;
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính của mô hình sản xuất lúa áp dụng kỹ
thuật mới ở xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất, hiệu quả kỹ thuật của
mô hình sản xuất và năng suất mất đi do kém hiệu quả kỹ thuật của nông hộ
trồng lúa vụ Hè Thu ở xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kỹ thuật, nâng cao
thu nhập cho các nông hộ trồng lúa ở xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang.
1.3 KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
16

1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 trên địa bàn xã Vị Đông nhƣ
thế nào?

- Hiệu quả sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 tại xã Vị Đông, huyện Vị
Thuỷ, tỉnh Hậu Giang ra sao?
- Những yếu tố đầu vào nào ảnh hƣởng đến năng suất lúa vụ Hè Thu
2013 tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang?
- Việc tham gia tập huấn có ảnh hƣởng đến năng suất của các hộ sản
xuất lúa vụ Hè Thu 2013 hay không?
- Cần có những giải pháp nào để có thể nâng cao đƣợc hiệu quả sản
xuất cho nông hộ sản xuất lúa tại xã Vị Đông, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu
Giang?
1.3.2 Kiểm định giả thuyết
Các yếu tố đầu vào nhƣ lƣợng giống, lƣợng phân N, P, K nguyên chất,
chi phí thuốc nông dƣợc, ngày công lao động, diện tích, kinh nghiệm, tập huấn
có ảnh hƣởng đến năng suất lúa vụ Hè Thu 2013 của nông hộ tại xã Vị Đông,
huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện ở xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
- Những thông tin về số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài đƣợc thu thập
từ năm 2010 đến 06 tháng đầu năm 2013;
- Những thông tin về số liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài đƣợc thu thập
từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2013;
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 08 năm 2013 tới tháng 11 năm
2013
1.4.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ tham gia sản xuất lúa vụ
Hè Thu ở ấp 1 và ấp 1A thuộc xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.




17

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệmtrong nông nghiệp
 Hộ nông dân
Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, và ngƣ nghiệp; bao gồm một nhóm ngƣời có cùng huyết
tộc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một
nguồn thu nhập, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong gia đình. Trần Quốc
Khánh (2005).
 Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế mà hộ gia đình tiến hành các hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp là chủ yếu, và dựa vào lao động gia đình
để phục vụ cho cuộc sống còn đƣợc gọi là kinh tế hộ gia đình.
 Quá trình sản xuất
Là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến chúng thành yếu tố đầu
ra dƣới dạng sản phẩm hay dịch vụ. Trong quá trình chuyển hóa cũng là quá
trình phát sinh các chi phí khác nhau cấu thành sản phẩm hay dịch vụ. Nguyễn
Phú Sơn và cộng sự (2008).
 Kinh tế sản xuất
Theo Nguyễn Phú Sơn và cộng sự (2008) kinh tế sản xuất đề cập đến các
vấn đề có liên quan đến các nguồn lực của nhà sản xuất hàng hóa trong một
nền kinh tế, hoạt động trong các ngành nghề khác nhau nhƣ nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp hay công nghiệp.
 Tài nguyên của nông hộ
Tài nguyên của nông hộ là những nguồn nhân lực mà nông hộ có thể sử
dụng vào việc sản xuất nông nghiệp của mình nhƣ: đất đai, lao động, tài chính,

kỹ thuật sản xuất…chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn
nuôi, giữa thủy sản và chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ. Nông hộ khi sử
dụng các nguồn lực này một cách triệt để sẽ tạo nên một chu kỳ khép kín trong
sản xuất và sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình, làm tăng
thu nhập. Theo Đinh Phi Hổ (2003, trang 26) các nguồn lực chủ yếu trong
nông nghiệp bao gồm: đất đai, lao động, vốn, khoa học – công nghệ.
18

 Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt vì chất lƣợng đất có thể tăng lên
nếu sử dụng và khai thác hợp lý. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng, không
thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp và có giới hạn về mặt diện tích.
 Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những ngƣời tham
gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp đƣợc thể hiện cả
về mặt chất lƣợng lẫn số lƣợng.
Về mặt số lƣợng: bao gồm những ngƣời hội đủ các yếu tố thể chất và
tâm lý trong độ tuổi lao động và một bộ phận dân cƣ ngoài tuổi lao động có
khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp.
Về mặt chất lƣợng: thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả
đạt đƣợc trong một thời gian lao động nhất định. Chất lƣợng này tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của lao động, mức độ và tính chất
trang bị của lao động và tri thức của lao động.
 Theo Kay R.D và Edward W.M (ĐH Texaz và Iowa, Hoa Kỳ), vốn
trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tƣ, mua hoặc thuê các yếu tố
nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dùng để mua hoặc thuê
ruộng đất, đầu tƣ hệ thống thủy lợi, vƣờn cây lâu năm, máy móc, thiết bị, nông
cụ và tiền mua vật tƣ (phân bón, nông dƣợc, thức ăn gia súc…). Vốn trong
nông nghiệp đƣợc phân thành vốn cố định và vốn lƣu động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tƣ vào tài sản cố định. Tài
sản cố định là tƣ liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài
nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó đƣợc chuyển dần

sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn.
Vốn lƣu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tƣ vào tài sản lƣu động.
Tài sản lƣu động là những tƣ liệu lao động có giá trị nhỏ, đƣợc sử dụng trong
một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban
đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
 Khoa học nông nghiệp là hệ thống tri thức về các qui luật tự
nhiên, kinh tế và xã hội trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Công nghệ trong nông nghiệp là tập hợp những công cụ và phƣơng pháp
dùng để tác động vào các nguồn lực nhằm nâng cao năng lực của sản xuất
nông nghiệp.
Nhƣ vậy, khoa học và công nghệ trong nông nghiệp gắn bó chặt chẽ với
nhau. Chức năng của khoa học là khám phá các qui luật trong khi chức năng
của công nghệ chính là ứng dụng các qui luật vào thực tiễn sản xuất nông
nghiệp.
19

2.1.2 Một số khái niệm về hiệu quả trong sản xuất
Trong sản xuất kinh doanh thƣờng phải đối mặt với các giới hạn trong
việc sử dụng nguồn lực sản xuất vì thế hiệu quả là việc xem xét và lựa chọn
thứ tự ƣu tiên các nguồn lực sao cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm
ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất,
sản xuất đủ để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Hiệu quả là một thuật ngữ
tƣơng đối và luôn liên quan đến một vài chỉ tiêu cụ thể. Trong bất kỳ quá trình
sản xuất nào khi tính đến hiệu quả sản xuất thì ngƣời ta thƣờng đề cập đến ba
nội dung cơ bản: hiệu quả kinh tế (hiệu quả chi phí), hiệu quả kỹ thuật, và hiệu
quả phân phối. Nhƣng do giới hạn, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu hiệu
quả kỹ thuật của nông hộ sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 ở xã Vị Đông, huyện
Vị Thuỷ , tỉnh Hậu Giang.
Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật đƣợc hiểu là trình độ kỹ thuật của ngƣời sản xuất trong

việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất. Đòi hỏi nhà sản xuất
tạo ra một số lƣợng sản phẩm nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn
lực đầu vào ít nhất. Nó đƣợc xem là một thành phần của hiệu quả kinh tế, bởi
vì muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trƣớc hết phải đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật.
Trong trƣờng hợp tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất ra
mức sản lƣợng tối đa tƣơng ứng với mức nguồn lực đầu vào nhất định hay nói
cách khác hiệu quả kỹ thuật dùng để chỉ kết hợp tối ƣu các nguồn lực đầu vào
để tạo ra mức sản lƣợng nhất định.
2.1.3 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích
2.1.3.1 Chi phí (TC)
Chi phí là tất cả các khoản đầu tƣ mà nông hộ bỏ ra trong quá trình từ
sản xuất đến thu hoạch, với mong muốn cuối cùng đạt đƣợc lợi nhuận từ sản
phẩm của mình. Bao gồm: chi phí giống, phân bón, thuốc hóa học, chi phí
thuê lao động, chi phí vận chuyển, chi phí nhiên liệu, năng lƣợng dùng trong
sản xuất và chi phí thu hoạch.
Chi phí giống
=
Đơn giá giống
x

Lƣợng giống sử dụng trên một
đơn vị diện tích
Chi phí lao động
=
Tiền lƣơng bình
quân một ngày
x
Số ngày công bình quân trên
đơn vị diện tích
Chi phí phân bón

=
Đơn giá phân
x
Lƣợng phân sử dụng trên mỗi
đơn vị diện tích (bao)





20

Chi phí thuốc
=
Đơn giá thuốc
x
Lƣợng thuốc sử dụng trên mỗi
đơn vị diện tích (chai, bịt)
Tổng chi phí sản xuất = chi phí vật chất (chi phí vật tư nông nghiệp và
trang bị kỹ thuật) + chi phí lao động (bao gồm lao động thuê và LĐGĐ) + chi
phí khác
Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà ngƣời trực tiếp sản xuất
bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình đƣợc tính bằng
đơn vị ngày công (mỗi ngày công đƣợc tính là 8 giờ lao động).
2.1.3.2 Tổng thu nhập (Tổng giá trị sản phẩm, TR)
Tổng giá trị sản phẩm là tổng các khoản thu nhập của nông hộ từ hoạt
động sản xuất.
Tổng thu nhập = Tổng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm
TR=Q
i

x P
i
(2.1)
2.1.3.3 Lợi nhuận (P)
Lợi nhuận là phần còn lại của tổng giá trị sản phẩm thu đƣợc trừ đi tổng
chi phí.
P = TR – TC (2.2)
Lƣu ý:
TC: tổng chi phí trực tiếp sản xuất và chi phí thuê
Chi phí lao động bao gồm thuê mƣớn lao động và lao động gia đình (chi
phí cơ hội của lao động gia đình, C
0
).
2.1.3.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp
- Thu nhập lao động gia đình (thu nhập ròng, FLI): là phần thu nhập mà
hộ gia đình nhận đƣợc bao gồm lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao động gia
đình
FLI = P + C
0
(2.3)
- Tỷ suất lợi nhuận (Profit – cost ratio): đánh giá hiệu quả về lợi nhuận
của chi phí đầu tƣ trên đất. Đƣợc xác định bởi phần trăm (%) của lợi nhuận so
với chi phí sản xuất
PCR =


x 100 (2.4)

21


Trong đó: PCR : tỷ suất lợi nhuận (%)
P : lợi nhuận trên một đơn vị diện tích
TC : tổng chi phí trên một đơn vị diện tích
- Tỷ suất lợi ích (Benefit – cost ratio): dùng để đánh giá hiệu quả thu
nhập của chi phí đầu tƣ trên đơn vị diện tích canh tác. Nó đƣợc xác định bởi
phần trăm (%) thu nhập so với chi phí sản xuất thực tế.
BCR =


0
x 100 (2.5)
Trong đó: BCR : tỷ suất lợi ích (%)
FLI : thu nhập lao động gia đình
TC : tổng chi phí
C
0
: chi phí cơ hội lao động gia đình
- Thu nhập ròng trên tổng thu nhập (FLI/TR): tỷ số này cho biết trong 1
đồng thu nhập có bao nhiêu đồng thu nhập ròng.
- Thu nhập ròng trên ngày công (FLI/NC): tỷ số này cho biết 1 ngày
công lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập ròng.
- Tổng thu nhập trên chi phí (TR/TC): tỷ số này cho biết 1 đồng chi phí
thì tạo đƣợc bao nhiêu đồng tổng thu nhập.
- Tổng thu nhập trên ngày công (TR/NC): tỷ số này cho biết 1 ngày
công lao động tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng tổng thu nhập.
2.1.4 Khái niệm hàm sản xuất
2.1.4.1 Hàm sản xuất
Hàm sản xuất đƣợc mô tả nhƣ một quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi
các yếu tố đầu vào để sản xuất thành một sản phẩm cụ thể. Thông thƣờng
đƣợc viết dƣới dạng:

Y = f(x
1
, x
2
, x
3
, x
4
,…, x
n
) (2.6)
Trong đó: Y : là sản lƣợng đầu ra
x
i
= (1, 2, 3, 4,…, n) là các yếu tố đầu vào.
Các biến trong hàm sản xuất đƣợc giả định là dƣơng, liên tục. Các yếu tố
đầu vào đƣợc xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lƣợng.
Hàm sản xuất cho biết mức sản lƣợng tối đa đƣợc tạo ra ứng với mỗi
phƣơng án kết hợp các yếu tố đầu vào cho trƣớc. Các yếu tố đầu vào bao gồm
các yếu tố cố định (là những yếu tố đƣợc nông dân sử dụng một lƣợng cố định
và nó không ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất nhƣ: chi phí máy tƣới, chi phí
22

máy bơm nƣớc, ) và các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp
đến năng suất nhƣ: giống, lao động, phân bón, thuốc nông dƣợc, …)
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất đƣợc ứng dụng trong thực nghiệm
nhƣng dạng hàm Cobb – Douglas đƣợc sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Hai tác giả cho thấy rằng logarithm của sản lƣợng Y và
của các yếu tố đầu vào x
i

thƣờng quan hệ theo dạng tuyến tính. Do vậy hàm
sản xuất đƣợc viết dƣới dạng:
lnY = ln
0
+ 
1
lnx
1
+ 
2
lnx
2
+ … + 
n
lnx
n
(2.7)
hay: Y = 
0
x
1
1
x
2
2
x
n
n
(2.8)
Trong đó:

Y và xi (i = 1, 2, …, n) lần lƣợt là các lƣợng đầu ra đầu vào của quá trình
sản xuất. Hằng số 
0
có thể đƣợc gọi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn tác
động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất.
Những yếu tố này có thể là sự tiến bộ trong công nghệ, sự hiệu quả. Với cùng
lƣợng đầu vào x
i
, 
0
càng lớn sản lƣợng tối đa đạt đƣợc có thể càng lớn.
Những tham số 
i
đo lƣờng hệ số co giãn của sản lƣợng theo các yếu tố đầu
vào. Chúng đƣợc giả định là cố định và có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1.
2.1.4.2 Hàm giới hạn ngẫu nhiên (stochastic frontier)
Hàm giới hạn ngẫu nhiên (còn đƣợc gọi là hàm sai số hỗn hợp) đƣợc xây
dựng bởi Aiger và cộng sự (1997), Meesen và Van den Broeck (1977). Ý
tƣởng cơ bản của hàm này là phần sai số đƣợc cấu thành bởi hai phần: phần
đối xứng biểu diễn sự biến động ngẫu nhiên thuần tuý quanh đƣờng giới hạn
giữa các nhà sản xuất và ảnh hƣởng của sai số trong đo lƣờng, hay “nhiễu
thống kê”; và phần sai số một bên biểu diễn ảnh hƣởng của sự phi hiệu quả
trong mô hình giới hạn ngẫu nhiên. Hai phần này đƣợc giả định là độc lập với
nhau. Do vậy, mô hình hàm sản xuất giới hạn ngẫu nhiên có thể đƣợc viết nhƣ
sau:
Y
i
= f(x
i
)exp(v

i
-u
i
) (2.9)
Hay lnY
i
= ln[f(x
i
)]+(v
i
-u
i
) (2.10)
Trong đó v
i
có phân phối chuẩn và đối xứng biểu diễn những nhân tố
ngẫu nhiên. Battese và Coelli (1988) cho rằng u
i
, mức phi hiệu quả của nhà
sản xuất i so với hàm giới hạn, là phần sai số một đuôi với exp(-u
i
), u
i
≥ 0.
Điều kiện u
i
≥ 0 bảo đảm rằng các quan sát phải nằm một bên của đƣờng giới
hạn ngẫu nhiên.
Cụ thể hơn, phần sai số của mô hình có thể đƣợc viết nhƣ sau:
e

i
= v
i
– u
i
(2.11)
23

Trong đó, v
i
có phân phối chuẩn với kỳ vọng là 0 và phƣơng sai 
v
2

(v~N(0, 
v
2
)), là phần sai số đối xứng, biểu diễn tác động thông thƣờng của
những yếu tố ngẫu nhiên, và u
i
> 0 là phần sai số một đuôi có phân phối nửa
chuẩn (u ~ N(0,
u
2
)), biểu diễn phần phi hiệu quả đƣợc tính từ chênh lệch
giữa (Y
i
) với giá trị tối đa có thể của nó (Y
i
’) đƣợc cho bởi hàm giới hạn ngẫu

nhiên, tức là y
i
– y
i
’. Tuy nhiên, ƣớc lƣợng kém hiệu quả, u
i
này thƣờng khó
đƣợc tách ra những tác động ngẫu nhiên, v
i
. Theo Maddala (1977), nếu u đƣợc
phân phối nhƣ một giá trị tuyệt đối của một biến có phân phối chuẩn N(0, 
u
2
),
giá trị trung bình và phƣơng sai tổng thể của u, tách rời khỏi v, đƣợc ƣớc
lƣợng bởi:
E(u) = 
u

2

(2.11)
Var(u) =

u
2
(2)

(2.12)
Jondrow và cộng sự (1982) là những ngƣời đầu tiên giải thích làm thế

nào để ƣớc lƣợng mức phi hiệu quả của từng nông trại cụ thể mà loại trừ đƣợc
những sai số ngẫu nhiên. Họ chỉ ra rằng u
i
đối với mỗi quan sát có thể đƣợc rút
ra từ phân phối có điều kiện của u
i
, ứng với e
i
cho trƣớc. Với phân phối chuẩn
cho trƣớc của v
i
và nửa chuẩn của u
i
, kỳ vọng của mức phi hiệu quả của từng
nông trại cụ thể u
i
, với e
i
cho trƣớc là:
u
i
 = E(u
i
e
i
) = *
(.)
1(.)






 (2.13)
Trong đó, 
*2
= 
u
2
.
v
2
,  = 
u
/
v
,  =



2
+


2
và f(.) và F(.) lần lƣợt
là các hàm phân phối mật độ và tích luỹ chuẩn tắc đƣợc ƣớc tính tại (e
i
/).
Bên cạnh đó, tham số tỷ số phƣơng sai ’ = 

u
2
/
2
nằm trong khoảng (0, 1)
đƣợc giới thiệu bởi Corra và Battese sẽ giải thích sai số chủ yếu nào trong hai
phần tác động sự biến động của sản lƣợng thực tế. Khi ’ tiến tới 1 (
u
),
sự biến động của sản lƣợng thực tế chủ yếu là do sự khác biệt trong kỹ thuật
sản xuất của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, ’ tiến tới 0, sự biến động đó chủ yếu
do tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.
Hiệu quả kỹ thuật đƣợc tính theo công thức sau:
TE
i
= E

exp(



)

(2.14)
Nếu chúng ta thay thế e
i
bằng v
i
và u
i

; trừ v
i
ở hai vế của phƣơng trình
(2.11) tạo ra hàm sản xuất biên sau:
Ln(


) = 
0
+






 

= ln(Y
i
) – v
i
(2.15)
24

Trong đó Ln(


) là sản lƣợng đầu ra đã đƣợc loại bỏ yếu tố sai số v
i

.
Các tham số trong mô hình (2.11) có thể đƣợc ƣớc lƣợng bằng MLE.
Hiện nay, các mô hình giới hạn ngẫu nhiên đƣợc sử dụng rộng rãi để đo lƣờng
mức hiệu quả của các nhà sản xuất cá thể.
Bảng 2.1 Thống kê các biến đã đƣợc sử dụng có ảnh hƣởng đến năng suất của
nông hộ sản xuất lúa
Tác giả, năm
Kết quả
Hồ Thị Linh, 2008
Sử dụng mô hình hồi quy trong phân tích hiệu
quả sản xuất lúa cao sản để tìm đƣợc biến số
kinh nghiệm và trình độ không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình hàm sản xuất.
Diện tích, tổng chi phí làm tăng năng suất.
Phạm Lê Thông, 2010
Tìm đƣợc các biến lƣợng phân lân nguyên chất,
chi phí thuốc nông dƣợc, lao động gia đình, tham
gia tập huấn ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất
của nông hộ trong vụ Hè Thu.
Nguyễn Hữu Đặng, 2012
Sử dụng hàm sản xuất biên Cobb-Douglas và
hàm phi hiệu quả kỹ thuật tìm đƣợc các nhân tố
đất đai, lao động, loại giống, và việc điều chỉnh
giảm lƣợng phân đạm tăng lƣợng phân lân làm
tăng sản lƣợng của nông hộ.
Việc tập huấn kỹ thuật, tham gia hiệp hội, tín
dụng nông nghiệp đóng góp tích cực vào cải
thiện hiệu quả kỹ thuật của hộ
Thâm niên kinh nghiệm, tỷ lệ đất thuê hạn chế
khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật.

Đặng Quốc Danh, 2013
Sử dụng hàm sản xuất biên Cobb – Douglas tìm
đƣợc các nhân tố mật độ gieo sạ, chi phí nông
dƣợc, lƣợng đạm nguyên chất, lƣợng K nguyên
chất ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất lúa vụ
Thu Đông của nông hộ.
Nguyễn Thị Xuân Mộng,
2013
Sử dụng hàm sản xuất biên Cobb – Douglas và
hàm phi hiệu quả kỹ thuật tìm đƣợc các yếu tố
đầu vào lƣợng giống, ngày công lao động, lƣợng
N nguyên chất, lƣợng kali nguyên chất, chi phí
thuốc, có phun thuốc ngừa rầy, học vấn, kinh
nghiệm, hệ thống canh tác là những tác nhân ảnh
hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất lúa vụ
Đông Xuân của nông hộ.


25

2.1.4.3 Hàm Cobb – Douglas
Một hàm sản xuất Cobb – Douglas (1928) có hiệu suất theo quy mô giảm
dần theo các đầu vào biến đổi đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
 = 












1

1

(2.27)
Trong đó

=




1
< 1
Hàm lợi nhuận UOP đối với hàm sản xuất Cobb – Douglas là:


= 

1


1

1 







1





1


1






1


1

1

1


(2.28)
Trong đó c
i
=p
i
/p
y
là giá chuẩn hoá của đầu vào biến đổi thứ i.
Ta thấy rằng hàm lợi nhuận UOP cũng có dạng Cobb – Douglas bởi vì
hàm sản xuất Cobb – Douglas là trƣờng hợp của hàm tự đối ngẫu.
Lấy logarit 2 vế của (2.28), ta có:



= 

+


1


1
+

1


1





1

(2.29)
Trong đó: 

= 

1


1
(1 

)






1


1

1





= 


(1 

)
1
< 0 i = 1, 2, , m



= 


(1 

)
1
> 0 i = 1, 2, , n
Hàm số cầu đối với đầu vào biến đổi thứ i đƣợc rút ra từ (2.29) là:



= 






(2.30)
Nhân 2 vế của (2.30) cho -c
i
/*, ta đƣợc:








=







(2.31)
Đối với hàm lợi nhuận Cobb – Douglas, (2.31) trở thành:









=



(2.32)

×