TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA
TẠI XÃ CẦN ĐĂNG HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 52620115
12/2013
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU HÀ
MSSV: 4105043
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TẠI
XÃ CẦN ĐĂNG HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số ngành: 52620115
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TẠ HỒNG NGỌC
12/2013
i
LỜI CẢM TẠ
Qua bốn năm Đại học, được sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô
trường Đại học Cần Thơ, em đã được học những kiến thức thật sự hữu ích cho
chuyên ngành của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy qua bốn năm học của quý thầy
cô Trường, đặc biệt là thầy cô Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh. Em xin
chân thành cảm ơn cô Tạ Hồng Ngọc, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ
em rất nhiều để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, em chân thành cảm ơn Cô!
Xin gởi lòng biết ơn đến cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, bà con nông dân trồng lúa xã Cần
Đăng, huyện Châu Thành, cùng bạn bè đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
điều tra thực tế, nhờ đó em đã có những thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ
cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khoẻ và đạt nhiều
thành công trong công việc.
Em chân thành cảm ơn!
Ngày…. tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
cứ đề tài khoa học nào.
Ngày …… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày……tháng…… năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm tạ i
Lời cam đoan ii
Nhận xét của cơ quan thực tập iii
Mục lục iv
Danh mục biểu bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục từ viết tắt x
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Một số khái niệm 3
2.1.2 Sản xuất và các yếu tố đầu vào 3
2.1.3 Hiệu quả sản xuất 5
2.1.4 Khái niệm hàm sản xuất 5
2.1.5 Hàm giới hạn ngẫu nhiên 6
2.1.6 Khái niệm hàm lợi nhuận 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu 8
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 8
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu 8
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 8
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 9
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 17
3.1 Khái quát về huyện Châu Thành 17
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 17
3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội huyện Châu Thành 19
3.2 Khái quát về xã Cần Đăng 22
3.2.1 Tình hình kinh tế 22
3.2.2 Tình hình xã hội 23
v
3.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh
An Giang 23
3.3.1 Tình hình chung 23
3.3.2 Thực trạng sản xuất lúa tại xã Cần Đăng 24
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ TRỒNG
LÚA XÃ CẦN ĐĂNG, HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH AN GIANG 26
4.1 Mô tả thực trạng sản xuất lúa của nông hộ ở xã Cần Đăng, huyện Châu
Thành – An Giang 26
4.1.1 Lao động 26
4.1.2 Trình độ học vấn của lao động chính 27
4.1.3 Kinh nghiệm sản xuất 28
4.1.4 Diện tích đất canh tác 28
4.1.5 Đặc tính giống vụ Hè Thu 2013 tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành –
An Giang 29
4.1.6 Lượng giống gieo sạ của nông hộ 31
4.1.7 Tham gia tập huấn và áp dụng khoa học kỹ thuật 32
4.1.8 Thị trường tiêu thụ 33
4.1.9 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa 33
4.2 Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình trồng lúa của vụ Hè Thu 34
4.2.1 Chi phí sản xuất lúa Hè Thu 2013 34
4.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa
Hè Thu 2013 39
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của nông hộ
trồng lúa vụ Hè Thu 42
4.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất 42
4.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 45
4.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 tại xã
Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 47
4.4.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 ở xã
Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 47
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 tại xã Cần
Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
5.1 Kết luận 51
5.2 Kiến nghị 51
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương 51
5.2.2 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 52
5.2.4 Đối với nhà khoa học 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
vi
PHỤ LỤC 55
vii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Bảng kỳ vọng sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
lúa của nông hộ vụ lúa Hè Thu năm 2013 ở xã Cần Đăng, huyện Châu Thành
– tỉnh An Giang 14
Bảng 2.2 Bảng kỳ vọng sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của nông hộ trồng lúa vụ Hè Thu năm 2013 ở xã Cần Đăng, huyện Châu
Thành – tỉnh An Giang 16
Bảng 3.1 Đơn vị hành chính huyện Châu Thành – An Giang năm 2012 20
Bảng 3.2 Tình hình sản xuất lúa của huyện Châu Thành – An Giang năm 2010
– 2012 21
Bảng 3.3 Tình hình sản xuất lúa của xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – An
Giang năm 2010 – 2012 24
Bảng 4.1 Thông tin nông hộ sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 tại xã Cần Đăng, huyện
Châu Thành – An Giang 26
Bảng 4.2 Số lao động gia đình trực tiếp tham gia sản xuất lúa 26
Bảng 4.3 Độ tuổi của lao động chính 27
Bảng 4.4 Số năm kinh nghiệm của chủ hộ 28
Bảng 4.5 Diện tích trồng lúa của nông hộ 29
Bảng 4.6 Nguyên nhân chọn giống của nông hộ 30
Bảng 4.7 Lượng giống gieo sạ vụ Hè Thu 2013 của xã Cần Đăng, huyện Châu
Thành – An Giang 31
Bảng 4.8 Tình hình tham gia tập huấn của nông hộ 32
Bảng 4.9 Tình hình áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông hộ 32
Bảng 4.10 Thông tin về giá tiêu thụ lúa của nông hộ 33
Bảng 4.11 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất vụ Hè Thu 2013 của nông hộ
34
Bảng 4.12 Chi phí sản xuất lúa vụ Hè Thu 2013 tại xã Cần Đăng, huyện Châu
Thành – An Giang 34
Bảng 4.13 Chi phí giống trung bình 35
Bảng 4.14 Chi phí phân bón trung bình vụ Hè Thu 2013 tại xã Cần Đăng,
huyện Châu Thành – An Giang 36
Bảng 4.15 Lượng phân bón trung bình trên 1.000m
2
vụ Hè Thu 2013 tại xã
Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 36
Bảng 4.16 Chi phí thuốc bảo vệ thực vật trung bình vụ Hè Thu 2013 tại xã
Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 37
Bảng 4.17 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 39
Bảng 4.18 Năng suất trung bình theo các giống lúa 39
viii
Bảng 4.19 Giá bán trung bình theo các giống lúa 40
Bảng 4.20 Doanh thu trung bình theo các giống lúa 40
Bảng 4.21 Thu nhập trung bình theo các giống lúa 41
Bảng 4.22 Thống kê mô tả của các biến trong hàm sản xuất vụ Hè Thu 2013
tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 42
Bảng 4.23 Kết quả ước lượng các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất lúa
vụ Hè Thu 2013 tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 43
Bảng 4.24: Thống kê mô tả của các biến trong hàm lợi nhuận vụ Hè Thu 2013
tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 45
Bảng 4.25 Kết quả ước lượng các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến lợi nhuận vụ
Hè Thu 2013 tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – An Giang 46
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Châu Thành – An Giang năm 2012 20
Hình 4.1 Cơ cấu trình độ học vấn của lao động chính 28
Hình 4.2 Cơ cấu giống lúa của nông hộ 29
HÌnh 4.3 Nguồn giống gieo sạ của nông hộ 31
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1P5G : 1 phải 5 giảm
3G3T : 3 giảm 3 tăng
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BVTV : Bảo vệ thực vật
CP : Chi phí
CT IPM : Chương trình Integrated Pest Maangmen
DT : Doanh thu
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐVT : Đơn vị tính
KH : Kế hoạch
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐ : Lao động
LĐGĐ : Lao động gia đình
LN : Lợi nhuận
MLE : Phương pháp khả năng tối đa
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCP : Tổng chi phí
TE : Technical Efficiency (Hiệu quả kỹ thuật)
TN : Thu nhập
TP : Thành phố
TTGL : Thông tin giá lúa
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo truyền thống của người Việt Nam thì gạo luôn là lương thực chính
và nghề trồng lúa trở thành nghề truyền thống của dân tộc ta. Chính vì vậy
kinh nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích lũy và phát triển cùng với sự phát
triển của dân tộc ta. An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, giáp
với Campuchia, là cửa ngõ giao thương giữa vùng Đồng bằng sông Cửu Long
với các nước ASEAN: Campuchia - Lào - Thái Lan - Myanmar - Malaysia….
Với vị trí địa lý thuận lợi, hằng năm, An Giang luôn là một trong những tỉnh
thuộc ĐBSCL có sản lượng lúa cao và xuất khẩu trực tiếp 39 vùng và lãnh thổ
trên khắp thế giới (Kỷ yếu lúa gạo An Giang, 2010).
Là một huyện thuộc tỉnh An Giang, Châu Thành có diện tích đất nông
nghiệp lớn, lúa là cây trồng chủ lực, giữ vai trò quan trọng tại huyện và là cây
trồng đem lại thu nhập chính hằng năm của người dân. Năm 2012, tổng diện
tích gieo trồng của huyện là 80.567 ha, sản lượng lương thực quy hạt (lúa +
bắp) là 498.319 tấn (tăng 48.506,4 tấn so với năm 2011) (Niên giám thống kê,
2012). Vốn là một huyện có thế mạnh về nông nghiệp. Chính vì thế, Đảng bộ
huyện Châu Thành đã nhận thức vai trò quan trọng của phát triển nông nghiệp
trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế. Huyện luôn xác định sản xuất nông
nghiệp giữ vai trò hàng đầu trong nền kinh tế của huyện.
Trong đó, xã Cần Đăng cũng là nơi có diện tích đất trồng lúa lớn trong
huyện, năm 2012 xã có diện tích trồng lúa là 8.714,2 ha (tăng 747 ha so với
năm 2011) với năng suất 63,89 tạ/ha (giảm 0,47 tạ/ha so với năm 2011) (Niên
giám thống kê, 2012). Tuy diện tích gieo trồng tăng nhưng năng suất đạt được
lại không như mong muốn của người nông dân và cũng đã làm ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân tại đây. Có nhiều yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến
năng suất và lợi nhuận của người nông dân như: chịu nhiều ảnh hưởng của
thời tiết, dịch bệnh, sản xuất mang tính thời vụ, các biến động của thị trường
đầu vào đầu ra,…đã làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lúa không cao,
làm giảm giá bán của người dân, từ đó dẫn đến lợi nhuận thấp.
Từ những vấn đề trên, đề tài: “Phân tích hiệu quả sản xuất lúa tại xã
Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh An Giang” được chọn để đánh giá
thực trạng sản xuất lúa của vùng. Từ đó đưa ra những giải pháp giúp người
dân sản xuất lúa có hiệu quả hơn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống cho bà con nông dân.
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích hiệu quả sản xuất lúa tại xã Cần Đăng, huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất của nông hộ trên địa bàn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình trồng lúa ở xã Cần Đăng, huyện Châu Thành - tỉnh
An Giang.
- Phân tích hiệu quả sản xuất của vụ lúa Hè Thu trong mô hình nghiên
cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của hộ
trồng lúa vụ Hè Thu tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh An Giang.
- Kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thu
nhập cho hộ trồng lúa tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh An Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Cần Đăng, huyện Châu Thành -
tỉnh An Giang, cụ thể là những hộ nông dân sản xuất lúa trên địa bàn.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu.
Thời gian thực hiện đề tài từ 08/2013 đến 12/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ trồng lúa vụ Hè Thu tại
xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh An Giang.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân (nông hộ) là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp hoặc kết hợp với các ngành nghề (trong đó
phải có nông nghiệp). Bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan
hệ huyết tộc sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong hộ. Họ lấy sản xuất Nông – lâm – ngư nghiệp
làm hoạt động chính. Hộ nông dân có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu
đời. Hiện nay, ở Việt Nam hộ nông dân vẫn là chủ thể kinh tế chủ yếu trong
nông nghiệp nông thôn (Trần Quốc Khánh, 2005).
Theo Frank Ellis (1993) định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế
lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
2.1.1.2 Kinh tế nông hộ
Theo Lâm Quang Huyên (2004), kinh tế nông hộ giữ vai trò quan trọng
trong nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam. Kinh tế nông hộ xuất phát từ
nông hộ, là đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên phân bổ
các nguồn lực.
Kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp, tự túc hoặc có sản
xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng
trong qúa trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển.
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, mỗi nông hộ tự quyết định mục
tiêu và quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp quan hệ thị trường nếu có sản
phẩm hàng hóa, tự hạch toán, lời ăn lỗ chịu.
2.1.2 Sản xuất và các yếu tố đầu vào
2.1.2.1 Khái niệm sản xuất
- Theo David Colman và Trevor Young (1994), sản xuất là quá trình
phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất)
để tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể dùng được.
4
+ Yếu tố đầu vào: là các loại hàng hóa và dịch vụ dùng để sản xuất ra
hàng hóa dịch vụ khác. Trong sản xuất lúa thì các yếu tố đầu vào bao gồm:
giống, phân bón, thuốc BVTV, đất, nước, lao động, vốn, máy móc thiết bị
+ Yếu tố đầu ra (sản phẩm): hàng hóa và dịch vụ được tạo ra từ quá trình
sản xuất, thường được đo bằng sản lượng.
2.1.2.2 Các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp
Theo Đinh Phi Hổ (2003) các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp bao
gồm đất đai, lao động, vốn khoa học – công nghệ.
a. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì chất lượng đất có thể tăng lên nếu
sử dụng và khai thác hợp lý. Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp.
Đất đai có giới hạn về mặt diện tích.
Ruộng đất có vị trí cố định.
b. Nguồn lao động
Nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào
sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp được thể hiện cả về mặt
số lượng và chất lượng.
Về mặt số lượng: bao gồm những người hội đủ các yếu tố thể chất và
tâm lý trong độ tuổi lao động và một bộ phận dân cư ngoài tuổi lao động có
khả năng tham gia sản xuất nông nghiệp.
Về mặt chất lượng: thể hiện khả năng hoàn thành công việc với kết quả
đạt được trong một thời gian lao động nhất định. Chất lượng này tùy thuộc vào
tình trạng sức khỏe, trình độ thành thạo của lao động, mức độ và tính chất
trang bị của lao động và tri thức của lao động.
c. Vốn trong nông nghiệp
(i) Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê
các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Đó là số tiền dung để mua
hoặc thuê ruộng đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc,
thiết bị, nông cụ và tiền mua vật tư (phân bón, BVTV, thức ăn gia súc…).
(ii) Vốn trong nông nghiệp cũng được phân thành vốn cố định và vốn lưu
động.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định (Tài
sản cố định: tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài
nhưng vẫn giữ nguyên hình thức ban đầu và giá trị của nó được chuyển dần
sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn).
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động
(Tài sản lưu động: là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng trong
5
một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình thái ban
đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra).
2.1.3. Hiệu quả sản xuất
Theo Nguyễn Hữu Đặng (2012), hiệu quả sản xuất bao gồm: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả tài chính, hiệu quả chi phí.
- Hiệu quả kinh tế bao gồm hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối là
chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất nói rộng ra là cả hoạt động
kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so
với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất
lượng sử dụng các yếu tố trong sản xuất nhằm đạt được kết quả tối đa với chi
phí tối thiểu.
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần
của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải
đạt được hiệu quả kỹ thuật.
+ Hiệu quả phân phối: Hiệu quả phân phối trong việc sử dụng các yếu tố
đầu vào liên quan đến việc lựa chọn một kết hợp về mặt số lượng các yếu tố
đầu vào (chẳng hạn như lao động và vốn) để sản xuất ra một số lượng hàng
hóa nhất định với mức chi phí thấp nhất (trong điều kiện giá cả của các yếu tố
đầu vào hiện tại).
- Hiệu quả tài chính: Là hiệu quả phản ánh kết quả tài chính của mô hình
sản xuất như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,…
- Hiệu quả chi phí: Là chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu trong các chương
trình và các dự án xã hội (sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục,…) mà trong đó
việc nhận biết và định lượng các lợi ích dưới dạng tiền tệ không đơn giản,
nhưng đồng thời sự mong muốn có hoạt động này là nhất thiết cần phải được
thực hiện. Mục tiêu là để so sánh các chi phí cho mỗi đơn vị kết quả của hai
chương trình với mục đích dự trù vốn.
2.1.4 Khái niệm hàm sản xuất
- Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố đầu vào và
sản phẩm đầu ra trong quá trình sản xuất một sản phẩm nào đó
Dạng tổng quát của hàm sản xuất:
Y = f(x
1
,x
2
,x
3
,…,x
n
) (2.1)
Y: sản lượng hoặc năng suất.
x
1
, x
2, …
là lượng của một số yếu tố đầu vào nào đó đã được sử dụng
trong quá trình sản xuất. (Nguyễn Hữu Đặng, 2012)
Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Theo Nguyễn Ngọc Lam hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng:
6
lnY=
0
+
1
lnx
1
+
2
lnx
2
+ …+
n
lnx
n
+
(2.2)
Hay Y =
0
x
1
1
x
2
2
… x
n
n
Trong đó: Y và x
i
(i = 1, 2, 3, …, n) lần lượt là lượng đầu ra và đầu vào
của quá trình sản xuất. Hằng số
0
được gọi là tổng năng suất nhân tố, thể
hiện tác động của những yếu tố nằm ngoài những yếu tố có trong hàm sản
xuất. Với cùng lượng đầu vào x
i
,
0
càng lớn thì sản lượng tối đa đạt được có
thể sẽ càng lớn. Những tham số
i
đo lường hệ số co giãn của sản lượng theo
các yếu tố đầu vào. Chúng được giả định là cố định và có giá trị nằm trong
khoảng từ 0 tới 1. Do hàm sản xuất Cobb – Douglas đơn giản và đảm bảo
được những thuộc tính quan trọng của sản xuất nên thường được dùng nhiều
trong thực nghiệm.
2.1.5 Hàm giới hạn ngẫu nhiên (stochastic frontier)
Hàm giới hạn ngẫu nhiên (hay còn gọi là hàm có sai số hỗn hợp) được
xây dựng bởi Aigenr và cộng sự (1977) và Meesen và Vanden Broeck (1977)
(theo Phạm Lê Thông, Aigenr 1977, Meesen và Vanden Broeck 1977) ý tưởng
cơ bản của hàm này là phần sai số được cấu thành bởi hai phần: phần đối xứng
biểu diễn sự biến động ngẫu nhiên thuần túy quanh đường giới hạn giữa các
nhà sản xuất và ảnh hưởng của sai số trong đo lường và phần sai số một bên
biểu diễn ảnh hưởng của sự phi hiệu quả trong mô hình giới hạn ngẫu nhiên.
Hai phần này được giả định là độc lập với nhau. Do vậy, mô hình sản xuất giới
hạn ngẫu nhiên có thể được viết như sau:
Y = f(x
i
)exp(v
i
- u
i
)
Hay lnY
i
= ln[f(x
i
)] + (v
i
- u
i
) (2.3)
Trong đó v
i
có phân phối chuẩn và đối xứng biểu diễn những nhân tố
ngẫu nhiên (theo Phạm Lê Thông, Battese và Coelli (1988)) cho rằng u
i
, mức
phi hiệu quả của nhà sản xuất I so với hàm giới hạn, là phần sai số một đuôi
với exp(-u
i
), u
i
0. Điều kiện u
i
0. Bảo đảm rằng các quan sát phải nằm
một bên của đường giới hạn ngẫu nhiên.
Cụ thể hơn, phần sai số của phương trình có thể viết như sau:
e
i
= v
i
- u
i
Trong đó v
i
có phân phối chuẩn với kì vọng là 0 và phương sai
v
2
(v ~
N(0,
v
2
)), là phần sai số đối xứng, biểu diễn tác động thông thường của
những yếu tố ngẫu nhiên, và u
i
> 0 là phần sai số một đuôi có phân phối nửa
chuẩn (u ~ |N(0,
v
2
)|), biểu diễn phần phi hiệu quả được tính bằng chênh
lệch giữa (Y
i
) với giá trị tối đa có thể có của nó (Y
i
’) được cho bởi hàm giới
hạn ngẫu nhiên, tức là, Y
i
– Y
i
’. Tuy nhiên, ước lượng kém hiệu quả u
i
này
thường khó được tách ra những tác động ngẫu nhiên v
i
. Theo Maddala (1977),
nếu u được phân phối như giá trị tuyệt đối của một biến có phân phối chuẩn
7
N(0,
u
2
), giá trị trung bình và phương sai tổng thể của u, tách rời khỏi v,
được ước lượng bởi:
E(u) =
u
2
Var(u) = [
u
2
(
-2)]/
Jondrow và cộng sự (1982) là những người đầu tiên giải thích làm thế
nào để ước lượng mức phi hiệu quả của từng nông trại cụ thể mà loại trừ được
những sai số ngẫu nhiên. Họ chỉ ra rằng u
i
đối với mỗi quan sát có thể được
rút ra từ phân phối có điều kiện của u
i
, ứng với e
i
cho trước. Với phân phối
chuẩn cho trước của v
i
và nửa chuẩn của u
i
, kỳ vọng của mức phi hiệu quả của
từng nông trại cụ thể u
i
, với e
i
cho trước là:
U^I = E(u
1
|e
1
) =
*
[(f(.)/(1 – F(.)) – (e
i
/
)]. (2.4)
Trong đó
*2
=
u
2
.
v
2
,
=
u
/
v
,
=
vu
22
và f(.) và F(.)
lần lượt là các hàm phân phối mật độ và tích lũy chuẩn tắc được ước tính tại
(e
i
). Bên cạnh đó, tham số tỷ số phương sai
’ =
u
2
/
2
nằm trong
khoảng (0, 1) được giới thiệu bởi Corra và Battase sẽ giải thích sai số chủ yếu
nào trong 2 phần tác động sự biến động của sản lượng thực tế. Khi
’ tiến tới
1 (
u
), sự biến động của sản lượng thực tế chủ yếu do sự khác biệt trong
kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp. Ngược lại,
’ tiến tới 0, sự biến động đó
chủ yếu do tác động của những yếu tố ngẫu nhiên.
Hiệu quả kỹ thuật được tính theo công thức:
TE = E[exp(-
^
u
i
|Y
i
)| (2.5)
Nếu chúng ta thay thế e
i
bằng v
i
và u
i
, trừ v
i
ở cả hai vế của phương trình
(2.3) tạo ra hàm sản xuất biên sau:
ln(Y
i
*
) =
0
+
j
1
lnX
ij
– u
i
= ln(Y
i
) – v
i
(2.6)
Trong đó ln(Y
i
*
) là sản lượng đầu ra đã được loại bỏ yếu tố sai số v
i
.
Các tham số trong mô hình có thể được ước lượng bằng MLE. Hiện nay,
các mô hình giới hạn ngẫu nhiên được sử dụng rộng rãi để đo lường mức hiệu
quả của các nhà sản xuất cá thể. (Nguyễn Hữu Đặng, 2012)
2.1.6 Khái niệm hàm lợi nhuận
Hàm lợi nhuận là hàm sản xuất có liên quan đến của giá các yếu tố đầu ra
và lượng đầu ra, giá các yếu tố đầu vào và lượng yếu tố đầu vào:
Π (x) = P
y
y – P
x
x – TFC (2.7)
Trong đó:
Π (x): Hàm lợi nhuận
P
y
: Giá các yếu tố đầu ra
P
x
: Giá các yếu tố đầu vào
8
y, x: Lần lượt là lượng các yếu tố đầu ra, đầu vào
TFC: Tổng chi phí cố định
Nhà sản xuất luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, cho nên họ luôn muốn sử
dụng lượng đầu vào tối ưu để sản lượng đầu ra cũng tối ưu, vì vậy chỉ còn lại
giá đầu ra và giá đầu vào
Π (x) = f(P
y
; P
x
) (2.8)
Ta có: P
y
và P
x
biến động ngược chiều nhau, nên muốn tố đa hóa lợi
nhuận ta can thiệp vào giá đầu vào, ta lấy (2.8) chia P
y
, ta được hàm lợi nhuận
chuẩn hóa theo giá đầu vào
Π (x)/ P
y
= f(1; P
x
/ P
y
) (2.9)
Trong đó:
P
x
/ P
y
: Giá chuẩn hóa
Π (x)/ P
y
: Hàm lợi nhuận chuẩn hóa. (Phạm Lê Thông, 2010)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh
An Giang. Lí do chọn địa bàn trên làm địa bàn nghiên cứu là vì địa bàn là một
trong những xã có diện tích trồng lúa lớn ở Huyện.
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu
Đề tài chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
Cách chọn nông hộ phỏng vấn như sau: trước tiên theo sự hướng dẫn của
các nhân viên quản lý địa phương chọn các hộ chuyên sản xuất lúa (những hộ
sản xuất lúa nhiều, những hộ sản xuất ít,…). Sau đó trực tiếp đến nơi sản xuất
các nông hộ để phỏng vấn lấy số liệu.
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1 Số liệu thứ cấp
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các bản báo cáo của Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành – An Giang, các bản báo
cáo của xã Cần Đăng, số liệu thống kê từ Chi cục thống kê huyện Châu Thành,
niên giám thống kê huyện Châu Thành về các thông tin như:
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên - xã hội trên địa bàn xã Cần Đăng
+ Số liệu về thực trạng sản xuất nông nghiệp và hướng đầu tư, phát triển
của xã qua các năm.
- Thông tin từ sách báo, internet, bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
9
2.2.3.2 Số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 70 hộ nông
dân đang trồng lúa tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành - tỉnh An Giang bằng
bảng câu hỏi. Điều tra thông tin về tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào (đất
đai, phân bón, thuốc BVTV, lao động, vốn, kỹ thuật), các khoản mục chi phí
(chi phí thuê đất, làm đất, giống, phân bón, thuốc BVTV, lao động thuê, lao
động gia đình, vốn vay), thu nhập và lợi nhuận.
- Mẫu phỏng vấn được chọn bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất,
theo nguyên tắc thuận tiện.
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
Các phương pháp được sử dụng để phân tích từng mục tiêu gồm có:
Phân tích tình hình trồng lúa ở xã Cần Đăng, huyện Châu Thành -
tỉnh An Giang.
- Các chỉ tiêu cần phân tích
+ Diện tích đất nông nghiệp của xã.
+ Diện tích, sản lượng và năng suất lúa của xã Cần Đăng qua các năm.
+ Đặc điểm về nhân khẩu: tổng số người trong gia đình, tuổi của lao
động chính, trình độ học vấn.
+ Diện tích đất chủ sở hữu, đất sản xuất lúa và thu nhập ngoài trồng lúa
của nông hộ.
+ Số năm kinh nghiệm trồng lúa của hộ.
+ Số hộ được tập huấn kỹ thuật và số lần tập huấn
+ Các giống lúa mà nông hộ sử dụng trong vụ Hè Thu năm 2013
+ Số ngày công lao động gia đình, số ngày công lao động thuê mà nông
hộ sử dụng theo từng hoạt động cụ thể.(làm đất, làm cỏ, xịt thuốc….)
- Cách phân tích các chỉ tiêu
+ Dùng phương pháp thống kê mô tả để thống kê diện tích đất nông
nghiệp so với các loại đất khác như đất ở, đất chuyên dùng,…. Từ đó, thấy
được tài nguyên đất đai dùng trong sản xuất nông nghiệp được khai thác và sử
dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên trong vùng.
+ Các số liệu về nhân khẩu, diện tích đất, số năm kinh nghiệm, … được
phân tích theo số lớn nhất, số nhỏ nhất, số trung bình, sai số chuẩn.
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Bằng các kỹ thuật sau:
Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc
giúp so sánh dữ liệu;
Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu;
10
Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.
(Mai Văn Nam, 2008)
+ Dùng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối để so sánh diện
tích, sản lượng, năng suất lúa của xã qua các năm. Qua đó thấy được diện tích,
sản lượng và năng suất lúa khác nhau của từng ấp. Từ đó có sự quan tâm và
đầu tư hợp lý đối với những ấp có sản lượng và năng suất thấp, giúp nông dân
trồng lúa tăng năng suất và tăng thu nhập.
So sánh số tuyệt đối: Lấy giá trị tuyệt đối của năm sau trừ đi năm
trước để thấy sự chênh lệch. Dùng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu
năm trước đó để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu, để tìm ra nguyên nhân
biến động, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục. (Mai Văn Nam, 2008)
Công thức: Δy = y
1
– y
0
(2.10)
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Δy : Là phần chênh lệch của các chỉ tiêu.
So sánh số tương đối: Là giá trị tương đối của năm sau trừ đi giá trị
tương đối của năm trước. Dùng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, và so sánh
tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục. (Mai Văn Nam, 2008)
Công thức : Δy = (2.11)
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
ΔY: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phân tích hiệu quả sản xuất vụ lúa Hè Thu trong mô hình nghiên cứu.
Đề tài sử dụng thêm chỉ số tài chính để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu
tư (chi phí cơ hội của vốn và chi phí cơ hội của lao động); sử dụng các chỉ tiêu
kinh tế hiệu quả sau:
- Các chỉ tiêu cần tính toán:
o Doanh thu (1.000 đồng): là toàn bộ số tiền mà người sản xuất thu
được sau khi bán sản phẩm của mình (kể cả sản phẩm phụ)
Trong sản xuất nông nghiệp mà cụ thể là trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài doanh thu sản xuất lúa là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, tức là tất cả số tiền mà người nông dân thu được sau khi bán lúa, bằng
đơn giá bán trên 1 tấn lúa nhân cho số tấn lúa mà người nông dân bán ra.
DT trên một đơn vị diện tích = Giá bán * Sản lượng trên một đơn vị diện
tích (2.12)
11
o Tổng chi phí (1.000 đồng)
Chi phí sản xuất lúa là tất cả những hao phí mà người nông dân bỏ ra từ
lúc gieo trồng lúa đến lúc tiêu thụ. Nó bao gồm các loại chi phí sau: chi phí
giống, chi phí phân bón, thuốc BVTV, chi phí nhân công lao động, chi phí cày
bừa, gieo sạ, chi phí máy móc thiết bị cơ giới, chi phí gặt lúa, phơi sấy và các
khoản chi phí khác.
o Lợi nhuận (1.000 đồng)
Trong sản xuất nông nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất lúa nên có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến nó bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Lợi nhuận trong
sản xuất lúa của người nông dân sẽ bằng doanh thu (giá bán/1 tấn lúa x số
lượng bán) trừ đi tất cả các chi phí mà người nông dân bỏ ra (chi phí mua
giống, chi phí mua phân bón thuốc trừ sâu, chi phí thuê nhân công lao động,
chi phí cơ giới hóa,…)
LN = Tổng doanh thu – Tổng chi phí (2.13)
Lợi nhuận ròng (LNR) = Tổng doanh thu sau khi bán lúa – Tổng chi phí
(2.14)
Tổng chi phí đã bao gồm chi phí lao động gia đình
o Năng suất (kg/1.000m
2
) = Sản lượng / Diện tích
o Giá thực tế sản phẩm (1.000 đồng): giá bán thực tế của một đơn vị
sản phẩm thu hoạch là giá bán mà người sản xuất thu hoạch được ngay tại cơ
sở sản xuất của mình.
o Lao động gia đình (ngày công): là số ngày công lao động mà người
trực tiếp sản xuất bỏ ra để chăm sóc cây trồng hay vật nuôi. Lao động gia đình
được tính bằng đơn vị ngày công (mỗi ngày công được tính là 8 giờ lao động).
o Thu nhập (1.000 đồng): là phần giá trị còn lại của tổng doanh thu sau
khi trừ tổng chi phí không có lao động gia đình. Trong đề tài nghiên cứu, thu
nhập là toàn bộ lượng tiền thu được sau khi nông hộ thu hoạch mùa vụ.
Thu nhập gia đình = Lợi nhuận + chi phí lao động gia đình (2.15)
o Thu nhập trên ngày công LĐGĐ (1.000 đồng/ngày công): tỷ số này
phản ánh khi tăng giảm một ngày công LĐGĐ thì chủ thể đầu tư sẽ thu lại
được bao nhiêu đồng thu nhập
(2.16)
o Thu nhập trên tổng chi phí (Lần): tỷ số này phản ánh một đồng chi
phí bỏ ra hộ sản xuất sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu TN/TCP là số
Thu nhập
Ngày công LĐGĐ
TN/Ngày công LĐGĐ =
12
dương thì người sản xuất có lời, đồng thời cũng cho thấy việc sử dụng lao
động nhàn rỗi có hiệu quả, chỉ số này càng lớn càng tốt.
(2.17)
o Thu nhập trên doanh thu (Lần): tỷ số này phản ánh trong một đồng
doanh thu có bao nhiêu đồng thu nhập, nghĩa là hộ giữ lại được bao nhiêu
phần trăm trong giá trị sản xuất tạo ra.
(2.18)
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của hộ
trồng lúa vụ Hè Thu tại xã Cần Đăng, huyện Châu Thành – tỉnh An Giang.
Nhằm phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến năng
suất đạt được, mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng. Nó có dạng
cụ thể như sau:
ln Y
i
0
j
ln X
ji
k
D
ki
(2.19)
Trong đó:
Biến phụ thuộc (Y): Năng suất (kg/1000m
2
).
Các biến độc lập:
X
1
: Tổng diện tích lúa của hộ nông dân (Đvt: 1 công = 1000m
2
)
X
2
: Số lượng giống (kg/1000m
2
)
X
3
: Số ngày công lao động gia đình (ngày công/1000m
2
)
X
4
: Lượng phân Nnguyên chất (kg/1000m
2
)
X
5
: Lượng phân P nguyên chất (kg/1000m
2
)
X
6
: Lượng phân K nguyên chất (kg/1000m
2
)
X
7
: Chi phí thuốc BVTV (kg/1000m
2
)
D
1
: Loại giống (Giống IR50404 = 0, giống khác = 1).
D
2
: Tham gia tập huấn (Có tham gia tập huấn = 1; khác = 0).
: Sai số của mô hình
Trong bài nghiên cứu này, thuốc BVTV không được tính theo nồng độ
nguyên chất bởi việc quy đổi lượng thuốc BVTV về dạng nguyên chất rất khó
do đa số nông hộ không nhớ rõ tên thuốc BVTV là gì và dung tích bao nhiêu
nên trong đề tài chỉ quy về chi phí BVTV.
Lượng phân N, P, K nguyên chất được tính từ lượng phân hỗn hợp mà
nông dân sử dụng. Số % lượng phân N, P, K nguyên chất như sau: NPK 20-
20-15 (20%N - 20%P - 15%K), NPK 16-16-8 (16%N - 16%P - 8%K), UREA
(46%N), DAP (18%N - 46%P - 0), Kali (60%KCl).
Thu nhập
Doanh thu
TN/DT =
Thu nhập
Tổng chi phí
TN/TCP =
13
Ý nghĩa các biến độc lập trong mô hình (2.19):
- Diện tích sản xuất lúa (X
1
): thể hiện được quy mô sản xuất lúa của
nông hộ là phần diện tích được đầu tư sản xuất (1000m
2
). Đất là nguồn lực đặc
trưng trong sản xuất nông nghiệp phục vụ cho hoạt động trồng lúa. Như vậy
thông qua diện tích thì quy mô sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của hộ. Diện tích sản xuất lúa được đo lường
bằng 1000m
2
(Ngô Thị Thanh Nhàn, 2013);
- Giống (X
2
): lượng giống gieo sạ trên một đơn vị diện tích (1000m
2
) có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của lúa khi thu hoạch. Lượng giống gieo sạ
cho ta biết được mật độ gieo trồng của hộ. Yếu tố này được đưa vào mô hình
nhằm mục đích là để xem xét khi lượng giống gieo sạ được sử dụng tăng thêm
thì năng suất sẽ tăng hay giảm tối đa là bao nhiêu phần trăm, với giả định các
yếu tố đầu vào khác không đổi. Lượng giống được đo lường bằng kg/1000m
2
(Nguyễn Hữu Đặng, 2012);
- Ngày công lao động (X
3
): Để có thể sản xuất thì lực lượng lao động có
thể xem là điều rất quan trọng và cần thiết. Lao động đều tham gia trực tiếp
vào các khâu sản xuất lúa như: khâu làm và chuẩn bị đất, gieo sạ, bón phân,
phun xịt thuốc BVTV, dậm lúa, thu hoạch (cắt, phơi, sấy), vận chuyển, Mục
đích của việc đưa yếu tố số lao động tham gia sản xuất vào mô hình để xem
xét khi tăng thêm lượng lao động sản xuất lên thì năng suất lúa có thay đổi hay
không, và thay đổi thế nào, với giả định các yếu tố đầu vào khác không đổi.
Được đo lường bằng ngày công/1000m
2
(Nguyễn Văn Bình, 2013);
- Phân đạm (X
4
): Đây là một yếu tố đầu vào quan trọng, cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển, lượng phân đạm được sử dụng
để bón cho lúa trên 1000m
2
cũng là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất cũng như sản lượng lúa. Ta sử dụng biến này để xem xét khi ta sử dụng
tăng thêm một lượng phân đạm thì năng suất sẽ thay đổi ra sao, với giả định
các yếu tố đầu vào khác không đổi. Lượng phân đạm được đo lường bằng
kg/1000m
2
(Phạm Lê Thông, 2010);
- Phân lân (X
5
): Phân lân cũng là một yếu tố đầu vào quan trọng trong
khâu sản xuất. Lượng phân bón trên 1 đơn vị diện tích (1000m
2
) để cung cấp
chất dinhdưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Đây cũng là yếu tố có tác
động trực tiếp đến năng suất lúa. Yếu tố này được đưa vào để cho ta biết nếu
lượng phân lân được bón trên một đơn vị diện tích tăng lên thì năng suất lúa sẽ
thay đổi thế nào, khi giả định các yếu tố đầu vào khác không đổi. Yếu tố này
được đo lường bằng kg/1000m
2
(Phạm Lê Thông, 2010);
- Phân kali (X
6
): Đây cũng là yếu tố quan trọng không kém, bởi tác dụng
chính của phân kali là giúp cho thân cây lúa cứng hơn tránh đổ ngã nên hầu
hết các hộ đều sử dụng để sản xuất. Cũng như hai loại phân trên, phân kali