Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

so sánh hiệu quả tài chính giữa vụ lúa hè thu và vụ mè hè thu trong hai mô hình chuyên canh và luân canh ở huyện bình tân tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 84 trang )


Trang i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ TRÚC LY



SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA
VỤ LÚA HÈ THU VÀ VỤ MÈ HÈ THU
TRONG HAI MÔ HÌNH CHUYÊN
CANH VÀ LUÂN CANH Ở HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số ngành: 52620115











Tháng 8 – 2013

Trang ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ TRÚC LY

MSSV:4105132



SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA
VỤ LÚA HÈ THU VÀ VỤ MÈ HÈ THU
TRONG HAI MÔ HÌNH CHUYÊN
CANH VÀ LUÂN CANH Ở HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số ngành: 52620115






CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TRẦN THỤY ÁI ĐÔNG





Tháng 8 - 2013

Trang iii
LỜI CẢM TẠ
  
Sau 3,5 năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, trƣờng Đại học Cần Thơ. Hôm nay, với những kiến thức đã đƣợc học ở
trƣờng và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình học tập, em đã hoàn thành

luận văn tốt nghiệp của mình. Nhân quyển luận văn này, em xin gởi lời cảm ơn
đến:
Quý thầy (cô) trƣờng Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy (cô) khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn đến cô
Trần Thụy Ái Đông đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú cán bộ Phòng
NN&PTNN huyện Bình Tân và các chú cán bộ trên địa bàn hai xã Tân Lƣợc,
Tân An Thạnh, các hộ nông dân trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình khảo sát và thu thập số liệu.
Tuy nhiên do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên đề tài không
tránh những sai sót, rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy (cô) để luận
văn này đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến gia đình đã khuyến khích, động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và sự hỗ
trợ giúp đỡ của các bạn lớp Kinh Tế Nông Nghiệp 2 khóa 36 trong học tập cũng
nhƣ trong lúc em thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Kính chúc sức khỏe quý thầy cô, gia đình và các bạn!
TP.Cần Thơ, ngày….tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện


NGUYỄN THỊ TRÚC LY





Trang iv


LỜI CAM KẾT
  
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực,
đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào khác.



TP.Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


NGUYỄN THỊ TRÚC LY

















Trang v



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………


TP.Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị



(ký tên và đóng dấu)




Trang vi




MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1 Lí do chọn đề tài 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 3
CHƢƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN 4
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả 4
2.1.1.2 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính 4

2.1.1.3 Sản xuất là gì? 5
2.1.1.4 Hiệu quả sản xuất 5
2.1.1.5 Nông hộ và nguồn lực nông hộ 5
2.1.1.6 Khái niệm luân canh trong sản xuất nông nghiệp 5
2.1.1.7 Độc canh và đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp 6
2.1.1.8 Lợi ích của mô hình trồng lúa – màu 6

Trang vii
2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế 7
2.1.2.1 Chi phí 7
2.1.2.2 Doanh thu 8
2.1.2.3 Lợi nhuận 8
2.1.2.4 Thu nhập 8
2.1.3 Các chỉ số tài chính 8
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 9
2.2.2 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu 10
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu 10
CHƢƠNG 3 14
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 14
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG 14
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 14
3.1.2 Tiềm năng phát triển kinh tế 15
3.2 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BÌNH TÂN – TỈNH VĨNH LONG 15
3.2.1 Đặc điểm tự nhiên 15
3.2.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Bình Tân 16
3.2.2.1 Trồng trọt 16
3.2.2.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của hai mô hình 19
3.2.2.3 Các nhân tố khác 20
3.2.2.4 Hiện trạng và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp ở

huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long 21
3.2.3 Tình hình chung của hộ nông dân áp dụng mô hình luân canh mè trên
đất ruộng ở hai xã Tân An Thạnh và Tân Lƣợc 22
3.2.3.1 Lịch mùa vụ của mô hình chuyên canh lúa 23
3.2.3.2 Lịch mùa vụ của mô hình luân canh lúa – mè 24
3.3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY MÈ 24
3.3.1 Nguồn gốc và giá trị của cây mè 24
CHƢƠNG 4 26

Trang viii
SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG SẢN XUẤT LÚA – MÈ Ở VỤ
HÈ THU NĂM 2013 26
4.1 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NÔNG HỘ CÓ MÔ HÌNH CHUYÊN CANH
LÚA VÀ LUÂN CANH LÚA – MÈ VỤ HÈ THU THEO MẪU ĐIỀU TRA 26
4.1.1 Số mẫu thu đƣợc trên địa bàn nghiên cứu 26
4.1.2 Mô hình sản xuất luân canh mè vụ Hè Thu 26
4.1.2.1 Mô tả chung về mô hình luân canh mè vụ Hè Thu 26
4.1.3 Mô hình sản xuất chuyên canh lúa vụ Hè Thu 34
4.1.3.1 Mô tả chung về mô hình chuyên canh lúa Hè Thu 34
4.2 SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HAI MÔ HÌNH 42
4.2.1 So sánh các chỉ tiêu kinh tế 42
4.2.2 So sánh các chỉ số tài chính 43
4.2.3 So sánh hiệu quả trong sản xuất lúa Hè Thu và mè Hè Thu 44
4.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT MÈ VỤ
HÈ THU NĂM 2013 45
4.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN MÈ VỤ
HÈ THU NĂM 2013 48
4.5 ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU CỦA MÔ HÌNH 50
4.5.1 Điểm mạnh điểm yếu của mô hình trồng mè vụ Hè Thu 50
4.6 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT MÈ CỦA

NÔNG HỘ 51
4.6.1 Những thuận lợi 51
4.6.2 Những khó khăn 53
4.7 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA
NÔNG HỘ 54
4.7.1 Những thuận lợi 54
4.7.2 Những khó khăn 55
4.8 GIẢI PHÁP 56
4.8.1 Giải pháp cho nông dân trồng mè ở vụ Hè Thu 56
4.8.2 Thị trƣờng đầu ra cho sản phẩm 57
4.8.3 Hỗ trợ của chính sách Nhà nƣớc 57

Trang ix
CHƢƠNG 5 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1 KẾT LUẬN 61
5.2 KIẾN NGHỊ 60


























Trang x
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa chia theo vụ giai đoạn 2010 – 201216
Bảng 3.2 Tổng diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa chia theo vụ giai đoạn 2010 –
2012 17
Bảng 3.3 Diện tích và sản lƣợng một số cây màu giai đoạn 2010 – 2012 22
Bảng 3.4 Tổng diện tích và sản lƣợng một số cây công nghiệp giai đoạn 2010 –
2011 23
Bảng 4.1 Số mẫu điều tra phân theo mô hình 26
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả về thông tin chung của nông hộ sản xuất theo
mô hình luân canh 2 vụ lúa và 1 vụ mè 27
Bảng 4.3 Kết quả thống kê tần số về tình hình chung của nông hộ sản xuất mè
vụ Hè Thu 28
Bảng 4.4 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế vụ mè Hè Thu năm 2013 29
Bảng 4.5 Các chỉ số tài chính vụ mè Hè Thu 31
Bảng 4.6 Nguyên nhân chính để nông hộ sử dụng giống mè đen 32

Bảng 4.7 Chất lƣợng giống mè đen 33
Bảng 4.8 Kinh nghiệm trồng mè 33
Bảng 4.9 Kết quả thống kê mô tả về thông tin chung của nông hộ sản xuất theo
mô hình chuyên canh 3 vụ lúa 34
Bảng 4.10 Kết quả thống kê tần số về tình hình chung của nông hộ sản xuất lúa
vụ Hè Thu 35
Bảng 4.11 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế vụ lúa Hè Thu năm 2013 37
Bảng 4.12 Các chỉ số tài chính vụ lúa Hè Thu 39
Bảng 4.13 Nguyên nhân chính để nông hộ sử dụng giống lúa IR504 39
Bảng 4.14 Chất lƣợng giống 40
Bảng 4.15 Kinh nghiệm trồng lúa 41
Bảng 4.16 Tổng hợp, chi phí và lợi nhuận vụ mè và vụ lúa Hè Thu 42
Bảng 4.17 So sánh các chỉ số tài chính ở vụ lúa Hè Thu và mè cùng vụ 43

Trang xi
Bảng 4.18 Kết quả phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh hƣởng đến năng
suất mè Hè Thu năm 2013 46
Bảng 4.19 Kết quả phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi
nhuận mè Hè Thu năm 2013 49
Bảng 4.20 Những thuận lợi khi tham gia mô hình sản xuất mè 51
Bảng 4.21 Những khó khăn khi tham gia mô hình sản xuất mè 53
Bảng 4.22 Những thuận lợi khi tham gia mô hình sản xuất lúa 54
Bảng 4.23 Những khó khăn khi tham gia mô hình sản xuất lúa 55









Trang xii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ mè Hè Thu 31
Hình 4.2 Cơ cấu chi phí sản xuất vụ lúa Hè Thu 38

Trang xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- TP : thành phố
- NN&PTNT : nông nghiệp và phát triển nông thôn
- ĐBSCL : đồng bằng sông cửu long
- Thuốc BVTV : thuốc bảo vệ thực vật
- LĐT : lao động thuê
- LĐGĐ : lao động gia đình
- SXNN : sản xuất nông nghiệp






















Trang 1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Từ ngàn xƣa, nông nghiệp giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát
triển kinh tế đất nƣớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhận định “ nƣớc ta là một
nƣớc nông nghiệp, muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung
phải lấy phát triển nông nghiệp làm gốc làm chính”. Một đất nƣớc với 80% dân
số là nông dân, với truyền thống trồng lúa nƣớc mấy nghìn năm, lại có tiềm
năng lớn về đất đai, lao động, ngành nghề ở nông thôn…thì câu nói của Bác là
một tất yếu cả về lí luận lẫn thực tiễn.
Hai khu vực có vai trò quan trọng đối với nền nông nghiệp Việt Nam là
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong đó
ĐBSCL đất nông nghiệp chiếm 75% diện tích đất tự nhiên của cả vùng, sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, chăn nuôi, cây ăn quả, mía đƣờng và nuôi
trồng thủy sản với số lƣợng và chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên
hiện nay đất sản xuất nông nghiệp của ĐBSCL chỉ còn khoảng 4 triệu ha, vì vậy
vùng phải có những giải pháp phù hợp để vừa tăng năng xuất, chất lƣợng đồng
thời sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên trên.
Nhằm đáp ứng mục tiêu tăng năng suất, vùng đã áp dụng rỗng rãi thâm

canh tăng vụ, chuyên canh cây lúa trong thời gian qua làm cho sản lƣợng lúa ở
ĐBSCL tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, do canh tác liên tục nên thời gian đất nghỉ
ngơi gần nhƣ không có, các khoáng chất cần thiết cho cây lúa trong đất cũng
giảm dần, sâu bệnh ngày càng phát triển nhiều do không bị gián đoạn chu kỳ
sống, làm cho chi phí phòng trừ sâu bệnh cũng tăng cao.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã từng bƣớc
đƣợc đổi mới theo hƣớng ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự chuyển dịch cơ cấu
trong thời gian qua đã từng bƣớc phát huy đƣợc thế mạnh của vùng. Đặc biệt,
ngƣời dân đã linh hoạt trong việc áp dụng mô hình luân canh hai vụ lúa - một vụ
màu, một vụ lúa - hai vụ màu, hai vụ lúa- một vụ cá…để phá thế độc canh của
cây lúa. Đơn cử trong trƣờng hợp này là ở huyện Bình Tân, Vĩnh Long. Dù là
huyện mới tách ra từ huyện Bình Minh - tỉnh Vĩnh Long nhƣng lãnh đạo huyện,
lãnh đạo ngành và nhân dân đã tổ chức thực hiện tốt mô hình trồng luân canh

Trang 2
cây màu trên đất ruộng, tuy có áp dụng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhƣng
số lƣợng ngƣời nông dân áp dụng độc canh cây lúa vẫn còn cao.
Nhằm mục đích giúp cho nông hộ có cơ sở khoa học rõ ràng để lựa chọn
mô hình tối ƣu, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp và khuyến cáo giúp ngƣời
nông dân tối đa hóa lợi nhuận. Do đó đề tài “ So sánh hiệu quả tài chính giữa
vụ lúa hè thu và vụ mè hè thu trong hai mô hình chuyên canh và luân canh
ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là so sánh hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa
và mè ở vụ Hè Thu trong hai mô hình sản xuất chuyên canh 3 vụ lúa và 2 vụ lúa
– 1 vụ mè ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long nhằm đề xuất giải pháp lựa chọn mô
hình và nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng sản xuất lúa và mè vụ Hè Thu của nông hộ ở huyện

Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013.
Phân tích và so sánh hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa Hè Thu và mè
vụ Hè Thu năm 2013.
Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất lúa và mè ở vụ
Hè Thu năm 2013.
Đề xuất những giải pháp phù hợp, giúp ngƣời dân canh tác có hiệu quả,
tăng lợi nhuận cho nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Vụ Hè Thu đƣợc gieo trồng vào tháng 4 và thu hoạch vào tháng đầu 7
dƣơng lịch.
Vụ Thu Đông xuống giống từ cuối tháng 7 và thu hoạch vào tháng 10
dƣơng lịch.
Vụ Đông Xuân bắt đầu từ tháng 12 và thu hoạch vào tháng 3 dƣơng lịch.

Trang 3
Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2013. Các
số liệu thứ cấp từ cơ quan hƣớng dẫn (phòng NN&PTNN huyện Bình Tân) qua
các năm 2010, 2011, 2012, (6 tháng đầu năm 2013).
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nông hộ trồng lúa ở vụ Hè Thu và
những nông hộ trồng mè ở vụ Hè Thu trên địa bàn nghiên cứu.

























Trang 4
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả đƣợc định nghĩa là “kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà
con ngƣời hƣớng tới và chờ đợi, nó có nội dung khác nhau trong lĩnh vực khác
nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh
doanh hiệu quả có nghĩa là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu
quả lao động là năng suất lao động, đƣợc đánh giá là số lƣợng thời gian hao phí

để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lƣợng đƣợc sản xuất trong
một đơn vị thời gian” (Từ điển bách khoa Việt Nam 2, trang 289).
Xét theo góc độ thuật ngữ chuyên môn thì hiệu quả theo nghĩa kinh tế nó
là “ Mối quan hệ giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch
vụ có thể đo lƣờng theo hiện vật gọi là hiệu quả kỹ thuật hoặc theo chi phí đƣợc
gọi là hiệu quả kinh tế”. (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, trang 244 – NXB từ
điển bách khoa Hà Nội 2001).
2.1.1.2 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
điều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Nếu đạt
đƣợc một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần chứ chƣa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử
dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt
hiệu quả kinh tế (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 1997).
Hiệu quả tài chính: Là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực một cách
tối ƣu nhất để đem lại lợi nhuận cao nhất. Hay nói cách khác khi phân tích hiệu
quả tài chính chỉ xem xét đến lợi nhuận (doanh thu – chi phí) của mô hình mang
lại, mà không xem xét đến phần lợi và phần thiệt hại cho xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính trên góc độ cá nhân, tất cả các chi
phí và lợi ích điều tính theo giá thị trƣờng.



Trang 5
2.1.1.3 Sản xuất là gì?
Sản xuất là một quá trình kết hợp các nguồn lực (resources) hoặc là các yếu
tố đầu vào của sản xuất (inputs) đƣợc sử dụng để tạo ra sản phẩm (products)
hoặc dịch vụ (services) mà ngƣời tiêu dùng có thể dùng đƣợc. Mỗi quá trình sản
xuất đƣợc mô tả bằng một hàm sản xuất.

2.1.1.4 Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất đƣợc đo lƣờng bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đƣợc tính nhƣ sau:
Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên đơn vị diện tích – Tổng chi phí sản xuất
trên một đơn vị diện tích
Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Chi phí trong sản xuất bao gồm: Chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí
thuốc trừ sâu, gieo trồng, chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch
2.1.1.5 Nông hộ và nguồn lực nông hộ
Nông hộ: Là những hộ nông dân làm nông – lâm – ngƣ nghiệp bao gồm
nhóm ngƣời có cùng quyết tộc hoặc có quan hệ quyết tộc cùng chung sống dƣới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một nguồn thu nhập, cùng tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phụ vụ cho nhu cầu
thiết yếu cho các thành viên trong nông hộ. Nông hộ có những đặc trƣng riêng
biệt không giống nhƣ các đơn vị kinh tế khác, do đó có thể thấy rằng: nông hộ là
một đơn vị kinh doanh xã hội khá đặc biệt (Frank Ellis, 1993).
Nguồn lực nông hộ: Các tài nguyên trong nông hộ rất đa dạng, bao gồm
đất đai, lao động, kỹ thuật, tài chính, con ngƣời,…chúng có mối quan hệ hỗ trợ
lẫn nhau trong quá trình sản xuất của nông hộ. Nếu biết tận dụng mối liên hệ
này sẽ giúp nông hộ tân dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có, giảm chi phí
và tăng hiệu quả sản xuất.
2.1.1.6 Khái niệm luân canh trong sản xuất nông nghiệp
Luân canh là hệ canh tác bao gồm việc trồng luân phiên các loại cây
trồng khác nhau theo vòng tròn trên cùng một mảnh đất. Nó giảm đi sự thoái
hóa độ phì nhiêu, hiện tƣợng thiếu dinh dƣỡng vi lƣợng và các dịch bệnh đặc
biệt xảy ra, để xây dựng một kế hoạch luân canh tốt cần nghiên cứu đặc tính của
từng loại cây trồng.


Trang 6
Thông thƣờng có hai nhân tố cần nghiên cứu
 Mức độ tiêu thu chất dinh dƣỡng
 Tính chất chịu đƣợc bệnh hại
2.1.1.7 Độc canh và đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp
Độc canh là một hình thức mà khi gieo trồng một loại cây trồng trên một
mảnh đất nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Độc canh thƣờng gây rủi ro
về dịch bệnh, thiên tai, có khi ngƣời nông dân làm chỉ vì ép buộc để tự nuôi
sống mình trong lúc thiếu thốn, thiếu tƣ liệu sản xuất, gia đình đông ngƣời ăn, ít
ngƣời làm.
Hiện nay do đã có thể sử dụng đƣợc các loại thuốc hóa học và phân bón
có hiệu lực cao và nhanh nên một số nhà tƣ bản nông nghiệp rồi đến một số
nông hộ cũng tiến hành độc canh với những giống mới có năng suất cao gấp bội
giống củ (Huỳnh Thanh Hùng, 2001)
Độc canh mang lại cho nông dân bất lợi nhƣ sau:
 Thƣờng gặp nhiều rủi ro về thiên tai dịch bệnh
 Lãng phí nguồn tài nguyên đất
 Dễ bị thoái hóa đất
 Thƣờng bị ép giá khi vào mùa vì số lƣợng nhiều mang tính đồng loạt
Đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp: đa dạng hóa cây trồng là hệ
thống cây trồng đƣợc bố trí một cách tối ƣu trong một diện tích đất canh tác phù
hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng, từng khu vực
nhằm phòng tránh hoặc giảm rủi ro trong sản xuất. Vì sản phẩm nông nghiệp
mang tính rủi ro cao do phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Đồng thời đa dạng hóa
cây trồng cũng là một hình thức giảm rủi ro về thị trƣờng, khó bị tồn động khi
vào vụ mùa thu hoạch. Góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của
nông dân, bảo vệ môi trƣờng.
2.1.1.8 Lợi ích của mô hình trồng lúa - màu.
Lợi ích của mô hình luân canh lúa màu: Duy trì độ màu mỡ, cải tạo lý,
hóa tính của đất, giúp cho sản xuất đƣợc ổn định hơn, bền vững hơn, tạo ra sự

đa dạng hóa cây trồng trên đất ruộng, giảm sâu bệnh hại do cắt đƣợc nguồn thức
ăn của chúng, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích, tăng lợi nhuận cho
nông dân, bảo vệ môi trƣờng do giảm thuốc bảo vệ thực vật.
Mô hình sản xuất luân canh lúa màu ở ĐBSCL so với lúa độc canh có một
số lợi ích nhƣ sau:

Trang 7
Trồng luân canh lúa màu có thể tận dụng hàm lƣợng chất hữu cơ có trên
đồng và làm đất tơi xốp đồng thời góp phần hạn chế sâu bệnh, hạn chế sự thoái
hóa đất.
Giúp nông dân hạn chế sử dụng hóa chất trên đất nông nghiệp, bảo vệ sinh
thái, môi trƣờng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Mô hình luân canh lúa màu nhằm đa dạng hóa sản phẩm trong hệ thống
canh tác đồng thời mô hình có tính bền vững về mặt sinh thái cao hơn hệ thống
độc canh cây lúa đơn thuần.
Mang lại hiệu quả kinh tế cao giúp tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Tăng nguồn lƣơng thực đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ngày càng cao.
Tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời dân. Đồng thời tận dụng đƣợc thời
gian nhàn rỗi, hạn chế tệ nạn xã hội.
Tạo điều kiện cho bà con học hỏi kinh nghiệm sản xuất với nhau.
2.1.2 Các chỉ tiêu kinh tế (TS. Đinh Phi Hổ, 2003)
2.1.2.1 Chi phí
Chi phí là các khoản đầu tƣ mà nông hộ bỏ ra trong quá trình sản xuất và
thu hoạch.
Các khoản chi phí bao gồm: chi phí phân bón, chi phí giống, chi phí thuốc,
chi phí lao động gia đình, chi phí vận chuyển, chi phí thu hoạch…trong đó chi
phí chính là chi phí phân bón, chi phí lao động gia đình, chi phí giống. Các
khoản chi phí còn lại đƣợc tính vào chi phí khác.
Chi phí giống đơn vị tính là đồng/ kg là tất cả các chi phí đầu tƣ đƣợc dùng
cho một vụ sản xuất.

Chi phí phân bón đơn vị tính là đồng/ kg là toàn bộ chi phí mua phân bón
đƣợc dùng trong quá trình sản xuất.
Chi phí thuốc là chi phí mua thuốc đƣợc dùng trong quá trình sản xuất đơn
vị đƣợc tính là đồng/ 1000m
2
.
Chi phí lao động gia đình là chi phí dùng lao động nhà đƣợc tính theo chi
phí thuê mƣớn nhân công một ngày ở địa phƣơng. Chi phí này có đơn vị tính là
đồng/ 1000m
2
.
Chi phí vận chuyển là chi phí sau khi thu hoạch đƣợc chuyển từ đồng về
nhà đơn vị tính là đồng.

Trang 8
Chi phí cố định: chi phí cố định hay còn gọi là định phí, là chi phí kinh
doanh không thay đổi theo quy mô sản xuất hay mức sản lƣợng, nếu xét trong
một khuôn khổ đơn vị nhất định.
Chi phí biến đổi: chi phí biến đổi hay biến phí là khoản chi phí thay đổi
theo quy mô sản xuất hay mức sản lƣợng.
Tổng chi phí = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định + Chi phí khác
Nhƣng nhìn chung chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình
kinh doanh hay sản xuất nào đó với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành hoặc một kết quả sản xuất kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh
trong các hoạt động sản xuất của chủ cơ sở nhắm đến mục tiêu cuối cùng là
doanh thu và lợi nhuận.
2.1.2.2 Doanh thu
Là toàn bộ số tiền thu đƣợc do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dich vụ, hoạt
động tài chính, và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học
doanh thu thƣờng đƣợc xác định bằng sản lƣợng nhân với đơn giá, đƣợc thể

hiện bởi công thức sau:
Doanh thu = Năng suất * Đơn giá
2.1.2.3 Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của sản xuất kinh doanh đó chính
là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Lợi nhuận = Doanh Thu – Chi phí
2.1.2.4 Thu Nhập
Là phần lợi nhuận thu đƣợc cộng với chi phí LĐGĐ bỏ ra:
Thu nhập = Lợi Nhuận + Chi phí LĐGĐ
Lao động gia đình: là số ngày công lao động mà ngƣời sản xuất trực tiếp bỏ
ra để chăm sóc cây trồng trong suốt vụ sản xuất. Lao động gia đình đƣợc tính
bằng đơn vị ngày công (mỗi ngày công đƣợc tính là 8 giờ).
2.1.3 Các chỉ số tài chính
Để tính toán hiệu quả kinh tế, đề tài sử dụng các tỷ số tài chính sau:
Thu nhập trên chi phí (TN/ CP): tỷ số này đƣợc tính bằng cách lấy tổng
thu nhập chia cho tổng chi phí. Tỷ số này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu
lại đƣợc bao nhiêu đồng thu nhập. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 thì ngƣời sản xuất

Trang 9
sẽ bị lỗ, ngƣợc lại thì có lời và khi chỉ số này bằng 1 thì ngƣời sản xuất sẽ hòa
vốn. Đƣợc thể hiện bằng công thức sau:

TN/ CP =

Lợi nhuận trên chi phí (LN/CP): tỷ số này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra
thì ngƣời nông dân sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

LN/ CP =

Lợi nhuận trên thu nhập (LN/ DT): tỷ số này cho biết một đồng doanh thu

bỏ ra có bao nhiêu đồng lợi nhuận hay phản ánh mức lợi nhuận so với doanh
thu.

LN/ DT =

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp chí,
internet, luận văn tốt nghiệp….
Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện có
ảnh hƣởng đến mô hình nghiên cứu qua các năm 2010, 2011, 2012, (6 tháng
đầu năm 2013) ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong niên giám thống kê của
huyện.
Số liệu về thực trạng sản xuất đƣợc tổng hợp từ những bài báo cáo tổng kết
của huyện, luận văn tốt nghiệp của những khóa trƣớc đƣợc tham khảo ở tài liệu
số trong trang web trung tâm học liệu trƣờng Đại học Cần Thơ là một trong
những tài liệu tham khảo không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập qua phỏng vấn trực tiếp số hộ dân đang sản
xuất lúa – mè trên địa bàn nghiên cứu.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua bảng câu hỏi với kích thƣớc mẫu n
= 70 nông hộ.
Thu nhập

Chi phí

Lợi Nhuận

Chi Phí



Lợi Nhuận

Doanh Thu

Trang 10
Phƣơng pháp thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp đƣợc lấy thông qua bảng câu
hỏi lấy ý kiến của nông hộ trồng mè trên địa bàn nghiên cứu. Đề tài sẽ chọn 35
nông hộ có mô hình 3 vụ lúa và 35 nông hộ có mô hình 2 vụ lúa – 1 vụ mè sử
dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nông hộ.
2.2.2 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Huyện Bình Tân là một trong những huyện thành công trong việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đạt 100% so với mức kế hoạch đề ra và đạt năng suất cao
nhận thấy thực tế hiện nay, nên tôi chọn nơi đây làm địa bàn nghiên cứu. Cụ thể
chọn ngẫu nhiên 70 hộ để phỏng vấn.
+ Chọn 35 hộ có mô hình trồng mè vụ Hè Thu.
+ Chọn 35 hộ có mô hình trồng lúa vụ Hè Thu.
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu “Phân tích và so sánh hiệu quả tài chính trong sản
xuất lúa – mè ở vụ Hè Thu năm 2013” sử dụng:
+ Sử dụng phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ số tài
chính để phân tích hiệu quả tài chính của mô hình.
Đối với mục tiêu “Phân tích thực trạng sản xuất lúa – mè vụ Hè Thu của
nông hộ ở huyện Bình Tân – Vĩnh Long năm 2013” thì sử dụng:
+ Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả nhằm mô tả thực trạng trồng lúa –
mè ở vụ Hè Thu.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng, mô tả và trình bày
số liệu đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra
những kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập đƣợc.
+ Phƣơng pháp so sánh số liệu tƣơng đối và tuyệt đối để tính tốc độ tăng

trƣởng qua các năm.
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phƣơng pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải có cùng điều kiện có
tính xem xét đƣợc để xem xét, đánh giá, rút ra kết luận về hiện tƣợng, quá trình
kinh tế.
So sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là biểu hiện của quy mô, khối lƣợng, giá
trị, của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể.
So sánh số tƣơng đối: Là so sánh hai chỉ tiêu cùng loại hay khác loại nhƣng
có liên hệ nhau để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó
qua thời gian.

Trang 11
Đối với mục tiêu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
lúa – mè ở vụ Hè Thu năm 2013” thì sử dụng:
+ Sử dụng hàm lợi nhuận chuẩn hóa để phân tích.
Hàm lợi nhuận chuẩn hóa có dạng:

 
EZCW ,,*,*



Trong đó:


* là lợi nhuận chuẩn hóa đƣợc tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho giá
sản phẩm đầu ra.
W*: Giá các yếu tố đầu vào chia cho giá sản phẩm đầu ra (giá giống, phân
bón).
C: Lƣợng đầu vào cố định đƣợc sử dụng trong mô hình (tổng số lƣợng

giống, phân bón, thuốc dƣỡng, số ngày công lao động, tiền máy móc và dịch
vụ).
Z: Các đặc điểm kinh tế - xã hội của ngƣời nông dân (kinh nghiệm trồng,
số năm đi học, tham gia huấn luyện kĩ thuật).
E: Điều kiện canh tác
W*, C, Z, E: là các biến độc lập các yếu tố ảnh hƣởng.
Cách tính giá chuẩn hóa của phân N, P, K nguyên chất.
P
N
, P
P
và P
k
lần lƣợt là giá chuẩn hóa của 1 kg phân N, P và K nguyên chất,
đƣợc tính bằng giá 1 kg phân nguyên chất chia cho giá 1kg lúa (mè) đầu ra.
Giá của 1kg phân N, P, K nguyên chất đƣợc tính bằng cách giải hệ phƣơng
trình:
A
1
x+ B
1
y+C
1
z = D
1
A
2
x+ B
2
y+C

2
z = D
2
A
3
x+ B
3
y+C
3
z = D
3
Trong đó:
- x, y, z lần lƣợt là giá của 1kg phân N, P, K nguyên chất.
- A
i
, B
i
, C
i
lần lƣợt là hàm lƣợng nguyên chất của các loại phân N, P, K có
trong các loại phân nhƣ: NPK(20-20-15), NPK(25-25-5), NPK(16-16-8),
DAP(18-46-0), Ure(46,36%N),… . Chẳng hạn, đối với loại phân NPK(20-
20-15), A= 0,2, B= 0,2, C= 0,15.
- D
i
lần lƣợt là giá 1kg phân trên thị trƣờng.
+ Dùng mô hình hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng
suất lúa (mè) của nông hộ tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Dùng phƣơng

Trang 12

pháp hồi quy và tƣơng quan dựa trên hàm sản xuất Cobb– Douglas mở rộng để
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lúa (mè) của nông hộ.
Phân tích phƣơng trình biểu diễn tƣơng quan giữa biến phụ thuộc (năng suất)
và các biến độc lập (các yếu tố) gọi là phƣơng trình hồi quy đa biến, ở đây sử
dụng chƣơng trình phần mềm Stata11 để xử lí và lƣu giữ số liệu điều tra đƣợc,
phƣơng trình có dạng nhƣ sau:
LnY
i
= 
0
+ 
1
lnN
i
+ 
2
lnP
i
+ 
3
lnK
i
+ 
4
lnG
i
+ 
5
lnT
i

+ 
6
lnHV
i
+ 
7
TH
i
+ e
i
Trong đó:
 Y
i
(năng suất): là biến phụ thuộc mà nông hộ thứ i đạt đƣợc (đơn vị:
kg/1000m
2
).
 
k
: các hệ số cần đƣợc ƣớc lƣợng trong mô hình (k = 0, 1, 2, …, 8).
 N, P và K lần lƣợt là lƣợng phân đạm, lân và kali nguyên chất sử dụng, đơn
vị tính (kg/1000m
2
).
 G là lƣợng giống gieo sạ cho 1 công, đơn vị tính là (kg/1000m
2
).
 T là chi phí thuốc nông dƣợc sử dụng, đƣợc tính bằng tổng chi phí cho các
loại thuốc cỏ, thuốc sâu, thuốc bệnh và thuốc dƣỡng, đơn vị tính là
(1000đồng/1000m

2
). Biến số này đƣợc thay thế cho các biến số về nồng độ
nguyên chất của các loại thuốc mà việc tính toán chúng hầu nhƣ không thể
thực thiện đƣợc do nông dân sử dụng quá nhiều loại thuốc khác nhau và
đơn vị tính nồng độ nguyên chất của chúng cũng không đồng nhất. Chi phí
bằng tiền cho thuốc nông dƣợc có thể là biến thay thế tốt do chúng mang
tính tƣơng đồng giữa các hộ.
 HV là trình độ học vấn của chủ hộ.
 TH là biến giả chỉ việc tham gia tập huấn. Biến này có giá trị là 1 nếu nông
dân có tham gia các lớp tập huấn và 0 nếu không tham gia.
 Các tham số β
0
, β
1
,…, β
k
: Các hệ số cần đƣợc ƣớc lƣợng trong mô hình (k
= 0,1,2,…,7). Hệ số β
k
cho biết khi biến tăng (hay giảm) 1 đơn vị thì trung
bình của Y (năng suất) sẽ thay đổi tức tăng (hay giảm) bao nhiêu đơn vị,
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
 Hệ số xác định R
2
: (Multiple Correlation Coefficient) đƣợc định nghĩa nhƣ
là tỷ lệ (hay phần trăm) biến động của biến phụ thuộc (Y) đƣợc giải thích
bởi các biến độc lập X
i.


×