Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại công ty tnhh xây dựng và dịch vụ tila

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THỊ KIM THƠ

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TILA


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế Toán
Mã số ngành: D340301







Tháng 11 - 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG THỊ KIM THƠ
MSSV/HV: LT11454



KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TILA


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kế Toán
Mã số ngành: D340301

Giáo viên hướng dẫn
LÊ KHƯƠNG NINH



Tháng 11 - 2013

LỜI CẢM TẠ
Qua quá trình học tập tại trƣờng Đại Học Cần Thơ và đƣợc trƣờng tạo cơ
hội cho em thâm nhập thực tế thông qua 3 tháng thực tập để nhằm củng cố,
vận dụng những lý luận đã học đƣợc vào sản xuất, kinh doanh, vừa nâng cao
năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ đƣợc công việc sau này khi tốt
nghiệp ra trƣờng về công tác tại các cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng
hòa nhập và đảm đƣơng các nhiệm vụ đƣợc phân công. Để có đƣợc những kết
quả này là nhờ sự giúp đỡ của thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt
những kiến thức quan trọng để em bƣớc vào thực tiễn. Bên cạnh đó em cũng
đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong Công Ty TNHH Xây Dựng và
Dịch Vụ Tila giúp em hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn đến tất cả thầy, cô của trƣờng đã trực
tiếp truyền đạt và hƣớng dẫn em đi sâu vào chuyên ngành kế toán. Đồng thời

em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh, chị phòng kế toán
của công ty đã tận tình dẫn giải những gút mắc và bỡ ngỡ giữa kiến thức đƣợc
học trên giảng đƣờng và thực tế.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn mạnh khỏe và ngày càng
gặt hái đƣợc nhiều thành quả trong công tác chuyên môn của mình. Kính chúc
các cô chú, anh, chị trong Công Ty TNHH Xây Dựng và Dịch Vụ Tila dồi dào
sức khỏe, hoàn thành tốt nhiệm vụ nhằm góp phần xây dựng công ty ngày
càng phát triển hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  



















Cần Thơ, Ngày …… Tháng …… Năm 2013

MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiêm cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu 2
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Phƣơng pháp luận 3
2.1.1 Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu 3
2.1.2 Hạch toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu 5
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 18
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 18

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG DỊCH VỤ TILA 19
3.1 Giới thiệu về công ty 19
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 20
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 25
3.1.4 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng của công ty 27
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 28
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 28
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán 28
3.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 30
3.2.4. Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chung 31
CHƢƠNG 4: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TILA 33
4.1 Kế toán vốn bằng tiền tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Dịch Vụ Tila . 33
4.1.1 Kế toán tiền mặt 33
4.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 43
4.2 Kế toán các khoản phải thu
tại Công Ty TNHH Xây Dựng và Dịch Vụ Tila 49
Trang
4.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng 49
4.2.2 Kế toán các khoản phải thu khác 52
4.3 Chứng từ sổ sách kế toán vốn bàng tiền và các khoản phải thu 52
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán vốn bằng tiền và
các khoản phải thu tại công ty 58
4.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 6 tháng cuối năm 2012 và 6
tháng
đầu năm 2013 61
CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY 64

5.1 Đánh giá công tác kế toán 64
5.1.1 Ƣu điểm 64
5.1.2 Hạn chế 64
5.2 Biện pháp hoàn thiện công tác kế toán 65
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
6.1 Kết luận 67
6.2 Kiến nghị 67








DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2010-2012 25
Bảng 4.1 Sổ nhật ký chung 54
Bảng 4.2 Sổ nhật ký chung 55
Bảng 4.3 Sổ cái TK 111 56
Bảng 4.4 Sổ cái TK 112 57
Bảng 4.5 Sổ cái TK 131 58
Bảng 4.6 Bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2010-2011-2012) 59
Bảng 4.7 Bảng kết quả hoạt đông kinh doanh 6 tháng cuối năm 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013 63

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán tiền mặt 8

Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng 11
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển 13
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng 16
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán phải thu khác 18
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của công ty 21
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 29
Hình 3.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung 33

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TK : Tài khoản
TM : Tiền mặt
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TN : Thu nhập
DT : Doanh thu
HH : Hàng hóa
CCDC : Công cụ dụng cụ
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
XDCB : Xây dựng cơ bản
BĐS : Bất động sản
SP : Sản phẩm
DV : Dịch vụ










Trang 1
CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày một mạnh hơn, kinh doanh là
một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Trƣớc nhu cầu
phát triển chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nƣớc ta cũng đang
hòa nhập vào sự phát triển chung đó. Đặc biệt, nƣớc ta đã gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO) vào năm 2007 và là thành viên thứ 150
của tổ chức này. Đây là một thách lớn đối với các công ty cũng nhƣ các
nhà kinh doanh ở nƣớc ta. Trong cơ chế mới, sự cạnh tranh khắc nghiệt
luôn là mối đe dọa cho những doanh nghiệp yếu kém. Chính vì vậy mà
các nhà kinh doanh cũng nhƣ các doanh nghiệp phải phấn đấu không
ngừng để giữ vững chổ đứng trên thị trƣờng.
Hiện nay để thành lập một doanh nghiệp thì vốn bằng tiền rất cần
thiết vì vốn bằng tiền là một loại tài sản quan trọng trong một doanh
nghiệp. Nó cũng là điều kiện tiên quyết cho mọi doanh nghiệp bắt đầu và
duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Vốn bằng tiền là thành phần thiết
yếu của vốn lƣu động, nếu có đầy đủ vốn bằng tiền doanh nghiệp không
những có khả năng duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện có và
còn có khả năng năm bắt và tận dụng những thời cơ trong kinh doanh.
Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải biết sử dụng đồng vốn một cách có hiệu
quả và không ngừng phát triển vốn, bảo tồn đồng vốn đó chính là chìa
khóa của sự thành công. Các Công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp muốn đạt
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải hiểu và biết sử dụng
đồng vốn một cách tốt nhất để đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
Ngoài ra các khoản phải thu cũng rất quan trọng. Các khoản phải
thu là để có vốn bằng tiền để chi, các khoản chi là để thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh. Theo dõi tốt các nguồn thu để đáp ứng các khoản

chi từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc
diễn ra liên tục mạng lại hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn.
Vì những lí do trên nên em đã chọn nội dung: “Kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu tại Công Ty TNHH xây dựng và dịch vụ TiLa
Cần Thơ” để nghiên cứu với mong muốn đƣợc đi sâu tìm hiểu, học hỏi
thêm kiến thức về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong thời
gian thực hiện đề tài này.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu thực tế và đánh giá công tác
kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại Công Ty TNHH và dịch
vụ TiLa. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH xây dựng và dịch vụ TILA.

Trang 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thu thập chứng từ, hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến vốn bằng tiền và các khoản phải thu của Công Ty.
- Đánh giá thực trạng về công tác kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu tại Công Ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền và các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
Ty TNHH xây dựng và dịch vụ TiLa.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Nghiên cứu công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
tại Công Ty TNHH xây dựng và dịch vụ TiLa. Địa chỉ: Số 167, Đƣờng
3/2, Phƣờng Hƣng Lợi, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
- Khoảng thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài từ ngày 18/03/2013

đến ngày 18/11/2013.
- Số liệu thu thập trong thời gian từ năm 2010 đến tháng 6 năm
2013.
- Số liệu hạch toán trong đề tài là tháng 12/2012.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản
phải thu tại Công Ty TNHH xây dựng và dịch vụ TiLa.




Trang 3
CHƢƠNG 2 :
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu
2.1.1.1 Kế toán vốn bằng tiền
 Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lƣu động trong doanh
nghiệp tồn tại dƣới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao
gồm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho
bạc Nhà nƣớc và các khoản tiền đang chuyển. Với tính linh hoạt cao vốn
bằng tiền đƣợc dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,
thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Vốn bằng tiền đƣợc phản ánh ở tài
khoản nhóm 11 gồm:
- Tiền tại quỹ
- Tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển

 Ý nghĩa
Các tài khoản này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện và
ngăn ngừa các gian lận, sai sót, sự lạm dụng trong quá trình quản lý,
hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài khoản này có liên quan
đến rất nhiều các chu kỳ kinh doanh khác nhƣ: chu kỳ mua vào và thanh
toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ tiền lƣơng…Vì vậy việc kiểm
tra các tài khoản tiền cũng đƣợc đặt trong mối quan hệ với kiểm tra các
chu kỳ có liên quan.
 Nguyên tắc hạch toán
Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là
tiền Việt Nam đồng. Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá thực tế do Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại
tệ theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007- ngoại tệ các loại ( TK
ngoài bảng cân đối kế toán). Nếu có chêch lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ
giá đã ghi sổ kế toán thì phản ánh khoản chênh lệch này vào bên Có TK
515 (nếu lãi), hoặc bên Nợ TK 635 (nếu lỗ).
Số dƣ tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải đƣợc điều chỉnh theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng.

Trang 4
Vàng, bạc đá quý phải đƣợc theo dõi về số lƣợng, trọng lƣợng, quy
cách phẩm chất và giá trị của từng loại. Giá vàng bạc đá quý đƣợc tính
theo giá thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá đƣợc thanh toán).
Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý hoặc ngoại tệ có thể áp
dụng một trong các phƣơng pháp sau: Bình quân gia quyền, Nhập trƣớc
xuất trƣớc, Nhập sau xuất trƣớc, giá thực tế đích danh.
 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Phản ảnh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền tại doanh nghiệp;

khóa sổ kế toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ
quỹ.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ
tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát
hiện kịp thời các trƣờng hợp chi tiêu lãng phí …
So sánh, đối chiếu kịp thời, thƣờng xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền
mặt, sổ kế toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện
kịp thời các trƣờng hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý.
2.1.1.2 Kế toán các khoản phải thu
 Khái niệm
Các khoản nợ phải thu là một dạng tài sản lƣu động của doanh
nghiệp, và có vị trí quan trọng về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.Nhóm các khoản phải thu dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu phát sinh trong qua
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải thu bao
gồm:
Phải thu khách hàng
Phải thu khác
 Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải
thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi từng
khoản nợ và thƣờng xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn hoặc nợ dây dƣa. Những đối tƣợng có quan hệ giao
dịch thƣờng xuyên hoặc có số dƣ nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế
toán cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ, có thể yêu cầu đối
tƣợng xác định số nợ phải thu bằng văn bản.
Trƣờng hợp hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải
trả, hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp,
hợp lệ liên quan nhƣ biên bảng đối chiếu công nợ, biên bảng bù trừ công
nợ, biên bảng xóa nợ,…

Các khoản nợ phải thu phải đƣợc trình bày riêng biệt thành ngắn
hạn và dài hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thƣờng của
doanh nghiệp.

Trang 5
 Nhiệm vụ kế toán các khoản phải thu
Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trị thuần, do đó trong
nhóm tài khoản này phải thiết lập các tài khoản “ Dự phòng phải thu khó
đòi” để tính trƣớc khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể
không đòi đƣợc trong tƣơng lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các
khoản phải thu.
Kế toán phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản
đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chƣa và khó có khả năng thu hồi
đƣợc để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi về các khoản nợ phải
thu này.
2.1.2 Hạch toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu
2.1.2.1 Kế toán tiền mặt
 Khái niệm
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và
việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 Tiền mặt để phản ánh tình hình thu
chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung của tài khoản tiền mặt:















Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
TK 111 “Tiền mặt”



Nợ
Số dƣ đầu kỳ:Các khoản tiền
mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ,vàng bạc, đá quý tồn quỹ
đầu kỳ
Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc đá
quý nhập quỹ
Số tiền mặt thừa ở quỹ khi
kiểm kê

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dƣ
Các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,…
xuất quỹ

Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê
Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dƣ
Số dƣ cuối kỳ:Các khoản
tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ
cuối kỳ

Trang 6
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn
quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm
tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng
Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ
 Chứng từ hạch toán
Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ:
- Phiếu thu (Mẫu 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 04-TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu 05-TT)
- Biên lai thu (Mẫu 06-TT)
- Biên bản kiểm kê quỹ (Mẫu 08a-TT dùng cho tiền Việt
Nam)
- Bảng kê chi tiết tiền (Mẫu 09-TT)
Thủ tục kế toán:
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi
hoặc chứng từ nhập, xuất vàng bạc, đá quý và có đủ chữ ký của ngƣời

nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền
mặt ghi chép hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản
thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Hằng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu
với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
 Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực
tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu đƣợc (chuyển nộp
ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi
vào bên Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113
“Tiền đang chuyển”.
2. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cƣợc, ký
quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ các loại tài sản bằng
tiền của đơn vị.

Trang 7
3. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu
chi và có đủ chữ ký của ngƣời nhận, ngƣời giao, ngƣời cho phép nhập,
xuất quỹ theo qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trƣờng hợp
đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
4. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu,
chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời
điểm.
5. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu

với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị
biện pháp xử lý chênh lệch.
6. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
7. Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền
mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất đƣợc hạch
toán nhƣ các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả đƣợc
hạch toán nhƣ ngoại tệ.









Trang 8
Gửi TM vào ngân hàng
Rút TGNH nhập quỹ TM
TK511, 515, 711
TK141, 244
Chi tạm ứng, ký cƣợc,
ký quỹ bằng TM
DT, TN khác bằng tiền

TK121, 221
Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
TK152, 153, 156, 211, 217
Mua vật tƣ, HH, CCDC,
TSCĐ… bằng TM
TK331, 315, 311,
333, 334, 338
Thanh toán nợ bằng TM
TK 642, 635, 811
Các khoản chi phí phát sinh
bằng TM
TK133
TK121
Thu hồi các khoản đầu tƣ
 Sơ đồ hạch toán




























Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền mặt
2.1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
 Khái niệm
Tiền của doanh nghiệp phần lớn đƣợc gửi ở ngân hàng, Kho bạc,
công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi
từ khoản tiền gửi ngân hàng (TGNH) đƣợc hạch toán vào thu nhập hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
 Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK112
TK111
Thu hồi các khoản nợ
phải thu
TK131, 138
TK141, 244
Thu hồi các khoản tạm ứng,
ký cƣợc, ký quỹ
TK311, 341

Vay ngắn hạn, dài hạn
TK411,
Nhận vốn góp của chủ sở
hữu
TK133
TK 112
TK333

Trang 9
Kết cấu và nội dung tài khoản tiền gửi ngân hàng
Sử dụng TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Kết cấu và nội dung tài khoản tiền gửi ngân hàng











Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra
và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng
Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị

vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng.
 Chứng từ hạch toán
Căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của doanh
nghiệp, bao gồm những chứng từ:
- Giấy báo Có
- Giấy báo Nợ
- Các bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc nhƣ: Ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản…
 Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy đinh sau:
1. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng”
là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các
chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo
chi,. . .).
Số dƣ đầu kỳ: Số tiền hiện gởi tại
ngân hàng đầu kỳ
Các khoản tiền gởi vào ngân hang
(Kho bạc, công ty tài chính)
Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá
lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ
TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
Các khoản tiền gởi đƣợc rút
ra
Chênh lệch giảm tỷ giá do
đánh giá lại số dƣ ngoại tệ
cuối kỳ

Số dƣ cuối kỳ: Số tiền hiện gửi
tại ngân hàng vào cuối kỳ

NỢ


Trang 10
2. Khi nhận đƣợc chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải
kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu
trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để
cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chƣa xác định
đƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân
hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có)
ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán
lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả,
phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân
hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân
để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
3. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ
chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở
tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh
toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam,
ngoại tệ các loại).
4. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở
Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
5. Trƣờng hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải đƣợc
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trƣờng hợp mua ngoại
tệ gửi vào Ngân hàng thì đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
Trƣờng hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122

theo một trong các phƣơng pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trƣớc, xuất
trƣớc; Nhập sau, xuất trƣớc; Giá thực tế đích danh.
6. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tƣ
xây dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tƣ
XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ
nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này
đƣợc hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
(Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ XDCB (giai
đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các
khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch
toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).





Trang 11
 Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK 112 TK 111



























Hình 2.2 : sơ đồ hạch toán TGNH
Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ
Rút tiền gửi
NH
Mua vật tƣ
hàng hoá
Mua TCSĐ, thanh toán
chi phí XDCB


Đầu tƣ chứng khoán
TK 711
Thu nhập khác

Ký quỹ ký cƣợc dài hạn
TK 411
TK 642
Chi phí phát sinh bằng
tiền mặt
TK 244
Gửi tiền vào
NH NH
TK 511
TK 152, 153, 156
TK 131,138, 141

Thu hồi các khoản nợ
phải thu
TK 211, 214
TK311,315, 331,
333,338

Thanh toán các
khoản nợ
phải trả
TK121
TK 121,221

Thu hồi vốn đầu tƣ
chuyển khoản bằng
TK338
Các khoản phải trả phải nộp
TK244
Nhận lại đã tiền ký cƣợc,

ký cƣợc dài hạn

Nhận vốn liên doanh do ngân
sách cấp, cổ đông góp

Trang 12
2.1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển
 Khái niệm
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nạm và ngoại tệ của doanh
nghiệp nộp vào ngân hang, Kho bạc nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có
của ngân hang, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bƣu điện để
thanh toán nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo của đơn vị đƣợc thụ hƣởng.
Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 113 Tiền đang chuyển
Nội dung kết cấu tài khoản









Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131: Tiền Việt Nam.
- TK 1132: Ngoại tệ.
 Chứng từ hạch toán
Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc

Các chứng từ gốc kèm theo khác nhƣ: séc các loại, ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi
TK 113 “Tiền đang chuyển”
Số dƣ đầu kỳ: Khoản tiền
đang chuyển đầu kỳ
Các khoản tiền đã chuyển vào
ngân hang, kho bạc hoặc bƣu
điện nhƣng chƣa nhận giấy báo

Số kết chuyển vào TK 112
Tiền gửi ngân hàng hoặc các
tài khoản khác có liên quan

Số dƣ cuối kỳ: Khoản tiền
đang chuyển cuối kỳ
Nợ


Trang 13
 Sơ đồ hạch toán





Các khoản chi từ nguồn
vốn hay từ các quỹ
Thu hồi nợ phải thu
DT và thu nhập bằng
tiền

TK 131, 138, 141
TK 311, 341, 315
TK 411
TK 411, 431
TK 241, 642,635, 811
TK 311, 341
TK 121
TK 221
TK 121
TK 244
TK 152, 153, 156, 211
Các khoản phải trả
phải nộp khác
Thanh toán các khoản
nợ vay
Nhận vốn góp của cổ
đông
Các khoản chi phí
bằng tiền
Các khoản vay bằng
tiền
Bán chứng khoán đã
đầu tƣ
Mua chứng khoán ngắn
hạn
Thu hồi các khoản đầu
tƣ, vốn góp liên doanh
Ký quỹ ký cƣợc dài
hạn
Mua vật tƣ, hàng hóa,

công cụ dụng cụ
Hình 2.3 : sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
TK 511,515, 711
TK 113
TK 331, 333, 334,338

Trang 14
2.1.2.4 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
 Khái niệm
Khoản phải thu khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua
sản phẩm
 Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Nội dung kết cấu tài khoản











 Chứng từ hạch toán
Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán khoản phải thu gồm:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng đối chiếu và xác nhận công nợ

 Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tƣ, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này cũng đƣợc dùng để phản ánh các khoản phải thu của ngƣời
nhận thầu XDCB với ngƣời giao thầu về khối lƣợng công tác XDCB đã
hoàn thành.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Nợ phải thu cần đƣợc hạch toán chi tiết cho từng đối tƣợng phải
thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải
thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Nợ

TK 131 “ Phải thu khách hàng”
Số tiền còn phải thu
khách hàng
Số tiền phải thu khách
hàng tang do bán sản
phẩm, dịch vụ

Số tiền phải thu khách hàng
giảm khi khách hàng thanh
toán tiền
Khách hàng ứng trƣớc tiền
hàng

Số dƣ cuối kỳ: Số tiền còn
phải thu khách hàng

Trang 15

Đối tƣợng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh
nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ,
bất động sản đầu tƣ.
2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm,
hàng hoá, BĐS đầu tƣ, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt,
séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành
phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó
đòi hoặc có khả năng không thu hồi đƣợc, để có căn cứ xác định số trích
lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ
phải thu không đòi đƣợc.
4. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự
thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tƣ đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế thì ngƣời mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm
giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.






















×