Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác đảm bảo an toàn du lịch tại thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.92 KB, 68 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ – DU LỊCH
______________________







HỒ HOÀNG SƠN
MSSV: C1200924


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH



Người hướng dẫn: Ths. Nguyễn Trọng Nhân



Cần Thơ, tháng 4/2014



i

LỜI CẢM ƠN



Trên thực tế không có thành công nào mà không gắn liền với những hỗ trợ và giúp đỡ
dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn, tôi đã nhận được nhiều lời hướng dẫn, nhiều đóng góp quý báu của quý thầy cô,
các anh chị, các em và nhiều bạn bè khác. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin
được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Các anh, chị nhân viên hiện đang làm việc làm tại Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
thành phố Cần Thơ cùng nhiều bạn bè khác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình đã cho tôi điều kiện để tôi có cơ hội được học tập và nghiên cứu
tại trường Đại học Cần Thơ, một ngôi trường tôi đã ước mơ được đặt chân vào từ thuở
bé.
Xin cảm ơn Thạc sĩ Ngô Thị Thanh Thúy đã tận tình chỉ dạy tôi cách thức làm việc
trên những phần mềm máy tính để tôi biết cách phân tích và xử lý số liệu phục vụ cho việc
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn đến Thạc sĩ Nguyễn Trọng Nhân, người thầy kính
mến đã hết lòng hướng dẫn, dạy bảo, đôn đốc và dành thời gian để sửa chữa những lỗi
mắc phải trong luận văn tốt nghiệp của tôi để tôi có được một thành quả tốt nhất.
Và đây là lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài khoa học cho nên dù không
mong muốn nhưng vẫn khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, những đóng góp quý báu của
thầy cô trong việc chỉnh sửa luận văn này chính là chiếc chìa khóa giúp tôi thành công
hơn trong tương lai.




Xin chân thành cảm ơn!




ii
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU Trang
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
8
1.1. Du lịch
8

1.1.1. Khái niệm du lịch
8
1.1.2. Phân loại du lịch
8
1.1.3. Chức năng du lịch
9

1.2. Khái quát khách du lịch
11
1.2.1. Khái niệm khách du lịch
11
1.2.2. Phân loại khách du lịch
11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách
12
1.3 Khái quát về nhu cầu an toàn du lịch
13
1.3.1. Khái niệm an toàn du lịch
13
1.3.2. Khái niệm nhu cầu an toàn du lịch
13
1.3.3. Tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn trong du lịch
14
1.4. Công tác đảm bảo an toàn du lịch tại một số tỉnh thành trong cả nước
16
1.4.1. Hà Nội
16
1.4.2. Thành phố Hồ Chí Minh
17
1.4.3. Bình Thuận
19
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VÀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO
AN TOÀN CHO DU KHÁCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
22
2.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại thành phố Cần Thơ
22
2.1.1. Khái quát về thành phố Cần Thơ

22
2.1.2. Hoạt động du lịch tại thành phố Cần Thơ
26
2.2. Mức độ an toàn trong các yếu tố du lịch tại thành phố Cần Thơ theo đánh giá của du
khách
31
2.2.1. Mức độ an toàn trong các cơ sở kinh doanh lưu trú
32

iii
2.2.2. Mức độ an toàn trong các cơ sở kinh doanh ăn uống
33
2.2.3. Mức độ an toàn trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ bổ sung
34
2.2.4. Mức độ an toàn trong các điểm du lịch, khu du lịch trên địa bàn
35
2.2.5. Mức độ an toàn giao thông trên địa bàn
36
2.2.6. Mức độ an toàn về môi trường du lịch trên địa bàn
36
2.3. Thực trạng công tác đảm bảo an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ theo đánh giá của
du khách
37
2.3.1. Công tác đảm bảo an toàn du lịch trong các cơ sở kinh doanh lưu trú
38
2.3.2. Công tác đảm bảo an toàn du lịch trong các cơ sở kinh doanh ăn uống
38
2.3.3. Công tác đảm bảo an toàn du lịch trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ bổ sung
39
2.3.4. Công tác đảm bảo an toàn du lịch trong các điểm du lịch, khu du lịch

40
2.3.5. Công tác đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn
41
2.3.6. Công tác đảm bảo an toàn về môi trường du lịch trên địa bàn
42

2.4. Nhận xét chung
42

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM BẢO
AN TOÀN DU LỊCH
44

3.1. Những khó khăn và định hướng trong việc đảm bảo thành phố Cần Thơ là một điểm
đến an toàn, thân thiện
44
3.1.1. Khó khăn
44
3.1.2. Định hướng
45
3.2. Một số giải pháp nâng cao công tác đảm bảo an toàn cho khách du lịch
46
3.2.1. Tăng cường số lượng an ninh bảo vệ trong các cơ sở kinh doanh du lịch
47
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên an ninh trong ngành du lịch
47
3.2.3. Lặp đặt các trang thiết bị an ninh hiện đại để phục vụ trong du lịch
48
3.2.4. Chính quyền địa phương cùng các cơ quan chức năng phải quản lí chặc chẽ và xử
lý nghiêm các cơ sở kinh doanh du lịch không đảm bảo quyền lợi và sự an toàn của du

khách
48
3.2.5. Giáo dục ý thức nhân viên du lịch về tính tiêu cực trong các hành vi lợi dụng khách
hàng và tăng giá cả sản phẩm bất hợp lý trong các cơ sở kinh doanh du lịch
50
3.2.6. Nâng cao công tác cứu hộ kịp thời khi có sự cố xảy ra với khách du lịch
50
3.2.7. Truy quét mạnh các tệ nạn xã hội trên toàn địa bàn
51

KẾT LUẬN
52
1. Kết quả đạt được
52

iv
2. Ý kiến đề xuất
53
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
55
PHỤ LỤC
56
Phụ lục 1
56
Phụ lục 2
60








































v
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1: Các bậc nhu cầu của con người theo Maslow 14

Hình 2: Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ 22

Hình 3: Đánh giá tổng hợp của du khách về công tác đảm bảo an toàn du
lịch tại thành phố Cần Thơ 43

Hình 4: Ý kiến của du khách trong việc có nên cải thiên công tác đảm bảo
an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ hay không 43

Bảng 1:

Hoạt động kinh doanh lữ hành tại thành phố Cần Thơ năm 2011 –
2013 30

Bảng 2:

Hoạt động kinh doanh lưu trú tại thành phố Cần Thơ năm 2011 –
2013 31

Bảng 3:


Đánh giá tổng hợp của du khách về mức độ an toàn trong các yếu tố
du lịch tại thành phố Cần Thơ 32

Bảng 4:

Đánh giá của du khách về mức độ an toàn trong các cơ sở kinh
doanh lưu trú tại thành phố Cần Thơ 33

Bảng 5:

Đánh giá của du khách về mức độ an toàn trong các cơ sở kinh
doanh ăn uống tại thành phố Cần Thơ 34

Bảng 6:

Đánh giá của du khách về mức độ an toàn trong các cơ sở kinh
doanh dịch vụ bổ sung tại thành phố Cần Thơ 34

Bảng 7:

Đánh giá của du khách về mức độ an toàn trong các điểm du lịch,
khu du lịch tại thành phố Cần Thơ 35

Bảng 8:

Đánh giá của du khách về mức độ an toàn giao thông trong du lịch
tại thành phố Cần Thơ 36

Bảng 9:


Đánh giá của du khách về mức độ an toàn về môi trường du lịch
trên địa bàn thành phố Cần Thơ 37

Bảng 10:

Đánh giá của du khách về công tác đảm bảo an toàn trong các cơ sở
kinh doanh lưu trú tại thành phố Cần Thơ 38

Bảng 11:

Đánh giá của du khách về công tác đảm bảo an toàn trong các cơ sở
kinh doanh ăn uống tại thành phố Cần Thơ 39

Bảng 12:

Đánh giá của du khách về công tác đảm bảo an toàn trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ bổ sung tại thành phố Cần Thơ

40




vi
Bảng 13:

Đánh giá của du khách về công tác đảm bảo an toàn trong các điểm
du lịch, khu du lịch tại thành phố Cần Thơ


40

Bảng 14:

Đánh giá của du khách về công tác đảm bảo an toàn giao thông
trong du lịch tại thành phố Cần Thơ 41

Bảng 15:

Đánh giá của du khách về công tác đảm bảo an toàn cho môi trường
du lịch tại thành phố Cần Thơ 42

Bảng 16:

Đánh giá của du khách về tính khả thi trong các giải pháp nâng cao
công tác đảm bảo an toàn du lịch 46




NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

1
MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Gần 50 năm đương đầu với nhiều thách thức khó khăn, đặc biệt trong thời kì hội nhập
và đổi mới, được sự quan tâm và chỉ đạo của Đảng và Nhà Nước cùng sự hưởng ứng
nhiệt tình của người dân, sự hỗ trợ của bạn bè trên khắp năm Châu, ngành du lịch Việt
Nam đã có nhiều bước tiến bộ đáng kể, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách với các nước
trong khu vực, góp phần vào việc cải thiện kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, để có
được một sự hoàn hảo trọn vẹn, Việt Nam còn phải kiện toàn hơn nữa những yếu tố phát
triển cho ngành. Trong đó, vấn đề đảm bảo an toàn cho khách du lịch luôn được đặt lên
hàng đầu vì đây là điều quan ngại, gây tâm lý bất an đối với một bộ phận du khách trong
và ngoài nước, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh và khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam
nói chung cũng như một số địa phương nói riêng, làm giảm hiệu quả và những nỗ lực mà
toàn ngành du lịch đang tập trung quảng bá, xúc tiến, đẩy mạnh thu hút du khách trong
thời gian qua.
Nhằm nâng cao công tác đảm bảo an toàn du lịch, ngày 13/5/2013, Bộ Văn hóa – Thể
thao và Du lịch đã có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đề nghị quan tâm chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong việc đảm bảo môi trường, văn minh du lịch, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
tại các khu, điểm du lịch và các vấn đề khác liên quan đến du khách. Dựa trên cơ sở đó,
một số tỉnh thành hiện là khu vực du lịch trọng điểm của cả nước đã thực thi nhiều công
tác đảm bảo an toàn du lịch nhằm nâng cao và phát triển ngành du lịch tỉnh nhà với
phương châm "Thân thiện – An toàn – Mến khách" như Đà Nẵng, Hội An, Bình Thuận,
thành phố Hồ Chí Minh, Những thành tựu họ đã đạt được nhằm lưu giữ những hình ảnh
đẹp nhất về du lịch trong mắt du khách qua nhiều năm là điều rất đáng khen ngợi và đồng
thời cũng là những ví dụ điển hình cho các tỉnh thành khác học hỏi.
Cần Thơ hiện nay cũng được xem là một trong những điểm du lịch mới mẻ và thân
thiện với quý du khách gần xa. Sự phát triển của ngành trong những năm qua đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy nhanh chóng kinh tế - xã hội của thành phố. Theo ông
Đặng Thái Hòa (2014), Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ đã đề ra chỉ tiêu trong năm
2014 sẽ thu hút 1,3 triệu lượt du khách, tăng 4% so năm 2013 với doanh thu đạt 1.100 tỷ
đồng, tăng 13,4%. Để hoàn thành tốt chỉ tiêu này, thành phố đang tăng cường nhiều biện

pháp nâng cao chất lượng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của du
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

2
khách. Song song đó, việc phát triển du lịch luôn đồng hành với công tác bảo đảm an toàn
du lịch. Theo kinh nghiệm từ những tỉnh thành hiện là khu vực du lịch trọng điểm cho
thấy tình hình an ninh có ổn định, du lịch mới có cơ hội phát triển và được nhiều người
tìm đến. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến an toàn du lịch trên địa bàn thành phố hiện
chưa được tìm hiểu sâu sắc dẫn đến các công tác đảm bảo an toàn trong du lịch còn chưa
đáp ứng đúng với thực tế yêu cầu. Quan trọng hơn, nếu không kịp thời khắc phục, điều
này ít nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt đến mục tiêu mà Ủy ban Nhân dân thành phố đã đề
ra.
Nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn du lịch, tôi thực hiện
đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác đảm bảo an toàn
du lịch tại thành phố Cần Thơ” nhằm mục đích cải thiện cho ngành du lịch tỉnh nhà
được tốt hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác
đảm bảo an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ” nhằm tìm hiểu các vấn đề về an toàn
du lịch tại thành phố Cần Thơ từ đó tìm ra các giải pháp cải thiện công tác đảm bảo an
toàn du lịch cho du khách. Cụ thể:
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về an toàn du lịch
- Phân tích thực trạng an toàn du lịch và công tác đảm bảo an toàn du lịch
- Đề xuất giải pháp cải thiện công tác đảm bảo an toàn cho du khách

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khách du lịch nội địa. Phạm vi nghiên cứu được
thực hiện trên toàn địa bàn thành phố Cần Thơ nhưng chủ yếu tập trung vào những địa
điểm có nhiều du khách đến du lịch.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 04 năm 2014
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4.1. Trên thế giới
Du lịch hiện nay thật sự đã trở thành một đề tài hấp dẫn được nghiên cứu rộng rãi trên
toàn thế giới. Nhiều quốc gia đã bỏ ra khá nhiều thời gian và tiền bạc để tìm hiểu các khía
cạnh khác nhau trong du lịch nhằm hướng đến việc phát triển du lịch bền vững trong
tương lai. Theo đó, vấn đề an toàn du lịch cũng đã được nghiên cứu với nhiều góc độ
khác nhau tùy theo từng hoàn cảnh và sự phát triển du lịch của từng khu vực trên thế giới.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

3
Có không ít các nhà khoa học chuyên nghiên cứu về du lịch đã thực hiện đề tài liên quan
đến vấn đề này như:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về những biến động của tình hình an ninh thế
giới ảnh hưởng đến hoạt động du lịch ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, bà Krisztina
(2011) đã thực hiện đề tài "An toàn và an ninh trong thời đại du lịch toàn cầu - Safety and
security in the age of global tourism" với nội dung chính là nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đảm bảo an toàn du lịch. Bà cho rằng do đặc điểm của ngành du lịch là ngành
công nghiệp "hòa bình", vì vậy cần phải đảm bảo mọi hoạt động trong du lịch như lưu trú,
ăn uống, hoạt động vui chơi, giải trí cũng phải được diễn ra "hòa bình". Ngoài ra, bà còn

nhấn mạnh thế giới đã bước sang thế kỉ XXI, là thời điểm thuận lợi để phát triển mạnh mẽ
ngành du lịch, do đó công tác đảm bảo an toàn du lịch cần phải được chú trọng nhiều hơn
vì đòi hỏi của du khách về vấn đề này đã khắc khe hơn trước. Đề tài phân tích khá chi tiết
về những ảnh hưởng của việc bảo đảm an toàn cho du khách đối với quá trình phát triển
chung của ngành du lịch, tuy nhiên điều thiếu sót trong đề tài là việc tác giả chưa đề xuất
cụ thể các giải pháp cải thiện công tác đảm bảo an toàn du lịch.
Sau khi xảy ra những vụ nổ bom đầy tai tiếng ở Nam Phi năm 1999, ngành du lịch
nước này đã không còn giữ được sự phát triển ổn định như trước, lượng khách du lịch liên
tục sụt giảm qua nhiều năm do tình hình trị an có nhiều bất ổn: xuất hiện nhiều tệ nạn xã
hội, hệ thống an ninh bảo vệ hoạt động kém cùng với nhiều nguyên nhân tiêu cực khác.
Nhằm khôi phục lại danh tiếng ngành và cải thiện công tác đảm bảo an toàn du lịch, Bộ
Phát triển Kinh tế và Du lịch Nam Phi (2002) đã thực hiện đề tài "An toàn du lịch -
Tourism Safety" mục đích chính là tìm ra các cách thức hiệu quả nhất để quảng bá hình
ảnh du lịch quốc gia đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện công tác đảm bảo an toàn
du lịch cho đất nước. Trong đó, thành phố Cape Town được chú trọng nhấn mạnh vì là
trung tâm du lịch trọng điểm của quốc gia này. Sau khi hoàn tất, đề tài đã nhanh chóng
được áp dụng vào thực tế, kết quả đạt được sau đó là du lịch Nam Phi đã dần hồi phục và
phát triển trở lại trong những năm tiếp theo. Đây được xem là một trong những đề tài
nghiên cứu quan trọng hàng đầu của Nam Phi vì du lịch được xem là ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước.
Ngoài ra, vấn đề an toàn du lịch cũng đã được tìm hiểu bởi Tổ chức Du lịch Thế giới
(1996) trong đề tài "An toàn và an ninh du lịch - Tourist Safety and Security" với nội
dung đề cập đến sự cạnh tranh để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch giữa các quốc gia
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________


4
luôn là điều không thể tránh khỏi. Trong đó, đảm bảo an toàn du lịch là một trong những
yếu tố quan trọng được xếp vào vị trí hàng đầu nhằm thu hút số lượng du khách đến với
đất nước của mình. Bằng cách đưa ra các ví dụ thực tiễn về công tác đảm bảo an toàn du
lịch tại một số quốc gia phát triển mạnh ngành du lịch, tổ chức đã cung cấp các phương
pháp xây dựng mô hình an toàn du lịch dựa trên những đặc trưng và thế mạnh của từng
khu vực khác nhau trên thế giới. Thông qua đề tài, người xem sẽ có thêm nhiều thông tin
bổ ích trong việc đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn du lịch tại địa phương.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu khoa học trên thế giới đều nhấn mạnh việc đảm bào
an toàn du lịch là vấn đề cấp thiết cần phải được thực thi để phát triển du lịch bền vững.
Tuy nhiên, từng giải pháp cụ thể để nâng cao công tác đảm bảo an toàn du lịch trong
khuôn khổ của mỗi đề tài đều có sự khác nhau do nhiều yếu tố khách quan và cách tiếp
cận vấn đề cũng khác nhau.
4.2. Tại Việt Nam
Giải pháp cải thiện công tác đảm bảo an toàn du lịch hiện được xem là một trong
những đề tài rất đáng quan tâm tại Việt Nam. Nhiều sách báo, tạp chí trong nước đã từng
đề cập đến vấn đề này. Ngoài ra, đề tài còn xuất hiện nhiều trong các giáo trình giảng dạy
về du lịch, các luận văn, luận án tốt nghiệp và một số bài khoa học nghiên cứu tại một số
trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước. Tuy nhiên, mức độ đề cập có sự khác nhau tùy
theo hướng nghiên cứu của từng tác giả.
Một trong những quyển sách chuyên ngành du lịch của Việt Nam có đề cập đến nhu
cầu an toàn du lịch là "Giáo trình Kinh tế Du lịch" của Nguyễn Văn Đính và Trần Thị
Minh Hòa (2008). Trong quyển sách này, tác giả đã cung cấp một số thông tin về cơ sở lí
luận và thực tiễn liên quan đến an toàn du lịch. Mối quan hệ giữa nhu cầu an toàn của con
người nói chung và nhu cầu an toàn của khách du lịch nói riêng. Ngoài ra, vì quyển sách
đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của ngành du lịch cho nên nội dung không quá đi
sâu chi tiết vào các vấn đề liên quan tới an toàn du lịch và các giải pháp nâng cao công tác
đảm bảo an toàn du lịch.
Tại Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch Việt Nam (2006), các tác giả đã tìm hiểu và

tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn
cho khách du lịch tại Việt Nam”. Đây là một trong những đề tài khoa học nghiên cứu về
công tác đảm bảo an toàn cho khách du lịch nội địa tại Việt Nam. Thông qua đề tài, tác
giả đã phân tích thực trạng về an toàn du lịch nội địa và đề xuất các giải pháp tối ưu để
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

5
đảm bảo an toàn du lịch cho du khách trong và ngoài nước. Mục đích chính của đề tài là
tìm hiểu các yếu tố gây mất an toàn cho du khách. Qua đó, cung cấp một số giải pháp đảm
bảo an toàn cho họ trong suốt quá trình hoạt động du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam.
Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ du lịch tại thành phố Cần Thơ, đặc biệt trong các
cơ sở lưu trú, Đặng Lo Lăng (2012) đã thực hiện đề tài luận văn "Đánh giá mức độ hài
lòng của du khách về cơ sở lưu trú ở thành phố Cần Thơ". Trong đề tài này, người đọc sẽ
thấy được một phần ý kiến đánh của du khách về mức độ an toàn trong các cơ sở lưu trú
tại thành phố Cần Thơ và đề xuất của tác giả trong việc đảm bảo an toàn lưu trú trên địa
bàn. Tuy nhiên, do tập trung nghiên cứu vào tổng thể các yếu tố du lịch trong cơ sở kinh
doanh lưu trú là chính yếu vì vậy luận văn không quá chuyên sâu vào tìm hiểu tình hình
an ninh du lịch. Do đó, các đề xuất của tác giả về cải thiện an toàn du lịch trong các cơ sở
kinh doanh lưu trú còn có nhiều hạn chế.
Tại một góc độ nghiên cứu khác, luận văn "Đánh giá mức độ hài lòng của du khách
đối với Làng du lịch Mỹ Khánh" được thực hiện bởi Lâm Thúy Loan (2012) cho thấy cái
nhìn đa chiều về các yếu tố du lịch và một số thông tin liên quan đến sự đánh giá của du
khách về môi trường du lịch, tình hình an ninh trật tự, giá cả, các phương tiện vận

chuyển được thiết lập tại khu du lịch Mỹ Khánh. Sau khi nghiên cứu thực trạng hoạt
động, tác giả đã rút ra một số giải pháp để cải thiện chất lượng phục vụ tại điểm. Trong đó
công tác đảm bảo an toàn cho du khách cũng được đề cập bao gồm việc ổn định giá cả,
cải thiện lại các phương tiện vận chuyển và hệ thống an ninh trong khu du lịch. Với đề tài
này, tác giả đã đóng góp thêm kinh nghiệm để hoàn thiện công tác phục vụ khách du lịch
và nhấn mạnh việc đảm bảo an toàn du lịch tại các điểm du lịch, khu du lịch giữ vị trí
hàng đầu trong tất cả yếu tố du lịch.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp này giúp tác giả khái quát được cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến
đề tài thông qua những nguồn tài liệu của những nhà nghiên cứu đi trước như sách báo,
các giáo trình chuyên ngành du lịch, tạp chí du lịch, internet, truyền hình, các đề tài
nghiên cứu chuyên ngành

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

6
5.1.2. Phương pháp khảo sát thực địa và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Do đề tài lấy khách du lịch là đối tượng nghiên cứu chính vì thế tác giả đã sử dụng
thêm phương pháp khảo sát thực địa kết hợp với thu thập dữ liệu sơ cấp để tổng hợp các
thông tin ngoài thực tế liên quan đến đề tài ngay tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực địa giúp tác giả có được cái nhìn khách quan về đề tài nhờ
vào việc tìm hiểu và thu thập các nguồn thông tin từ thực tế. Thêm vào đó, kết hợp với

quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên cách thức sử dụng bảng câu hỏi để tổng hợp ý
kiến của du khách về tình hình an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ, tác giả đã có thêm
cơ sở dữ liệu để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp đảm bảo an toàn cho du khách tại thành
phố Cần Thơ chủ yếu thông qua việc thu thập ý kiến của 100 du khách nội địa đang thực
hiện du lịch tại thành phố Cần Thơ bằng cách trả lời bảng câu hỏi. Cách thức lấy mẫu phi
xác suất theo kiểu thuận tiện.
5.2. Phương pháp xử lí và phân tích dữ liệu
5.2.1. Phương pháp xử lí dữ liệu thứ cấp
Sau khi thu thập các dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, tác giả đã
tiến hành chọn lọc và tổng hợp dữ liệu để phân tích đề tài nhằm kế thừa những thông tin
có độ tin cậy và liên quan đến đề tài.
5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Sau khi tổng hợp 100 ý kiến đánh giá của khách du lịch nội địa về các vấn đề liên
quan tới an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ, tác giả đã sử dụng phần mềm thống kê
SPSS 16.0 for Windows để phân tích dữ liệu điều tra với các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê tần số, tần suất dùng để phân tích số lượng phần trăm số lượng
du khách đánh giá mức độ an toàn của từng yếu tố du lịch và mức độ hài lòng của họ về
công tác đảm bảo an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ.
Phương pháp thống kê giá trị trung bình dùng để phân tích giá trị trung bình trong các
công tác đảm bảo an toàn du lịch, tổng thể mức độ an toàn du lịch và tính khả thi của các
giải pháp nâng cao công tác đảm bảo an toàn du lịch. Trong đó:
- Đánh giá mức độ an toàn du lịch được thực hiện bằng thang đo Likert với 5 thứ bậc
tính từ giá trị nhỏ nhất là 1 tăng dần đến giá trị lớn nhất là 5. Cụ thể:

(1) Rất không an toàn (2) Không an toàn (3) Hơi an toàn
(4) An toàn (5) Rất an toàn
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ




HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

7
- Đánh giá mức độ đồng ý của du khách về các công tác đảm bảo an toàn du lịch được
thực hiện bằng thang đo Likert với 5 thứ bậc tính từ giá trị nhỏ nhất là 1 đến giá trị lớn
nhất là 5. Cụ thể:
(1) Rất không đồng ý (2) Không đồng ý (3) Hơi đồng ý
(4) Đồng ý (5) Rất đồng ý
- Đánh giá mức độ khả thi trong các biện pháp nâng cao công tác đảm bảo an toàn du
lịch được thực hiện bằng thang đo Likert với 3 thứ bậc tính từ giá trị nhỏ nhất là 1 đến giá
trị lớn nhất là 3. Cụ thể:

(1) Không khả thi (2) Khả thi (3) Rất khả thi
Ngoài ra, tác giả có sử dụng thêm phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo để
đánh giá chi tiết từng thang đo Likert có thực sự tốt hay chưa. Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, hệ số của Cronbach từ 0,8 đến gần 1 là thang đo lường tốt, từ 0,7
đến gần 0,8 là sử dụng được.
5.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ được tác giả sử dụng để cung cấp một số hình ảnh sau:
bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ, biểu đồ tháp thể hiện 5 bậc nhu cầu của con
người, biểu đồ cột biểu diễn mức độ hài lòng của du khách về công tác đảm bảo an toàn
du lịch và biểu đồ tròn thể hiện ý kiến của du khách trong việc cải thiện công tác đảm bảo
an toàn du lịch tại thành phố Cần Thơ.














NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm du lịch
Mặc dù du lịch đã có từ lâu đời và phát triển với tốc độ nhanh, song cho đến nay định
nghĩa về điều này vẫn chưa được thống nhất, và được biết đến thông qua nhiều khái niệm
khác nhau.
Tại Anh, nơi khởi nguồn ngành du lịch lữ hành, lần đầu tiên xuất hiện khái niệm du
lịch vào năm 1811 với nội dung như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý
thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí” (Nguyễn Văn Đính và
Trần Thị Minh Hòa, 2008)
Khái niệm này được Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch đề cập đến trong từ

điển bách khoa quốc tế về du lịch với nội dung “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực
của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người
khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn
các nhu cầu của họ” (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2008)
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (1994), “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa
bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Ngoài ra, Nguyễn Hồng Giáp (2002) định nghĩa rằng "Du lịch là một ngành công
nghiệp nhằm biến các tài nguyên nhân lực, tư bản và nguyên liệu thành dịch vụ và sản
phẩm du lịch".
Thêm vào đó, Luật du lịch Việt Nam (2005) có đề cập “Du lịch là hoạt động liên quan
đế chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng các
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một thời gian nhất định”.
1.1.2. Phân loại du lịch
Du lịch là lĩnh vực hoạt động đa dạng và phức tạp nên có nhiều cách phân loại khác
nhau. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến nhất:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

9
Phân loại theo mục đích chuyến đi: du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch khám phá, du lịch thể thao, du lịch lễ hội, du lịch tôn giáo, du lịch nghiên
cứu (học tập), du lịch thể thao kết hợp, du lịch chữa bệnh, du lịch kinh doanh

Phân loại theo môi trường tài nguyên: du lịch thiên nhiên và du lịch văn hoá
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động: du lịch quốc tế, du lịch nội địa, du lịch quốc gia
Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: du lịch miền biển, du lịch núi, du lịch
đô thị, du lịch thôn quê
Phân loại theo phương tiện giao thông: du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch bằng tàu
hoả, du lịch bằng tàu thuỷ, du lịch máy bay
Phân loại theo loại hình lưu trú: khách sạn, nhà trọ, Camping, Bungaloue, làng du lịch
Phân loại theo lứa tuổi du lịch: du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung
niên, du lịch người cao tuổi
Phân loại theo độ dài chuyến đi: du lịch ngắn ngày, du lịch dài ngày
Phân loại theo hình thức tổ chức: du lịch tập thể, du lịch cá thể, du lịch gia đình
Phân loại theo phương thức hợp đồng: du lịch trọn gói, du lịch từng phần
1.1.3. Chức năng du lịch
Du lịch đem lại 4 chức năng chính cho con người bao gồm: Chức năng xã hội, chức
năng kinh tế, chức năng sinh thái và chức năng chính trị.
1.1.3.1. Chức năng xã hội
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và
tăng cường sinh lực của mọi người. Trong một chừng mực nhất định, du lịch có tác dụng
hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình
nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng, nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu, bệnh
tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm
30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20% (Crirosep và Dorin, 1981).
Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo mọi người đều có thể tiếp xúc với những thành
tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm lòng yêu nước, tinh
thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu lao động, tình bạn…
Điều này quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của mỗi cá nhân trong toàn xã hội.
1.1.3.2. Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế thể hiện ở việc nó liên quan mật thiết đến các hoạt động sản xuất đề
tạo ra của cải của con người. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội. Nghỉ ngơi, du
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM

BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

10
lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ đem lại những kết quả tốt đẹp cho con
người. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi sức khoẻ cũng như khả năng lao động,
mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở một góc độ khác. Du lịch cũng
là một ngành kinh tế, nó ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành
kinh tế khác có liên quan như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại
thương… và là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Chức năng sinh thái tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là
nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên
nhiên bao quanh, bởi vì môi trường sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt
động của con người.
Việc đẩy mạnh hoạt động du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những vùng nhất
định đòi hỏi phải tối ưu hoá quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích du lịch. Lúc này đòi
hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, đảm bảo điều kiện sử dụng
nguồn tài nguyên một cách hợp lí.
Xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội
đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự
nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối liên quan gần
gũi với nhau.
1.1.3.4. Chức năng chính trị

Chức năng chính trị thể hiện ở việc du khách thực hiện du lịch ở những địa điểm khác
nhau trong vùng hay ở các quốc gia khác nhau tạo ra nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối
giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con
người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động
du lịch có những chủ đề khác nhau, như “Du lịch là giấy thông hành của hoà bình”
(1967), “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiệm của mỗi người” (1983)…
kêu gọi hàng triệu người quí trọng lịch sử, văn hoá và truyền thống của các quốc gia, giáo
dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu
biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

11
1.2. KHÁCH DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm khách du lịch
Từ khi ngành du lịch xuất hiện trên thế giới, khái niệm về khách du lịch cũng đã bắt
đầu được tìm hiểu và nghiên cứu. Hiện nay, khách du lịch được định nghĩa với nhiều
quan điểm khác nhau tùy theo từng góc độ phân tích.
Theo Stander, “Khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú
thường xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục
đích kinh tế” (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2008).
Mặt khác, nhà nghiên cứu Khadginicolov đã cho rằng "Khách du lịch là người hành
trình tự nguyện, với những mục đích hành trình. Trong cuộc hành trình của mình, người
đó đi qua những chặng đường khác nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của

mình" (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa, 2008).
Tại Việt Nam, khái niệm này được biết đến nhiều thông qua Pháp lệnh Du lịch Việt
Nam tại điểm 2, điều 10, chương 1 (1999), "Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến".
1.2.2. Phân loại khách du lịch
Cách phân loại khách du lịch rất đa dạng nhưng nhìn chung theo Pháp lệnh Du lịch
Việt Nam tại Điều 20, Chương IV (1999), "Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa
và khách du lịch quốc tế". Cụ thể:
- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cưu trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra
nước ngoài du lịch.
Ngoài ra, ta có thể phân loại khách du lịch theo loại hình du lịch như:
- Khách du lịch sinh thái: trong đó khách du lịch sinh thái được chia thành 3 dạng khác
nhau bao gồm khách du lịch sinh thái cảm giác mạnh, khách du lịch sinh thái an nhàn và

khách du lịch sinh thái đặc biệt.

+ Khách du lịch sinh thái cảm giác mạnh: thành phần đa số là thanh niên đi du lịch
cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, tổ chức độc lập, ăn uống có tính địa phương, cơ sở lưu trú
đơn giản, thích thể thao và du lịch mạo hiểm.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________


12
+ Khách du lịch sinh thái an nhàn: du khách có lứa tuổi trung niên và cao niên, đi
du lịch theo nhóm, ở khách sạn hạng sang, ăn uống ở nhà hàng sang trọng, ưa thích du
lịch thiên nhiên và săn bắn.
+ Khách du lịch sinh thái đặc biệt: du khách có lứa tuổi từ trẻ tới già, đi du lịch cá
nhân, đi tour đặc biệt, thích di chuyển (lưu cư), thích tự nấu ăn và thu hoạch kiến thức
khoa học.
- Khách du lịch văn hóa được chia thành 2 loại:
+ Khách du lịch văn hóa đại trà: thuộc mọi lứa tuổi, thuộc mọi thành phần du lịch.
+ Khách du lịch văn hóa chuyên đề: những du khách có trình độ hiểu biết về các
vấn đề văn hóa, lịch sử, mỹ thuật, nghệ thuật, đi du lịch nghiên cứu.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch của du khách
Thời gian rỗi là yếu tố đầu tiên. Muốn thực hiện một cuộc hành trình du lịch đòi hỏi
con người cần phải có thời gian. Thời gian rỗi của người dân là điều kiện tất yếu phải có
để con người tham gia vào hoạt động du lịch. Do vậy du lịch muốn phát triển tốt phải
nghiên cứu đầy đủ cơ cấu của thời gian làm việc, cơ cấu của thời gian rỗi, phải xác lập
được ảnh hưởng của các thành phần thời gian khác lên thời gian rỗi.
Hai là đời sống vật chất và thu nhập của người dân. Đây là chỉ tiêu quan trọng để họ
có thể tham gia du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không chỉ cần thời gian mà còn
phải có đủ tiền để thực hiện mong muốn đó, vì khi đi du lịch họ phải trả ngoài các khoản
tiền cho các nhu cầu giống như nhu cầu thường ngày, còn phải trả thêm cho các khoản
khác như tiền tàu xe, tiền thuê nhà ở, tiền tham quan, tiền tiêu dùng các dịch vụ hàng
hóa…
Ba là trình độ văn hóa chung của người dân. Trình độ văn hóa của một dân tộc được
đánh giá chính theo các điểm: hệ thống chất lượng giáo dục đào tạo; xuất bản nhiều sách,
báo đạt trình độ văn hóa, chính trị, khoa học, nghệ thuật; các phương tiện thông tin đại
chúng phát triển; các hoạt động phim ảnh, ca hát, nhạc, kịch phong phú. Nếu trình độ văn
hóa chung của một dân tộc được nâng cao thì động cơ đi du lịch của nhân dân ở đó tăng
rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và mong muốn làm quen với các nước

xa gần cũng tăng và trong nhân dân thói quen đi du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ rệt.
Bốn là điều kiện giao thông vận tải. Từ xưa giao thông vận tải là tiền đề cho sự phát
triển du lịch. Ngày nay giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho
sự phát triển của du lịch. Việc phát triển cả về số lượng và chất lượng của giao thông vận
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

13
tải giúp cho tăng tốc độ vận chuyển tiết kiệm thời gian đi lại và cho phép kéo dài thời gian
ở lại nơi du lịch, cho phép khách du lịch đến những nơi xa xôi; đảm bảo an toàn, tiện lợi
trong vận chuyển… Có thể nói giao thông vận tải tốt sẽ làm hài lòng được khách du lịch,
thúc đẩy nhiều hơn hoạt động du lịch của khách.
Năm là không khí chính trị hòa bình, ổn định trên thế giới. Đây là điều kiện đảm bảo
cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các
quốc gia trên thế giới. Nếu không khí chính trị là căng thẳng thì hoạt động đi du lịch cũng
không có điều kiện phát triển. Ngược lại nếu tình hình chính trị là hòa bình ổn định thì
khách du lịch sẽ đi du lịch nhiều hơn, họ cảm thấy an toàn hơn trong khi du lịch.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ NHU CẦU AN TOÀN DU LỊCH
1.3.1. Khái niệm về an toàn du lịch
Khái niệm "An toàn du lịch" trên thế giới hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất và cụ thể
hóa. Tại Việt Nam, trong từ điển Hán Việt của tác giả Đào Duy Anh (1974), "An toàn"
mang khái niệm là sự yên ổn trọn vẹn, không sợ nguy hiểm gì. Mở rộng khái niệm này
vào du lịch, ta có thể hiểu rằng an toàn du lịch là mọi hoạt động trong quá trình diễn ra du
lịch luôn phải được hòa bình không có sự cố và các vấn đề tiêu cực xảy ra.
1.3.2. Khái niệm về nhu cầu an toàn du lịch

"Nhu cầu" là sự đòi hỏi về một đối tượng nào đó mà con người cần được thỏa mãn để
tồn tại và phát triển (Đào Ngọc Cảnh, 2011). Nghiên cứu của nhà tâm lý học Maslow
(1943) đã đưa ra mô hình khái quát các nhu cầu của con người xếp theo các thứ bậc từ
thấp đến cao như sau: nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được
tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện bản thân. Sau đây là sơ đồ hình tháp nhu cầu của con người
theo Maslow.


NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

14

Hình 1. Các bậc nhu cầu của con người theo Maslow
Nguồn:


Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các nhu
cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao hơn sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày
càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở bậc dưới nó đã được đáp ứng đầy đủ trong
tháp nhu cầu của Maslow. Cụ thể:
- Nhu cầu sinh học bao gồm thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở,
nghỉ ngơi.
- Nhu cầu an toàn là nhu cầu có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia
đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.

- Nhu cầu xã hội giống như được giao lưu tình cảm, được trực thuộc trong một nhóm
cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
- Nhu cầu được tôn trọng là cần có cảm giác được tôn trọng, kính mến, được tin
tưởng.
- Nhu cầu về tự thể hiện bản thân là muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện
bản thân, được trình diễn mình và được công nhận là thành đạt.
Trong ngành du lịch, nhu cầu an toàn được xếp vào nhóm nhu cầu cấp thấp (cơ bản) vì
đây là nhu cầu thiết yếu đảm bảo cuộc sống của con người. Khi tham gia hoạt động du
lịch, điều tất yếu du khách nào cũng muốn là một tâm lý thật sự an toàn để thực hiện cuộc
hành trình một cách vui vẻ và trọn vẹn nhất.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

15
Nói chung, nhu cầu an toàn du lịch là việc du khách muốn được đảm bảo sự an tâm
khi tham gia du lịch trong tất cả các hoạt động có liên quan như ăn uống, lưu trú, giao
thông, môi trường, giá cả…
1.3.3. Tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn trong du lịch
Trên thế giới, du lịch là ngành công nghiệp chiếm tỷ lệ doanh thu thuộc tốp đầu đem
lại lợi ích kinh tế - xã hội của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Pháp, Thái Lan, Nhật Bản
Để duy trì được khả năng hấp dẫn từ những sản phẩm du lịch và khơi gợi sự hứng thú cho
du khách đến du lịch nước nhà, ngoài việc xúc tiến và quảng bá, họ còn rất xem trọng vấn
đề an toàn du lịch vì đây là một trong những nhân tố hàng đầu tạo nên một sản phẩm du
lịch hoàn hảo. Có thể thấy, việc đảm bảo an toàn du lịch thực sự rất quan trọng bởi những
lí do sau:

Vấn đề an toàn du lịch chiếm vị trí hàng đầu trong các yếu tố tạo nên một sản phẩm du
lịch chất lượng phục vụ cho du khách. Sản phẩm có tốt khách hàng mới chấp nhận bỏ tiền
mua và kinh doanh du lịch vì thế cũng phát triển theo mong muốn. Yếu tố an toàn có hiện
hữu thì các yếu tố khác mới có thể hình thành được. Theo nhóm Công tác Du lịch -
Tourism Working Group (2012): "An toàn là một đặc tính cần thiết của sản phẩm du lịch,
trong đó, nó được đan xen với chất lượng dịch vụ du lịch. Đảm bảo an toàn du lịch đồng
nghĩa với chất lượng dịch vụ du lịch được nâng cao".
Du lịch là một hoạt động mang tính chất cộng đồng cao và có tầm ảnh hưởng rộng liên
quan tới các khía cạnh khác nhau trong văn hóa - xã hội. Điều này thuận lợi cho việc
quảng bá đất nước và con người nơi sở tại, tuy nhiên những vấn đề tiêu cực cũng sẽ nảy
sinh từ văn hóa xã hội trong du lịch như tệ nạn xã hội, sự tuyên truyền, xuyên tạc hay
phản động bôi nhọa không đúng về hình ảnh đất nước. Nếu đảm bảo độ an toàn trong du
lịch, điều đó đồng nghĩa với việc ta đang đảm bảo độ an toàn cho khách du lịch, người
dân và đất nước của mình.
Du lịch là chất xúc tác để chứng minh một quốc gia, vùng miền nào đó có thực sự an
toàn hay không. Trường hợp quốc gia đó không ổn định về tình hình an ninh, luôn xảy ra
chiến tranh hay biến động về chính trị, mọi yếu tố du lịch đều có khả năng bất ổn, hiển
nhiên khách du lịch sẽ không cảm thấy an tâm khi đi du lịch tại nơi đó. Chính vì thế, khi
thực hiện tốt công tác đảm bảo an toàn trong du lịch, điểm du lịch sẽ giảm tải các bất cập
xảy ra, du khách cũng an tâm hơn khi hoạt động tại du lịch nơi đó.

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

16

1.4. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH
TRONG CẢ NƯỚC
1.4.1. Hà Nội
Hà Nội ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn đối với nhiều du khách, không chỉ bởi
phong cảnh đẹp, di tích lịch sử văn hóa cổ kính mà còn bởi môi trường xã hội thân
thiện. Tuy nhiên, nơi đây vẫn còn tiềm ẩn những mối nguy hiểm gây mất an toàn cho cả
du khách trong và ngoài nước đặc biệt là ngay tại trung tâm thủ đô nơi tập trung số lượng
du khách nhiều nhất. Để bảo vệ sự an toàn cho khách du lịch, ngành du lịch thành phố đã
phối hợp với công an quận Hoàn Kiếm thực hiện những giải pháp xử lý sau:
Với số lượng du khách tìm đến với Hà Nội ngày càng nhiều, là dấu hiệu tích cực để
nâng cao kinh tế - xã hội tỉnh nhà nhờ vào việc mở rộng kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, tệ
nạn xã hội cũng dựa vào đó mà gia tăng, đặc biệt tình trạng khách du lịch bị xâm hại được
đề cập đến khá nhiều. Để đẩy lùi vấn đề này, công an quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội
đã kết hợp với công an các quận huyện trên cùng địa bàn khám phá và tiến hành truy bắt
những hành vi gây hại đến tính mạng và tài sản của du khách trong các trường hợp trộm
cắp, móc túi, cướp giật hay các nhà xe, taxi chèn ép du khách…
Ngoài ra, công an quận Hoàn Kiếm đã tổ chức cho 100% cơ sở kinh doanh hay thường
phục vụ cho các đối tượng khách du lịch khác nhau ký cam kết các hợp đồng với nội dung
không đeo bám, chèo kéo, "chặt chém" khách hàng và niêm yết giá công khai. Song song
đó, do khách du lịch chủ yếu là các đối tượng từ nơi khác đến, vì vậy họ không có nhiều
kinh nghiệm cũng như hiểu biết về tình hình kinh tế xã hội nơi đây, dễ là món mồi ngon
cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng. Chính vì thế công an quận Hoàn Kiếm đã thực hiện
công tác cử trinh sát thâm nhập vào các khu vực kinh doanh những loại hình dịch vụ du
lịch khác nhau nhằm triệt phá các cơ sở đang chuộc lợi từ việc lợi dụng khách hàng.
Theo đánh giá của cơ quan công an, những năm gần đây, cùng với lượng du khách
người nước ngoài đến Thủ đô ngày một tăng, tội phạm cũng chú ý hơn đến đối tượng này.
Nguyên nhân do du khách nước ngoài thường có tài sản đắt tiền, ít kinh nghiệm phòng
chống tội phạm, bất đồng về ngôn ngữ nên gặp khó khăn trong phản kháng tội phạm,
trình báo cơ quan chức năng. Phần đông du khách lưu trú ngắn ngày, việc phối hợp điều
tra với cơ quan công an gặp khó khăn. Ngoài ra, nhiều người nước ngoài có thời gian lưu

trú lâu vẫn mất cảnh giác, sơ hở trong bảo quản, trông giữ tài sản, dễ trở thành "mồi
ngon" của tội phạm Để đấu tranh với loại tội phạm này, công an quận Hoàn Kiếm đã
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

17
triển khai một chuyên đề riêng biệt lồng ghép với công tác nghiệp vụ cơ bản tại địa bàn,
gắn với phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Một mặt tung lực lượng trinh sát
nhằm phát hiện, tấn công tội phạm, chủ động phối hợp với công an các đơn vị, địa
phương bạn trong việc trao đổi thông tin, truy bắt đối tượng tội phạm, đấu tranh với tội
phạm lưu động, liên tuyến.
Từ thực tế công tác, thành phố đã rút ra kinh nghiệm cho việc bảo vệ du khách bằng
các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ cùng với việc nâng cao chất lượng công tác truy tố,
xét xử điểm là rất cần thiết. Bên cạnh đó, công an quận Hoàn Kiếm đã có kiến nghị để
phòng ngừa tốt cần có sự tham gia của hệ thống chính trị, quần chúng nhân dân, kết hợp
với nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là tại các cơ sở lưu trú, nhà
hàng, quán bar, kinh doanh hàng lưu niệm.
1.4.2. Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất nước, thu hút hàng năm 70%
lượng khách quốc tế đến Việt Nam (Tổng cục du lịch Việt Nam, 2013). Hầu hết mọi hoạt
động du lịch tại đây diễn ra vô cùng phong phú và đa dạng từ du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa đến các hoạt động tham quan vui chơi giải trí… Để có được chất lượng dịch vụ tốt,
thành phố không ngừng đẩy mạnh và đổi mới sản phẩm du lịch qua từng năm. Trong đó,
công tác đảm bảo an toàn du lịch cho khách cũng rất được quan tâm chú ý.
Thực hiện, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tăng cường các biện pháp

bảo đảm an ninh du lịch, an toàn cho du khách, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với vai
trò là đầu mối đã đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị liên quan cùng phối hợp triển khai thực
hiện các biện pháp như :
Công an thành phố đã chỉ đạo công an các quận, huyện rà soát đối tượng, địa bàn, các
đối tượng hoạt động theo băng ổ nhóm, tập trung đấu tranh với các loại hoạt động theo
băng, ổ nhóm, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong phòng chống
tội phạm đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực du lịch và đảm bảo an toàn cho du khách
trên địa bàn quận. Bố trí lực lượng đặc nhiệm kiểm soát tại các tuyến đường trung tâm,
khu vực khách du lịch tham quan để ngăn chặn kịp thời các vi phạm, đảm bảo an toàn cho
du khách. Lực lượng cảnh sát giao thông bố trí tại các tuyến đường trên địa bàn thành phố
thực hiện “Kế hoạch năm an toàn giao thông” đã góp phần lớn vào việc ngăn chặn các
hoạt động phạm tội cướp, giật đường phố.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẢM
BẢO AN TOÀN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ



HỒ HOÀNG SƠN (C1200924) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
______________________________________________________________________________

18
Lực lượng bảo vệ du khách bố trí quân số chốt trực, tuần tra tại 24 tuyến điểm du lịch
trọng điểm hướng dẫn, giúp đỡ du khách những thông tin về du lịch (điểm tham quan,
mua sắm, khách sạn, nhà hàng, taxi ) ngăn chặn, xử lý các vụ chèo kéo, đeo bám du
khách, kịp thời và hướng dẫn du khách trình báo với cơ quan chức năng khi xảy ra vụ
việc liên quan đến tính mạng và tài sản. Cảnh giác, phát hiện và thông báo cho công an
những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn hoạt động phạm tội, lừa đảo, thu quá cước taxi,
xích lô Phối hợp với công an phường, thanh tra xây dựng, dân quân tự vệ tuần tra, xử lý,
ngăn chặn tình trạng bán hàng rong, lấn chiếm vỉa hè giữ gìn an ninh trật tự và môi
trường du lịch.

Sở Giao thông Vận tải duy trì việc kiểm tra duy trì trật tự tình hình vận chuyển khách
của các hãng taxi; triển khai kế hoạch khảo sát, nghiên cứu lắp đặt các biển báo cấm
dừng, đỗ xe, buôn bán hàng rong nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, an ninh trật tự và an toàn
cho du khách. Phòng Quản lý khai thác hạ tầng giao thông đường bộ tiếp tục phối hợp với
Ủy ban Nhân dân các quận 1,3,5 nghiên cứu quy định nơi đậu chờ tài cho xe taxi, đặc biệt
tại khu vực Bến Bạch Đằng, Bảo tàng Chứng tích chiến tranh.
Từ đầu năm 2013 đến nay, thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai
thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bảo đảm an ninh, an
toàn cho khách du lịch cụ thể như sau:
Đối với tình trạng “chặt chém” của taxi dù, nhái nhãn hiệu, Sở đã tham mưu kiến nghị
Ủy ban Thành phố chỉ đạo Sở Giao thông vận tải phối hợp với các lực lượng chức năng
tăng cường công tác kiểm tra và nâng mức xử phạt đối với tình trạng xe taxi dù, xe nhái
nhãn hiệu, các xe vi phạm màu sơn, biểu trưng, số điện thoại không đăng ký với Sở Giao
thông Vận tải. Kiểm tra hoạt động taxi trong khu vực sân bay Tân Sơn Nhất, các bến xe
khách, nhà ga Sài Gòn và thanh tra các đơn vị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận
chuyển taxi.
Phối hợp với Hiệp hội taxi thành phố và cảng hàng không Tân Sơn Nhất cùng các lãnh
đạo bến xe, nhà ga để đưa ra một số tiêu chí lựa chọn các hãng taxi có uy tín vào hoạt
động tại sân bay, các bến xe và nhà ga. Thành lập các trạm đón, trả khách taxi: đến hết
năm 2013 đã thành lập được 69 trạm đón trả khách và phát phiếu của các hãng taxi. Phối
hợp với Ủy ban Nhân dân các quận trọng điểm có đông khách du lịch tham quan, mua

×