Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

khảo nghiệm cơ bản bộ giống dòng lúa chống chịu mặn tại huyện tân trụ tỉnh long an vụ đông xuân 2012 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 58 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA 












L

 2012  2013

























ii


















 2013





Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

















i






Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ Khoa Học Cây Trồng – chuyên ngành Công
Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:






 
 2012 - 2013


Do sinh viên Nguyễn Văn Dƣơng thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp














Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2013





PGs. Ts. Võ Công Thành

ii




Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ
sƣ Khoa Học Cây Trồng – chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng với đề
tài:



 
 
- 2013


Do sinh viên Nguyễn Văn Dƣơng thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:






Luận văn tốt nghiệp đƣợc đánh giá: ……………………………………


Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2013













hoa  







iii
L
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong quá trình luận văn nào trƣớc đây.




Tác giả luận văn




g

iv

I. 
Họ và Tên: Nguyễn Văn Dƣơng Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 12/02/1991 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Mong Thọ B, Châu Thành, Kiên Giang
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Đƣợc
Họ và tên mẹ: Trƣơng Thị Tuyết Hạnh
Địa chỉ thƣờng trú: Xã Mong Thọ B, Huyện Châu Thành, Tỉnh Kiên
Giang.
Điện thoại: 01677255884
Email:
II. 

Năm 1997 – 2001: Học sinh trƣờng Tiểu Học Mong Thọ B – Châu
Thành – Kiên Giang.
2. Trung H
Năm 2002 – 2005: Học sinh trƣờng Trung Học Cơ Sở Mong Thọ B2 –
Châu Thành – Kiên Giang.
Năm 2005 – 2006: Học sinh trƣờng Trung Học Cơ Sở Mong Thọ B –
Châu Thành – Kiên Giang.


Năm 2006 – 2009: Học Sinh Trƣờng THPT Nguyễn Hùng Sơn – Rạch
Giá – Kiên Giang.

Năm 2010 – 2014: sinh viên trƣờng Đại Học Cần Thơ, Quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.

v

Trong khoảng thời gian 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học
Cần Thơ, em đã đƣợc quý thầy cô hết lòng yêu mến truyền đạt nhiều kiến thức
và kinh nghiệm vô cùng quý báu. Những kiến thức và kinh nghiệm này sẽ là
hành trang giúp em vững chắc trên con đƣờng đời, sẽ giúp em làm đƣợc nhiều
việc mà trƣớc đây em không hề nghĩ đến và em cũng nhờ vào những kiến thức
quý báu này để phục vụ cho sự phát triển của quê hƣơng đất nƣớc và cho
chính bản thân của em.
Kính dâng
Cha, mẹ hai đấng sinh thành đã cho con cuộc sống, niềm vui và hạnh
phúc để con có thể vững bƣớc trên đƣờng đời đầy gian khó. Ngƣời đã suốt đời
dầm sƣơng, dãi nắng để cho con đƣợc cắp sách đến trƣờng.

PGs.Ts. Võ Công Thành, Ths. Quan Thị Ái Liên một ngƣời thầy (ngƣời
cô) đã tận tình giúp đỡ và hổ trợ cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân 
Ts. Huỳnh Kỳ ngƣời thầy đầu tiên tôi gặp mặt, ngƣời cố vấn học tập
trong suốt quá trình học 4 năm đại học của tôi, ngƣời đã luôn quan tâm, chia
sẽ và động viên mỗi khi tôi gặp khó khăn, luôn giúp đỡ và cho tôi những lời
khuyên hết sức quan trọng trong suốt thời gian còn là sinh viên trong ghế nhà
trƣờng.
Xin ch

Ktv. Đái Phƣơng Mai, Ks. Trần Thị Phƣơng Thảo, Ks. Nguyễn Thanh
Tâm, Ktv. Đặng Thị Ngọc Nhiên, Ktv. Võ Quang Trung đã giúp đỡ và hỗ trợ
tôi trong thời gian thực tập và làm thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Chân thành cám ơn tập thể lớp Công Nghệ Giống Cây Trồng 36 những
ngƣời đã luôn ở bên tôi khi tôi gặp khó khăn, luôn lắng nghe khi tôi hụt hẫng
và luôn bên cạnh tôi hỗ trợ từ mặt tinh thần cũng nhƣ những công việc trong
lúc tôi đã làm thí nghiệm.
Chân thành biết ơn các em nông học khoá 37 và nông học khóa 38 đã
giúp đỡ tôi trong thời gian làm thí nghiệm.

vi
NGUYỄN VĂN DƢƠNG. 2013. “Khảo nghiệm cơ bản bộ giống/dòng lúa
chống chịu mặn tại huyện Tân Trụ - Tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm
2012 -2013”. Luận văn tốt nghiệp ngành Trồng Trọt. Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng. Trƣờng Đại Học Cần Thơ 45 trang. Giảng viên hƣớng
dẫn: PGs. Ts. Võ Công Thành, Ths. Quan Thị Ái Liên.


Huyện Tân Trụ nằm giữa hạ lưu hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ
Tây. Tại huyện vào mùa khô (từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau) nước mặn
xâm nhập vào đất canh tác làm cho đất canh tác bị nhiễm mặn. Trước nhu cầu
ngày càng cấp thiết và tình hình diễn biến khá phức tạp của khí hậu. Vì vậy,
đề tài được thực hiện nhằm chọn ra được giống/dòng lúa có năng suất cao,
khả năng chịu mặn cao, thích hợp cho canh tác tại Long An. Thí nghiệm được
bố trí ngoài đồng từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013 tại xã Nhựt
Ninh, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn
toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, 5 nghiệm thức với 5 giống/dòng lúa thí
nghiệm, trong đó có 4 dòng lúa (CTUS4, CTUS5, BN2, OM5629 x TP6) do
phòng thí nghiệm Chọn Giống và Ứng Dụng Công Nghệ Sinh Học, bộ môn Di
Truyền-Giống Nông Nghiệp, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,

trường Đại Học Cần Thơ cung cấp và 1 giống lúa đối chứng ở địa phương
(OM4900). Từ quá trình nghiên cứu được thực hiện qua các vụ tại địa phương
đã thu được kết quả như sau: chọn được dòng lúa có khả năng chịu mặn tốt
tại điều kiện thực tế của địa phương (độ mặn 13,42 dSm
-1
), có năng suất cao
4,29 (tấn/ha), có chiều dài hạt gạo thuộc nhóm hạt dài (7,3 mm), hàm lượng
amylose thuộc nhóm thấp < 20%, hàm lượng protein tổng số >5%, độ bền thể
gel cấp 1, trọng lượng 1000 hạt là 22,43 g là dòng OM5629 x TP6.

vii

LỜI CAM ĐOAN iii
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP iv
CẢM TẠ v
TÓM LƢỢC vi
DANH SÁCH HÌNH ix
DANH SÁCH BẢNG x
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT xi
MỞ ĐẦU 1

1 2
 2
1.1 ĐẶC ĐIỂM CÙNG NGHIÊN CỨU 2
1.1.1 Huyện Tân Trụ - tỉnh Long An 2
1.1.2 Vị trí địa lý 3
1.1.3 Điều kiện tự nhiên 3
1.1.4 Đất đai 4
1.1.5 Xã Nhựt Ninh, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An 4
1.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÖA 5

1.2.1 Thời gian sinh trƣởng 5
1.2.2 Chiều cao cây 5
1.2.3 Số bông trên bụi 5
1.2.4 Chiều dài bông 6
1.2.5 Số bông/m
2
6
1.2.6 Số hạt chắc/bông 6
1.2.7 Tỷ lệ hạt chắc 6
1.2.8 Trọng lƣợng 1000 hạt 7
1.2.9 Thành phần năng suất 7
1.3 PHẨM CHẤT HẠT GẠO 8
1.3.1 Chiều dài hạt gạo 8
1.3.2 Hàm lƣợng Amylose 8
1.3.3 Hàm lƣợng protein 8
1.3.4 Độ trở hồ 8
1.3.5 Độ bền thể gel 9
1.3.6 Tính thơm 9
1.4 Đất mặn 9
1.5 Ảnh hƣởng của đất mặn trên cây lúa 10
1.5.1 Ảnh hƣởng của mặn lên cây lúa 10
1.5.2 Cơ chế chống chịu mặn của cây lúa 12
1.5.3 Ngƣỡng chống chịu mặn của cây lúa 12
1.6 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÂY LÖA TRÊN ĐẤT MẶN 12

 14
 14
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 14
2.1.1 Thời gian 14
2.1.2 Địa điểm 14

2.2 PHƢƠNG TIỆN 14
2.2.1 Bộ giống thí nghiệm 14

viii
2.3 PHUONG PHÁP 15
2.3.1 Khảo nghiệm cơ bản (Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn, 2002) 15
2.3.2 Kỹ thuật canh tác 15
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khách quan tại lô thí nghiệm (Bộ Nông Nghiệp và
phát triển Nông Thôn, 2002) 17
2.3.4 Đánh giá phẩm chất gạo 20
2.4 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu 23

 24
 24
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT 24
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC 25
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT 27
3.4 TÌNH HÌNH SÂU BỆNH VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU MẶN 29
3.5 PHẨM CHẤT HẠT GẠO 30

 35
 35
4.1 KẾT LUẬN 35
4.2 ĐỀ NGHỊ 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ LỤC 1 38
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM CƠ BẢN GIỐNG LÖA 38
PHỤ LỤC 2 40
NĂNG SUẤT CÁC GIỐNG/DÕNG LÖA KHẢO NGHIỆM 40

PHỤ LỤC 3 41
CÁC BẢNG PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI 41
PHỤ LỤC 4 44
HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM 44

ix
DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
1.1
Biểu đồ hành chính huyện Tân Trụ tỉnh Long An
2
2.1
Một số dụng cụ thí nghiệm
14
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trại huyện Tân Trụ tỉnh Long An
15
3.1
Biểu đồ biểu diễn độ mặn của nƣớc qua các giai đoạn của
các giống/dòng thí nghiệm tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An
vụ Đông Xuân năm 2012 – 2013
25
3.2
Chiều dài và hình dạng hạt gạo của 5 giống/dòng lúa thí
nghiệm tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long
32
3.3

Độ bền thể gel của 5 giống/dòng thí nghiệm tại huyện Tân
Trụ tỉnh Long An
33
3.4
Nhiệt hóa hồ của 5 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Tân
Trụ, tỉnh Long An
33


x


Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Thời gian sinh trƣởng và nhóm lúa
4
1.2
Bảng phân loại đất mặn
9
1.3
Thang đánh giá độ dẫn điện (Western Argicultural
Laboratories, 2002)
10
2.1
Danh sách bộ giống thí nghiệm tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long
An
14
2.2

Bón phân cho cây lúa
16
2.3
Chỉ tiêu và phƣơng pháp đánh giá
17
2.4
Tiêu chuẩn và phƣơng pháp đánh giá chiều dài và hình dạng
hạt gạo (IRRI, 1989)
20
2.5
Thang đánh giá hàm lƣợng Amylose (IRRI,1998)
21
2.6
Bảng phân cấp cấp độ trở hồ (Jenning et al., 1979)
22
2.7
Phân cấp độ bền thể gel (IRRI, 1996)
23
2.8
Phân cấp mùi thơm theo thang đánh giá mùi thơm của IRRI
(1986)
23
3.1
Độ mặn đất qua các giai đoạn sinh trƣởng cây lúa tại huyện
Tân Trụ tỉnh Long An, năm 2013
24
3.2
Đặc tính nông học của 5 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
Tân Trụ tỉnh Long An, vụ Đông Xuân năm 2013
25

3.3
Đặc tính nông học của 5 giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện
Tân Trụ tỉnh Long An, vụ Đông Xuân năm 2013
26
3.4
Các chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất của 5
giống/dòng lúa thí nghiệm tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An
vụ Đông Xuân năm 2012 – 2013
27
3.5
Tình hình bệnh hại trên lúa của 5 giống/dòng lúa thí nghiệm
tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm 2012 –
2013
29
3.6
Tình hình sâu hại trên lúa của 5 giống/dòng lúa thí nghiệm tại
huyện Tân Trụ, tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm 2012 –
2013
30
3.7
Các chỉ tiêu về phẩm chất hạt gạo của 5 giống/dòng lúa thí
nghiệm tại huyện Tân Trụ tỉnh Long An vụ Đông Xuân năm
31

xi


D/R: Dài/Rộng
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
EC: Electrical Conductivity

IRRI: International rice reseach institude (viện lúa quốc tế)
KNN & SHƢD: Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
NSKC: Ngày sau khi cấy
NSTT: Năng suất thực tế
NSLT: Năng suất lý thuyết
RD: Rất dài
TB: Trung bình
FAO: Food and Argiculture Organization of the United Nations (hiệp hội nông
lƣơng quốc tế)


1

Hằng năm, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) cung cấp hàng triệu
tấn thóc cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, trong đó trên 90% sản lƣợng
là xuất khẩu, 10% sản lƣợng cho tiêu dùng trong nƣớc. ĐBSCL có khoảng 2,1
triệu ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích chuyên sản xuất
cây lúa nƣớc chiếm 1,5 – 1,6 triệu ha (nguồn:
Tuy nhiên,
những năm gần đây do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn đã
gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của bà con nông dân.
Diễn biến mặn thất thƣờng và không theo một quy luật nào, mặn năm 2012
tăng nhanh và cao hơn các năm trƣớc (Viện Khoa Học Thủy Lợi Miền Nam,
2012). Tỉnh Long An là một trong 13 tỉnh của ĐBSCL phải chịu ảnh hƣởng
nặng nề của quá trình xâm nhập mặn.
Huyện Tân Trụ là một huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Long An,
thuộc vùng châu thổ ĐBSCL kẹp giữa 2 con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ
Tây. Huyện có 3 xã (Tân Phƣớc Tây, Nhựt Ninh, Đức Tân) nằm trong vùng hạ
của huyện. Mùa khô hằng năm nƣớc mặn từ cửa sông Soài Rạp chảy vào hệ
thống kênh nội đồng làm cho quá trình nhiễm mặn trên đất canh tác xảy ra.

Diện tích đất nhiễm mặn đƣợc thống kê năm 2008 chiếm 13,5% diện tích toàn
huyện (nguồn: cho đến
nay diện tích đất mặn vẫn đang tiếp tục tăng nhƣng không nhiều (nguồn: trung
tâm khuyến nông huyện Tân Trụ, 2013). Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau) ngƣời dân địa phƣơng chủ yếu nuôi tôm trên diện tích đất canh tác.
Xã Nhựt Ninh huyện Tân Trụ có hai ấp: Bình Thạnh và Thuận Lợi còn một
phần diện tích ở ngoài đê nên vẫn còn phải chịu ảnh hƣởng của nƣớc mặn vào
mùa khô hằng năm (nguồn: trung tâm khuyến nông huyện Tân Trụ, 2013).
Vào mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 10) độ mặn giảm xuống nên ngƣời nông
dân tiến hành canh tác lúa, các giống lúa đƣợc trồng phổ biến tại địa phƣơng:
OM4900, OM7347, OM6976, Nàng Hoa Chín, IR50404 (nguồn: trung tâm
khuyến nông huyện Tân Trụ, 2013). Từ những điều kiện thực tế trên của địa
phƣơng cho nên mô hình canh tác chủ yếu của bà con nông dân tại đây là mô
hình lúa – tôm (vùng hạ) và canh tác lúa 3 vụ (vùng thƣợng).
Việc tìm ra giống lúa chống chịu mặn cao, ngắn ngày, năng suất cao là
yêu cầu cấp thiết hiện nay. Vì vậy, đề tài: “Khảo nghiệm cơ bản bộ
giống/dòng lúa chống chịu mặn tại huyện Tân Trụ tỉnh Long An vụ Đông
Xuân năm 2013”. Đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu chọn ra ít nhất một
giống/dòng lúa có khả năng chống chịu mặn cao, năng suất cao, phẩm chất tốt,
phù hợp với tình hình canh tác thực tế tại địa phƣơng.

2


1.1 
1.1.1 - 
Huyện Tân Trụ là một huyện thuộc tỉnh Long An, Việt Nam. Tân trụ có
vị trí địa lý vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, gần kề với địa bàn
kinh tế trọng điểm (thành phố Hồ Chí Minh). Khí hậu ôn hòa, nguồn nƣớc
phong phú, nguồn lao động dồi dào, cần cù có nhiều kinh nghiệm tổ chức sản

xuất kinh doanh nông nghiệp. Tiềm năng lớn nhất của huyện là đất đai, thích
hợp để phát triển cây lúa, đây có thể xem là một lợi thế quan trọng của huyện
dựa trên quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn.


Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi Trường,
Hình 1.1 


3
1.1.2 
Tân Trụ thuộc vùng châu thổ Đồng Bằng Sông Cửu Long kẹp giữa hai
con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, là một huyện nằm phía Đông nam
của tỉnh Long An. Phía Bắc của huyện giáp với huyện Bến Lức, Phía Đông
giáp với huyện Cần Đƣớc, Phía Nam giáp với huyện Châu Thành và phía Tây
giáp với thành phố Tân An và huyện Thủ Thừa.
Huyện Tân Trụ có tổng diện tích tự nhiên khoảng 106,5 km
2
, chiếm
2,37% đất tự nhiên của tỉnh. Trong huyện đƣợc có 10 xã: An Nhựt Tân, Bình
Lãng, Bình Tịnh, Bình Trinh Đông, Đức Tân, Lạc Tấn, Mỹ Bình, Nhựt Ninh,
Quê Mỹ Thạnh, Tân Phƣớc Tây và một thị trấn là thị trấn Tân Trụ.
1.1.3 
Khí hậu của huyện Tân Trụ thuộc vùng nhiệt đới cận xích đạo gió mùa,
với hai mùa: mùa mƣa và mùa khô rõ rệt. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô thì vào tháng 11 kéo dài cho đến tháng 4 năm sau. Ở mỗi
nơi tại Long An cũng đều có thời tiết khác với nơi khác, mùa mƣa ở Tân Trụ
thƣờng đến sớm hơn và chấm dứt cũng sớm hơn các huyện ở phía Bắc của
tỉnh Long An. Lƣợng mƣa của huyện phân bố không đều trong năm: Vào mùa
mƣa có lƣợng mƣa lớn chiếm 85–90% lƣợng mƣa cả năm. Từ tháng 9 đến

tháng 10 lƣợng mƣa lớn và tập trung cũng trùng với mùa lũ cho nên cũng
thƣờng gây ngập úng. Vào mùa khô lƣợng mƣa thấp hơn, mƣa ít nhất vào
tháng 2 và tháng 3, ở thời điểm này hầu nhƣ lại không có mƣa. Tuy nhiên, vào
mùa khô lƣợng bốc hơi lại cao, chiếm 67–68% tổng lƣợng bốc hơi cả năm.
Chế độ mùa mƣa là yếu tố khí hậu cơ bản tạo ra sự tƣơng phản giữa hai
mùa: mùa khô và mùa mƣa. Sự tƣơng phản vào mùa trong năm chi phối các
yếu tố khí hậu khác: chế độ nhiệt, chế độ nắng, chế độ mƣa.
Nhiệt độ không khí trung bình vào khoảng 27
0
C, nhiệt độ trung bình thấp
nhất từ 15–17
0
C thƣờng là tháng 12, nhiệt độ trung bình cao nhất vào khoảng
31,5–32
0
C thƣờng là vào tháng 3–4 hàng năm.
Ẩm độ không khí cũng chênh lệch cao giữa hai mùa mƣa và khô. Độ ẩm
trung bình vào khoảng 79,5%, nhƣng thời điểm thấp nhất độ ẩm chỉ có 20%
nhƣng thời điểm cao nhất khoảng 100%.
Chế độ nắng khá dồi dào, trung bình 2700 giờ/năm, từ 7–8 giờ/ngày.
Hƣớng gió cũng thay đổi theo mùa: vào mùa khô, gió chủ yếu theo
hƣớng Đông Bắc, vận tốc trung bình 5–7 m/s. Tân Trụ ít có bão, tuy nhiên đôi
khi cũng ảnh hƣởng bởi bão và áo thấp nhiệt đới.
Nhiệt độ không khí thƣờng là ổn định và cũng là điều kiện thuân lợi để
tăng năng suất sinh học và cây trồng nông nghiệp. Tuy nhiên, khí hậu tƣơng
phản theo mùa cho nên đã gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đặc biệt
là thiếu nƣớc ngọt vào mùa khô.
Tân trụ đƣợc bao quanh bởi hệ thống hai con sông Vàm Cỏ Đông và
Vàm Cỏ Tây, phía sông Vàm Cỏ Đông là 15,5 km và phía sông Vàm Cỏ Tây
là 20 km. Đồng Tháp Mƣời có tổng lƣợng nƣớc trung bình hằng năm khoảng

460 tỷ m
3
là nguồn cung cấp nƣớc quan trọng cho sông Vàm Cỏ Tây vào mùa
khô. Ngoài ra, còn sông Nhật Tảo và hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo nguồn
cung cấp nƣớc cho sản xuất và đời sống của ngƣời dân. Vào mùa mƣa thƣờng

4
bị ngập úng cục bộ do chế độ mƣa phân bố không đều giữa các mùa trong
năm.
Do Tân Trụ nằm giữa hạ lƣu hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ
Tây cho nên huyện chịu ảnh hƣởng chế độ bán nhật triều của biển Đông khá
mạnh. Vào mùa khô thì nƣớc mặn từ cửa sông Soài Rạp theo cửa sông chảy
vào hệ thống kênh nội đồng làm cho quá trình nhiễm mặn xảy ra. Tuy nhiên,
ngƣời dân nơi đây cũng biết tận dụng nguồn nƣớc mặn xâm nhập để phát triển
nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm).
Chế độ thủy văn của huyện chịu tác động mạnh của chế độ bán nhật triều
của biển Đông. Vào mùa khô thủy triều đƣa nƣớc mặn từ cửa Soài Rạp vào
nội đồng. Ở hệ thống sông Vàm Cỏ Tây (tại Bến Lức) có số ngày nhiễm mặn
vào khoảng 130–160 ngày. Ở hệ thống sông Vàm Cỏ Tây nhiễm mặn thƣờng
xuất hiện trể hơn sông Vàm Cỏ Đông 12–20 ngày (vào giữa tháng 2). Ngƣợc
lại, vào mùa mƣa do chịu tác động từ chế độ dòng chảy từ hệ thống sông Tiền
tràn qua Đồng Tháp Mƣời và gây úng nhiều nơi trên địa bàn.
Huyện Tân Trụ có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, hơi nghiêng về phía
đông, độ cao trung bình +0,85 m.
1.1.4 
Huyện Tân Trụ có diện tích đất tự nhiên vào khoảng 10686,6 ha. Tiềm
năng lớn nhất của huyện là đất đai, trong đó đất nông nghiệp đến năm 2000 có
khoảng 8968 ha chiếm 84% diện tích đất tự nhiên và cho đến nay là 6000 ha
diện tích đất sản xuất nông nghiệp (nguồn: trung tâm khuyến nông huyện Tân
Trụ, 2013). Đất ở Tân Trụ chủ yếu đất phù sa, đất phù sa của Tân Trụ chia làm

3 loại: phù sa đang phát triển là 4326 ha chiếm 41% diện tích đất phù sa, đất
phù sa điển hình 2384 ha chiếm 22,4%. Đất phèn có 6 loại, trong đó đất phèn
nhẹ có 1650 ha chiếm 15,5%, đất phèn nhẹ nhiễm mặn 1200 ha chiếm 11,3%,
đất phèn nhiễm mặn nặng 237 ha chiếm 2,2%.
Thực trạng sử dụng đất đai trong huyện theo kết quả điều tra kinh tế xã
hội huyện Tân Trụ năm 2000 cho thấy: đất trồng lúa chiếm 94% diện tích đất
nông nghiệp, đất màu chiếm 1,6% diện tích, đất chăn nuôi chiếm 1,8% diện
tích, đất dành cho nuôi trồng thủy sản chiếm 1,2%.
1.1.5 Xã 
Xã Nhựt Ninh là 1 trong 3 xã vùng hạ của huyện (Nhựt Ninh, Tân Phƣớc
Tây, Đức Tân). Địa bàn huyện có khoảng 656 ha canh tác cây lúa nƣớc. Xã
Nhựt Ninh hiện nay có khoảng 100 ha diện tích đất nhiễm phèn mặn và có thể
tăng trong tƣơng lai trƣớc tình hình nhƣ hiện nay (nguồn: trung tâm khuyến
nông huyện Tân Trụ, Long An, 2013). Mô hình canh tác chủ yếu của bà con
nông dân trong huyện là lúa – tôm. Gần đây, cán bộ địa phƣơng cùng bà con
nông dân thực hiện một số mô hình canh tác, vụ hè thu năm 2013: canh tác lúa
tổng hợp trên diện tích 50 ha với 98 hộ tham gia, mô hình 1 phải 5 giảm (20
ha) với 43 hộ tham gia. Thời gian canh tác lúa chủ yếu của bà con nông dân là
từ tháng 5 cho đến tháng 10. Còn một phần diện tích đất trong đê nên hạn chế
ảnh hƣởng của xâm nhập mặn nên bà con nông dân trồng lúa 3 vụ. Vụ hè thu
bà con nông dân thƣờng canh tác trong tháng 4 đến tháng 7, vụ thu đông tập
trung vào tháng 8 đến tháng 10, vụ đông xuân sớm tập trung vào tháng 11 đến
tháng 2 năm sau nhằm tránh nƣớc mặn từ sông tràn vào đồng ruộng làm thất

5
thu. Các giống lúa đƣợc bà con nông dân canh tác chủ yếu: OM4900, Nàng
Hoa Chín, OM7347, OM6162, Tài Nguyên, Nàng Thơm… Năng suất của các
giống lúa đƣợc trồng phổ biến tại địa phƣơng nhƣ sau: OM4900 hầu nhƣ đƣợc
trồng ở tất cả các vụ, năng suất vào khoảng 5-6 tấn/ha, Tài Nguyên, Tàu
Hƣơng 3,5-4 tấn/ha. (nguồn: trung tâm khuyến nông huyện Tân Trụ, năm

2013). Hiện nay, địa phƣơng đang rất cần giống lúa chống chịu mặn để thay
thế cho giống địa phƣơng kém năng suất, để có thể áp dụng cho mô hình ở
một số nơi nuôi tôm thất bại.

1.2.1 
Mỗi một giống lúa đều có thời gian sinh trƣởng nhất định, đời sống của
cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến chín và thu hoạch. Dựa vào thơi
gian sinh trƣởng của cây lúa ngƣời ta có thể chia:
 
STT
Nhóm lúa
Thời gian sinh trƣởng (ngày)
1
Cực ngắn ngày (nhóm A
0
)
< 90
2
Ngắn ngày (nhóm A
1
)
90 – 105
3
Trung bình (nhóm A
2
)
106 – 120
4
Dài ngày (nhóm B)
> 120

Nguồn: Nguyễn Thành Hối (2008)
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), trình bày trong giáo trình cây lúa thì
trong thời gian sinh trƣởng của cây lúa có 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng
trƣởng (sinh trƣởng sinh dƣỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn
chín.
1.2.2 
Chiều cao cây là một đặc trƣng của giống, ở một điều kiện ngoại cảnh
khác nhau: ánh sáng, độ ẩm, chất dinh dƣỡng, chế độ nƣớc… thì chiều cao cây
cũng khác nhau. Từ đó, chúng ta cũng nhận ra chiều cao cây lúa không chỉ
phụ thuộc vào giống mà còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh.
Ngoài ra, chiều cao cây của cây lúa cũng góp phần liên quan tới tính đổ
ngã của cây lúa. Trong công tác thu hoạch, đổ ngã gây khó khăn cho thu
hoạch, công lao động tăng, năng suất có thể giảm từ 15 – 20% so với thu
hoạch ruộng lúa không bị đổ ngã.
1.2.3 
Trong bốn yếu tố tạo nên năng suất của cây lúa thì số bông/bụi là yếu tố
có tính quyết định và sớm nhất. Số bông/bụi có thể đóng góp 74% năng suất,
còn 26% còn lại là số hạt và trọng lƣợng hạt (Nguyễn Đình Giao, 1997).
Theo Võ Tòng Xuân (1979), giống có nhiều chồi rất cần thiết cho sản
lƣợng tối đa. Số bông/bụi còn tùy thuộc vào mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi
của từng giống.
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), số bông có quan hệ nghịch với
số hạt/bông và trọng lƣợng hạt. Nên khi tăng mật độ số bông trên đơn vị diện
tích và tăng số hạt trên bông thì sau đó trọng lƣợng hạt sẽ giảm. Vì vậy, để gia

6
tăng năng suất cần có số bông hợp lý, giảm thiểu số chồi vô hiệu, gia tăng số
hạt chắc trên cùng một bông.
1.2.4 
Chiều dài bông là một đặc điểm di truyền của giống, Syakudo (1985), thì

tính trạng chiều dài bông lúa do 6 gen kiểm soát và phụ thuộc vào điều kiện
ngoại cảnh.
Chiều dài bông đƣợc tính từ cổ bông đến đầu mút bông. Giống có bông
dài, hạt xếp khít, tỷ lệ hạt lép thấp, khối lƣợng 1000 hạt cao sẽ cho năng suất
cao (Vũ Văn Luyết và ctv., 2004).
1.2.5 
2

Số bông/m
2
đƣợc quyết định vào giai đoạn sinh trƣởng ban đầu của cây
lúa (giai đoạn tăng trƣởng). Số bông/m
2
nhiều hay ít tùy thuộc vào mật độ sạ
cấy và khả năng nở bụi của cây lúa. Số bông/m
2
có ảnh hƣởng tỷ lệ thuận với
năng suất của cây lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Ở một số giống lúa cao sản ngắn ngày, thân thấp, nở bụi ít, đất xấu,
nhiều nắng nên cấy ở mật độ dày trên cùng đơn vị diện tích để tăng số bông
trên đơn vị diện tích.
Ngƣợc lại, đối với một số giống lúa có thời gian sinh trƣởng trung bình
hoặc dài, nở bụi nhiều, đất giàu chất dinh dƣỡng, thời tiết tốt, khả năng giữ
nƣớc tốt thì có thể sạ, cấy thƣa hơn.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), các loại giống cải thiện thấp cây, có số
bông/m
2
trung bình, đối với lúa sạ: 500–600 bông/m
2
, lúa cấy: 350–400 bông

có thể đạt năng suất cao.
1.2.6 
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), số hạt trên bông của mỗi giống còn tùy
thuộc vào số hoa đƣợc phân hóa và số hoa bị thoái hóa trên cùng một bông. Số
hạt chắc/bông của một giống lúa không chỉ đƣợc quyết định bởi giống lúa mà
còn chịu tác động của điều kiện thời tiết và kỹ thuật canh tác. Tóm lại, đối với
những giống lúa bông to, kỹ thuật canh tác tốt, bón phân cân đối, thời tiết
thuận lợi không chỉ làm tăng số hạt chắc/bông mà còn làm giảm tỷ lệ đổ ngã,
sâu bệnh.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), ở một số giống lúa cải thiện số hạt trên
bông đối với lúa sạ từ 80–100 hạt, đối với lúa cấy 100–120 hạt là tốt cho điều
kiện ngoài đồng của ĐBSCL.
1.2.7 
Tỷ lệ hạt chắc là phần trăm hạt chắc trên tổng số hạt, tỷ lệ hạt chắc tùy
thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu tác động của
điều kiện môi trƣờng.
Tỷ lệ hạt chắc còn ảnh hƣởng bởi số hoa trên bông, nếu số hoa trên bông
nhiều quá cũng làm giảm tỷ lệ hạt chắc do chất dinh dƣỡng cung cấp cho cây
lúa không đủ để nuôi hạt. Ngoài ra, tình hình sâu bệnh đang diễn biến phức tạp
cũng làm giảm tỷ lệ hạt chắc/bông. Nhƣ vậy, muốn có tỷ lệ hạt chắc cao thì
cần phải có: giống tốt, kỹ thuật canh tác, điều kiện môi trƣờng thuận lợi…

7
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), muốn có năng suất cao thì tỷ lệ hạt
chắc/bông phải đạt trên 80%.
1.2.8 
Trọng lƣợng hạt tùy thuộc vào cở hạt và độ dày của hạt lúa. Đối với cây
lúa, ngƣời ta thƣờng biểu thị trọng lƣợng hạt bằng trọng lƣợng của 1000 hạt,
với đơn vị là g (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Yoshida (1981), trọng lƣợng hạt là đặc tính ổn định của cây lúa vì

kích thƣớc của hạt lúa bị kiểm soát chặc chẽ bởi kích thƣớc của vỏ trấu. Hạt
lúa không thể phát triển lớn hơn kích thƣớc của vỏ trấu trong bất kỳ trƣờng
hợp nào dù ngoại cảnh thuận lợi và đầy đủ chất dinh dƣỡng.
Theo Matsushima (1976), cho biết cây lúa bị che bông nhiều trƣớc khi
trổ bông, làm thay đổi kích thƣớc vỏ hạt và làm giảm đi trọng lƣợng của 1000
hạt từ 4–5g.
1.2.9 
Năng suất của một giống lúa đƣợc hình thành và chịu ảnh hƣởng của 4
yếu tố, gọi là 4 thành phần năng suất (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Y = N * F * W * 10
-5

Trong đó:
Y: Năng suất hạt (t/ha)
N: Số bông/m
2

W: Trọng lƣợng 1000 hạt
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), các thành phần năng suất có liên quan
chặc chẽ với nhau. Trong một phạm vi giới hạn, 4 thành phần năng suất này
tăng thì năng suất lúa càng tăng cho đến khi 4 thành phần năng suất này đạt
cân bằng tối hảo thì năng suất lúa sẽ đạt tối đa.
Trong các thí nghiệm khi khảo sát thành phần năng suất chúng ta thƣờng
khảo sát hai thành phần của năng suất đó là năng lý thuyết và năng suất thực
tế. Năng suất thực tế là năng suất lúa thực tế ngoài đồng đƣợc tính toán dựa
trên số lúa thu trên đơn vị diện tích sau đó quy ra tấn/ha. Năng suất thực tế của
một giống lúa đƣợc tính từ lƣợng lúa thu từ 5m
2
, đập, phơi, ghê, cân và sau đó
quy về ẩm độ 14%.


)(tan/2
)(5
)(1000
1000
2
2
haw
m
m
x
w
ucteNangsuatth 

Năng suất lý thuyết là năng suất lúa của diện tích canh tác đƣợc tính dựa
vào các số liệu thu thập đƣợc từ ruộng thí nghiệm và từ năng suất lý thuyết có
thể suy ra tiềm năng năng suất của giống lúa đó.

)(tan/
100
1000/1000//
2
ha
hatTLbonghatchacmsobong
thuyetNangsuatly










8
1.3 P
1.3.1 
Theo Ramiah et al. (1931), chiều dài hạt gạo là tính trạng ổn định nhất, ít
bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng và đƣợc điều khiển bởi đơn gen. Theo Chang và
Somrith (1979), chiều dài hạt gạo do đa gen điều khiển. Chiều dài hạt gạo
đƣợc xếp theo: hạt dài > hạt trung bình > hạt ngắn > hạt rất ngắn.
Tuy nhiên, do nhu cầu thị hiếu của từng quốc gia và vùng lãnh thổ cho
nên cũng gây khó khăn trong quá trình chọn tạo giống. Ở mỗi khu vực khác
nhau sẽ chọn tạo giống lúa có chiều dài hạt gạo khác nhau.
1.3.2 
Tinh bột trong hạt gạo có hai dạng: amylose và amylopeptin. Cơm mềm
hay khô đều phụ thuộc vào hàm lƣợng amylopeptin có trong hạt gạo. Tuy
nhiên, để xác định hàm lƣợng amylopeptin là vô cùng khó khăn, bên cạnh đó
hàm lƣợng amylose có tỷ lệ nghịch với hàm lƣợng amylopeptin và việc xác
định hàm lƣợng amylose đơn giản hơn, cho nên ngƣời ta thƣờng xác định hàm
lƣợng amylose rồi quy ra hàm lƣợng amylopeptin.
Theo Singh (1978), hàm lƣợng amylose đƣợc kiểm soát bởi một gen và
một gen phụ bổ sung hoặc ảnh hƣởng của nhiều alen. Huang và Li (1990),
hàm lƣợng amylose đƣợc kiểm soát bởi một gene chủ yếu.
1.3.3 
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), hàm lƣợng protein trung bình của gạo
vào khoảng 7% (ở ẩm độ 14%), protein chỉ là yếu tố thứ yếu trong phẩm chất
của hạt gạo là chỉ tiêu quan trọng trong dinh dƣỡng hạt gạo.
Gạo có hàm lƣợng protein càng cao thì có giá trị dinh dƣỡng càng cao và
càng đƣợc thị trƣờng quan tâm (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Protein trong gạo có giá trị cao hơn các loại ngũ cốc khác bởi hàm lƣợng
lysine của nó khá cao 3,5 – 4% (Bùi Chí Bữu và Nguyễn Thị Lang, 2000). Do
đó, tuy hàm lƣợng protein của gạo tuy là thấp nhƣng nó vẫn đƣợc xem là
protein có phẩm chất cao nhất.
Juliano (1985), đã phân loại protein của hạt ra làm 4 nhóm khác nhau:
albumin chiếm 5% (tan trong nƣớc), globulin chiếm 10% (tan trong muối),
glutelin chiếm 80% tan trong dung dịch acid hay kiềm), prolamin chiếm dƣới
5% (tan trong dung dịch cồn: 70 – 900).
1.3.4 
Nguyễn Ngoc Đệ (2008), độ trở hồ dùng xác định thời gian cần thiết để
nấu cơm. Theo Jennings et al. (1979), là một đặc tính dùng để xác định phẩm
chất gạo khi nấu, là nhiệt độ cần thiết để khi nấu đƣợc hấp thụ và hạt tinh bột
phồng lên không hoàn nguyên lại đƣợc.
Các giống lúa cổ truyền vùng nhiệt đới có nhiệt trở hồ trung bình ngoại
trừ các giống Bulu (Ấn Độ) và các giống nếp thì có nhiệt trở hồ thấp (Juliano,
1964).



9
1.3.5 
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), độ bền thể gel có thể đo lƣờng xu hƣớng
cứng cơm khi để nguội và độ bền gel cứng có liên quan chặc tới tính cứng
cơm của gạo và cũng thấy rõ ở giống có hàm lƣợng amylose cao.
Theo Jennings et al. (1979), thì lúa có hàm lƣợng amylose thấp dƣới
24% thƣờng có thể gel mềm, các giống có hàm lƣợng amylose cao nhƣ nhau
có thể có độ bền thể gel khác nhau.
Theo Tang et al. (1991), độ bền thể gel là do một gen điều khiển nhƣng
có sự cộng tác của một vài gen phụ. Chang và Li (1981), độ bền thể gel do
một gen điều khiển.

1.3.6 
Theo Lorrieux et al. (1996), tính thơm của hạt đƣợc tạo bởi hàng trăm
loại chất thơm dễ bay hơi: hydrocarbons, alcohols, aldehydes, ketones,…
Nagaraju et al. (1979), các giống lúa thơm đều có ƣu điểm về tính trạng mùi
thơm thƣờng liên kết với tính trạng chất lƣợng nấu nƣớng và tỷ lệ xây xát cao.
Jennings et al. (1979), gạo có mùi thơm là một đặc tính phẩm chất đƣợc
ngƣời dân ở một số nƣớc Châu Á rất ƣa chuộng và sẳn lòng trả giá cao cho
cùng một lô hàng.

Đất mặn là đất chứa một lƣợng muối hòa tan trong nƣớc của vùng rễ cây,
làm thiệt hại đến hoạt động đến sinh trƣởng của cây trồng. Mức độ gây hại của
đất mặn tùy thuộc vào giống cây trồng, thời gian sinh trƣởng, các yếu tố môi
trƣờng đi kèm theo các tính chất của đất trồng.
Đất mặn là loại đất có chứa nhiều Cation Natri hấp thụ trên bề mặt keo
đất và trong dung dịch đất. Đất đƣợc hình thành từ 2 nguyên nhân: do nƣớc
biển tràn vào (đất ngập mặn), do ảnh hƣởng của nƣớc ngầm, về mùa khô muối
hòa tan theo các mao quản dẫn lên làm đất mặn (đất hóa mặn) (nguồn:

Theo Nguyễn Mỹ Hoa và ctv. (2009), đất mặn là đất có chứa nồng độ
muối cao, do nồng độ muối cao trong dung dịch đất nên làm hạn chế sự phân
tán của keo đất mặc dù hàm lƣợng Na trong đất tƣơng đối cao. Theo Ngô
Ngọc Hƣng (2010), hàm lƣợng muối trong đất cao sẽ ảnh hƣởng tới khả năng
hút nƣớc của rễ cây và đất với hàm lƣợng Na cao sẽ phá hủy cấu trúc của đất.
 
Nồng độ muối của đất ECe (trích bão hòa)
Độ mặn
g/l
Mmhos/cm, mS/cm, dS/m
0 – 3
0 – 4,5

Không mặn
3 – 6
4,5 – 9
Hơi mặn
6 – 12
9 – 18
Mặn vừa
> 12
>18
Rất mặn
Nguồn: FAO, 1985
Đất có chứa nồng độ muối cao là đất có chỉ số ECe bão hòa > 4mS.cm
-1
.
Khi ECe bão hòa của đất vƣợt quá giá trị 4 mmhos/cm đa số các loại cây trồng
đều bị ảnh hƣởng (Nguyễn Mỹ Hoa, 2009).


10

  trên cây lúa
Theo Trịnh Thị Thu Trang và Ngô Ngọc Hƣng (2006), sự xâm nhập mặn
do canh tác lúa – tôm đƣợc xem là nguyên nhân gây ra sự biến đổi bất lợi về
đặc tính đất mà nó làm giảm sinh trƣởng và năng suất lúa.
1.5.1 
Những triệu chứng chính gây ra cho cây lúa bởi mặn nhƣ: đầu lá bị trắng
theo sau bởi sự cháy chóp lá (trên đất mặn), sinh trƣởng của cây bị ức chế, số
chồi thấp, sinh trƣởng của rễ kém, lá cuộn lại, tăng số hạt bất thụ, số hạt trên
bông thấp, trọng lƣợng 1000 hạt thấp, thay đổi thời gian trổ, năng suất thấp
(IRRI, 2000).

Nồng độ muối trong vùng rễ cao sẽ làm giảm lƣợng nƣớc hữu hiệu cho
cây trồng và làm cho cây tiêu hao năng lƣợng hơn trong việc hấp thu nƣớc
hoặc mất ra khỏi tế bào thực vật gây ra hiện tƣợng co rút và khô héo tế bào
(Ngô Ngọc Hƣng, 2010).

ECe (mS/cm)
Ảnh hƣởng đến cây trồng
Đất: nƣớc (1:2)
Trích Bão hòa
< 0,4
0 – 10
Không giới hạn cây trồng
0,40 < 0,80
1,1 – 2,0
Không ảnh hƣởng tới năng suất
0,81 < 1,20
2,1 – 4,0
Một số cây trồng có năng suất giảm
1,21 < 1,60
4,1 – 8,0
Năng suất phần lớn cây trồng bị hạn chế
1,61 < 3,2
8,1 – 16,0
Chỉ một số cây trồng mới chịu đƣợc
> 3,3
> 16,1
Chỉ một vài loại cây trồng
Nguồn: Ngô Ngọc Hưng ( 2010)
Theo Devitt và ctv. (1981), thiệt hại do mặn gây ra còn đƣợc ghi nhận
bởi hiện tƣợng hấp thu một lƣợng quá thừa Na

+
làm cho Cl
-
trở thành anion
trơ, sự mất cân bằng Na
+
/K
+
cũng là yếu tố hạn chế năng suất.
Thiệt hại do mặn gây ra bởi sự mất cân bằng áp suất thẩm thấu và sự tích
tụ nhiều ion Cl
-
và dẫn đến giảm diện tích lá. Ở mức độ nặng, trọng lƣợng khô
của chồi và rễ suy giảm tƣơng ứng mức độ thiệt hại. Ở giai đoạn mạ lá già hơn
sẽ mất khả năng sống sót sớm hơn lá non (Akita, 1986).
Cây lúa trồng ở đất mặn phải đối mặt với stress thẩm thấu cao, nồng độ
cao của các ion độc tố nhƣ Na
+
và Cl
-
, cuối cùng làm giảm sinh trƣởng
(Martinez và Lauchli, 1993).
Ở giai đoạn mạ non, triệu chứng gây hại của mặn trƣớc hết xuất hiện trên
lá già, sau đó đến lá thứ hai và cuối cùng là lá trƣởng thành. Mặn ngăn cản sự
kéo dài lá và sự hình thành lá mới. Theo Tagawa và Ishizaka (1965), ở giai
đoạn mạ non, mặn gây ra sự khô và cuộn tròn lá, màu nâu của chóp lá và cuối
cùng là làm cho cây mạ chết.
Ở giai đoạn nảy mầm các giống lúa đều có khả năng chống chịu mặn, do
vậy có nhiều nghiên cứu về tính chống chịu mặn đƣợc bố trí ở giai đoạn cây
con. Ajkbar (1972), mặn không làm thiệt hại đến khả năng nảy mầm mà chỉ

kéo dài thời gian nảy mầm. Có nhiều thí nghiệm cho thấy cây lúa mẫn cảm với
mặn ở giai đoạn mạ non (2 – 3 lá) hơn trong giai đoạn nảy mầm và ảnh hƣởng
của mặn còn tùy theo giống lúa.

11
Cây lúa rất kháng mặn trong giai đoạn nảy mầm nhƣng lại nhiễm mặn
trong thời kỳ có 2 lá đầu tiên, và tính kháng của nó lại tăng lên trong giai đoạn
đẻ nhánh và vƣơn lóng, giảm xuống ở giai đoạn nở hoa, trong giai đoạn chín
nó ít bị ảnh hƣởng (Pearson, 1961).
Valle và Babe (1947), nghiên cứu ảnh hƣởng mặn lên cây lúa bắt đầu từ
lúc 30, 60, 90 ngày sau khi cấy, nhận thấy rằng mặn gây hại nhiều nhất ở thời
kỳ non nhất. Khi cây lúa già hơn thì sức chống chịu của chúng cũng tăng. Khi
cây lúa ở 90 ngày tuổi, cây lúa hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi mặn, ngay cả
khi độ mặn trong đất cao bằng 1%.
Chiều cao của cây lúa có mối tƣơng quan thuận có ý nghĩa với diện tích
lá cờ và trọng lƣợng hạt, có ý nghĩa tƣơng quan nghịch với số bông trên mỗi
bụi, số hạt trên bông và độ thụ tinh của hạt (Thirumeni và Sbramanian, 1999).
Zelensky (1999), sự ức chế cây lúa dƣới điệu kiện mặn làm cho chiều
cao cây thấp hơn. Mặn làm giảm sinh trƣởng của cây thông qua các ảnh hƣởng
thẩm thấu, làm giảm khả năng hấp thụ nƣớc và đều này làm giảm sinh trƣởng
(Shereen và ctv., 2005).
Choi và ctv., (2003), quan sát thấy chiều cao cây giảm ở nƣớc mặn 0,5%
trong đất. Có sự tƣơng quan nghịch giữa xử lý mặn với số chồi, chiều cao và
sinh khối và tƣơng quan thuận giữa số chồi với chiều cao và sinh khối cây.
Theo Gain và ctv., (2004), một trong những lý do giảm chiều cao cây có
thể do nồng độ cao thật sự của muối hòa tan trong đất và áp suất thẩm thấu đã
tạo sự xáo trộn trong việc hấp thu nƣớc và chất dinh dƣỡng khác.
Theo Razzaque và ctv., (2009), chiều cao cây của các kiểu gen khác nhau
bị ảnh hƣởng đáng kể từ các độ mặn khác nhau. Phần trăm chiều cao cây
tƣơng đối bắt đầu giảm ở mức độ mặn 3dS.m

-1
.
Năng suất của một giống lúa phụ thuộc nhiều vào số chồi mang bông
trên bụi. Stress mặn có ảnh hƣởng tới sức sống và phát triển của chồi. Theo
Hasamuzzamam và ctv., (2009), số lƣợng bông thấp hơn ở độ mặn cao do sự
tích lũy của các chất đồng hóa thấp hơn đối với các cơ quan sinh sản.
Theo Akbar và ctv., (1972), ở độ mặn thấp (chẳng hạn 2‰), ở các giống
nhiễm mặn chiều dài bông giảm đáng kể, ở các giống chống chịu mặn thì bị
ảnh hƣởng ở 3‰. Số bông trên đơn vị diện tích tùy thuộc vào khả năng nảy
chồi của cây cũng bị ảnh hƣởng bởi mặn, kết quả đƣợc báo cáo trƣớc đó của
cây lúa bởi Marassi và ctv. (1989). Hasamuzzamam và ctv. (2009), ghi nhận
chiều dài bông cũng bị ảnh hƣởng bởi các mức độ mặn khác nhau, chiều dài
bông giảm đáng kể đƣợc quan sát sau mức độ 30mM NaCl trở đi.
Việc xử lý mặn gây ra sự giảm số hạt trên bông, sự giảm đáng kể xảy ra
ở nồng độ 5‰ (Akbar và ctv., 1972). Hasamuzzamam và ctv. (2009), số hạt
trên bông ghi nhận cao nhất ở điều kiện đối chứng và số hạt trên bông thấp
nhất đƣợc ghi nhận ở 150mM NaCl của mức độ mặn. Theo Akbar và ctv.
(1972), phần trăm hạt chắc giảm với việc gia tăng nồng độ muối.
Ở điều kiện mặn do việc tích lũy carbohydrate và các chất khoáng thấp
hơn ở điều kiện thƣờng. Ở điều kiện stress do mặn có sự khác nhau đáng kể ở
trọng lƣợng 1000 hạt, trọng lƣợng 1000 hạt tối đa là ở giống đối chứng trong
khi trọng lƣợng thấp nhất nhận đƣợc từ 150mM NaCl (Hasamuzzamam và
ctv., 2009).

12
Hasamuzzamam và ctv. (2009), ngoài độ hữu thụ, chiều dài bông và số
bông là hai đặc tính bị ảnh hƣởng quan trọng đóng góp vào năng suất hạt.
Akbar và ctv. (1972), độ mặn cao gây ra sự giảm năng suất một cách rõ rệt.
Mặn ở giai đoạn sinh sản giảm năng suất nhiều hơn mặn ở giai đoạn sinh
trƣởng sinh dƣỡng (Akbar và ctv., 1972; Iwaki, 1956; Kaddah và Fakhry,

1961).
Theo Singh (2006), khi đặt cây vào môi trƣờng mặn liên tục thì mặn ảnh
hƣởng sự tƣợng bông, hình thành ghé, sự thụ tinh của hoa và sự nảy mầm của
hạt phấn, vì lý do đó gây ra sự gia tăng số hoa bất thụ.
Ảnh hƣởng của tổn thƣơng mặn lớn nhất là trên bông. Mặn làm giảm
một cách mạnh mẽ chiều dài bông, số nhánh ghé sơ cấp trên bông, số hạt trên
bông, phần trăm hạt hình thành, trọng lƣợng bông do đó giảm năng suất hạt
(Akbar và ctv. (1972); Pearson, 1961).
1.5.2  cây lúa
Đối với cây lúa, phân tích về tính chống chịu mặn, ngƣời ta ghi nhận cả
hai hoạt động gen cộng tính và không cộng tính với hệ số di truyền thấp
(19,18%) và ảnh hƣởng của môi trƣờng rất lớn (Gregorio và Senadhira,
Moeljopawirio và Ikehashi, 1993).
Mặn ảnh hƣởng đến hoạt động sinh trƣởng của cây lúa dƣới những mức
độ thiệt hại khác nhau ở từng giai đoạn sinh trƣởng và phát triển khác nhau
(Maas và Hoffman, 1977). Năng suất và tính chống chịu mặn của cây lúa ở
giai đoạn phát dục thể hiện rất khác nhau giữa các giống lúa so với tính chống
chịu mặn ở giai đoạn mạ (Mishra và ctv., 1990).
1.5.3 
Ngƣỡng chống chịu mặn là một khái niệm đƣợc phát triển bởi Mass và
Hoffman (1977). Nơi năng suất không bị ảnh hƣởng bởi mặn, tốc độ phân tán
muối tới chồi có thể đƣợc cân bằng bởi việc tạo không bào, nó làm chậm lại
quá trình đi vào của muối theo cách loại trừ muối ở bề mặt rễ hay qua sự sinh
trƣởng cung cấp nơi cho muối đi vào bằng cách tạo ra nhiều không bào hơn
(Volkmar và ctv., 1997). Ca
2+
có chức năng bảo vệ chức năng của màng tế bào
là ảnh hƣởng tích cực của nó lên tính chống chịu mặn trên cây trồng.
Mỗi một cây trồng đều có ngƣỡng chống chịu khác nhau, khi môi trƣờng
thay đổi thì cây trồng cũng thích nghi với môi trƣờng trong ngƣỡng chống

chịu.
1.6 

Nguyễn Thanh Tƣờng (2011), đã nghiên cứu đánh giá sự sinh trƣởng và
năng suất của 9 giống lúa chống chịu mặn trồng trên đất lúa-tôm tại Bạc Liêu
và kiểm tra khả năng chịu mặn của 56 giống lúa mùa có khả năng chịu mặn
bằng điện di DNA với vật liệu là các giống lúa mùa thuộc tập đoàn giống của
bộ môn di truyền giống khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng
Đại Học Cần Thơ, 17 giống cao sản ngắn ngày, 1 giống chuẩn kháng Đốc
Phụng và 2 giống chuẩn nhiễm IR28 và IR29. Kết quả đã chọn đƣợc 3 giống
lúa cao sản OM5629, OM6677, OM6377 và 4 giống lúa mùa Nàng Thơm Chợ

×