Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.63 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ......................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN............3
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...........................3
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển...........................................................................3
1.1.2. Sự cần thiết của Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển........................................................................................4
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ....6
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm..........................................................................6
1.2.2. Người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm........................7
1.2.3 Người bảo hiểm................................................................................8
1.2.4 Thời hạn bảo hiểm ...........................................................................8
1.2.5 Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm...................................................9
1.2.6 Phí bảo hiểm...................................................................................11
1.2.7 Các điều kiện bảo hiểm..................................................................12
1.3 CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.....................................16
1.3.1 Vai trò của công tác khai thác........................................................16
1.3.2 Qui trình khai thác..........................................................................17
1.3.2.1 Tiếp thị nhận yêu cầu từ khách hàng.....................................17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro......................................................................17
1.3.2.3 Chào bảo hiểm, cấp đơn bảo hiểm.........................................18


1.3.2.4 Chuẩn bị đơn bảo hiểm..........................................................18
1.3.2.5 Ký duyệt đơn bảo hiểm...........................................................18
1.3.2.6 Đóng dấu chuyển đơn, lưu chuyển nghiệp vụ.........................19
1.3.2.7 Theo dõi quản lý đơn.............................................................19
1.3.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm và công cụ xúc tiến bán hàng20
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của công tác khai thác. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
PETROLIMEX.....................................................................................26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM
PETROLIMEX..........................................................................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................26
2.1.2 Sơ đồ tổ chức..................................................................................28
2.1.3 Nghành nghề kinh doanh ..............................................................29
2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG
HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...34
2.2.1 Thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển...............................................................................................34
2.2.2 Thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ.................................41
2.3 THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI PJICO GIAI ĐOẠN 2004 – 2008.....................................................46
2.3.1 Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại PJICO.....................................................................46
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.2 Tình hình các kênh phân phối và công cụ xúc tiến bán hàng đang
triển khai tại PJICO................................................................................49
2.3.3 Đánh giá kết quả và hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng

hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển..................................51
2.3.4 Những thuận lợi khó khăn cơ bản của công ty khi triển khai nghiệp
vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.....55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY
KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..................................58
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN TỚI...............................58
3.1.1 Định hướng phát triển chung..........................................................58
3.1.2 Định hướng phát triển công tác khai thác nghiệp vụ BHHH XNK
vận chuyển bằng đường biển...................................................................60
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY KHAI THÁC .............................61
3.2.1 Làm tốt hơn nữa công tác phục vụ khách hàng..............................61
3.2.2 Thực hiện tốt công tác đánh giá rủi trước khi ký kết hợp đồng....62
3.2.3 Cải tiến đa dạng hoá sản phẩm.......................................................63
3.2.4 Mở rộng và nâng cao chất lượng đại lý, cộng tác viên khai thác...63
3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ, nhân viên khai thác..........................64
3.2.6 Phát triển hệ thống thông tin..........................................................64
3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.........................................................65
3.3.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật tạo điều kiện các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước...............................................65
3.3.2 Tạo điều kiện doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế .....66
KẾT LUẬN........................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................69
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung
XNK Xuất nhập khẩu
HĐBH Hợp đồng bảo hiểm

DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
GTBH Giá trị bảo hiểm
DT Doanh thu
KTV Khai thác viên
GĐV Giám định viên
BHHH Bảo hiểm hàng hoá
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PJICO....................................................28
Bảng 2.1 Doanh thu và thị phần bảo hiểm gốc của Pjico(2004-2008) 30
Bảng 2.2 Lợi nhuận của Pjico 2004-2008 ..........................................32
Bảng 2.3: Tốc độ tăng KNXNK cả nước giai đoạn 2005-2008.......34
Bảng 2.4: Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước giai đoạn 2004 - 2008...................................................................35
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2.5: Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước giai đoạn 2004 - 2008...................................................................36
Bảng 2.6: Thị phần theo doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
giai đoạn 2004-2008..............................................................................40
Sơ đồ 2.2: Dịch vụ trong phân cấp ......................................................47
Sơ đồ 2.3: Dịch vụ bảo hiểm trên phân cấp ........................................48
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm hàng
hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PJICO (2004-2008)........51
Bảng 2.8: Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển
bằng đường biển tại PJICO(2004- 2008).............................................52
Bảng 2.9: Tỷ lệ doanh thu phí của nghiệp vụ so với tổng doanh thu
phí toàn công ty giai đoạn 2004-2008...................................................53
Bảng 2.10: Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm tại
PJICO năm 2008 ..................................................................................54
Bảng 2.11: Hiệu quả khai thác bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển

bằng đường biển tại PJICO giai đoạn 2006-2008...............................54
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức PJICO 2009 ..........59
Bảng 3.2: Kế hoạch doanh thu cụ thể của các nghiệp vụ năm 2009.. 59
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên Nội dung Trang
Bảng
Bảng 2.1 Doanh thu và thị phần bảo hiểm gốc của Pjico(2004-
2008)
30
Bảng 2.2
Lợi nhuận của Pjico 2004-2008 32
Bảng 2.3 Tốc độ tăng KNXNK cả nước giai đoạn 2005-2008 34
Bảng 2.4 Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước giai đoạn 2004 - 2008
35
Bảng 2.5 Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tham gia bảo hiểm
trong nước giai đoạn 2004 - 2008
36
Bảng 2.6 Thị phần theo doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập giai đoạn 2004-2008
40
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm
hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển tại PJICO
(2004-2008)
51
Bảng 2.8 Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hoá XNK vận
chuyển bằng đường biển tại PJICO(2004- 2008)
52
Bảng 2.9 Tỷ lệ doanh thu phí của nghiệp vụ so với tổng doanh thu

phí toàn công ty giai đoạn 2004-2008
53
Bảng
2.10
Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo
hiểm tại PJICO năm 2008
54
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng
2.11
Hiệu quả khai thác bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển
bằng đường biển tại PJICO giai đoạn 2006-2008
55
Bảng 3.1
Dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức PJICO 2009
59
Bảng 3.2 Kế hoạch doanh thu cụ thể của các nghiệp vụ năm 2009 60
Biểu đồ
Biểu đồ
2.1
Doanh thu phí bảo hiểm gốc của Pjico(2004-2008) 32
Biểu đồ
2.2
Lợi nhuận trước thuế của Pjico qua các năm 2004-2008 33
Biểu đồ
2.3
Giá trị hàng hóa xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước giai đoạn 2004-2008
36

Biểu đồ
2.4
Giá trị hàng hóa nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước giai đoạn 2004-2008
37
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của PJICO 28
Sơ đồ 2.2 Dịch vụ trong phân cấp
47
Sơ đồ 2.3 Dịch vụ bảo hiểm trên phân cấp
48
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế ngày nay đã và đang trở thành một đòi hỏi khách
quan, một yếu tố không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất ở các nước.
Và cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế kéo theo dịch vụ vận
chuyển nói chung và dịch vụ vận chuyển bằng đường biển nói riêng ngày
càng phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90% tổng khối lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu của thế giới. Giá trị của hàng hoá xuất nhập khẩu thường là
lớn nên việc mua bảo hiểm tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu yên tâm
mở rộng quy mô hoạt động, đảm bảo khả năng tài chính cho doanh nghiệp vì
vậy mà bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đến
nay trở thành tập quán thương mại quốc tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt
Nam đã tăng lên đáng kể. Nhưng thực tế các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước mối khai thác được gần 7% giá trị hàng hóa xuất khẩu và gần 33% giá
trị hàng hoá nhập khẩu. Hàng năm làm chảy máu ngoại tệ khoảng gần 70 triệu
USD tiền phí bảo hiêm cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Để tìm

hiểu nguyên nhân nằm ở đâu và các giải pháp cần thực hiện như thế nào nhằm
giành lại thị phần nghiệp vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Với
mong muốn đó cùng với cơ hội được đi thực tập tại doanh nghiệp bảo hiểm
theo kế hoạch thực tập của trường em đã chọn đề tài nghiên cứu cho mình là:
“Một số giải pháp thúc đẩy khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham
khảo thì kết cấu của chuyên đề gồm ba chương như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo-
Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền và sự giúp đỡ của các anh chị tại Văn phòng bảo
hiểm khu vực I của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex. Nhưng do điều kiện
thời gian, kiến thức, kinh nghiệm hạn chế nên bài làm của em sẽ không tránh
khỏi thiếu sót mong cô và anh chị các bạn thông cảm.
Em xin chân thành cám ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1.1.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển
Thời xưa, hàng hóa thường được vận chuyển bằng đường hàng hải.
Các chuyến tàu có thể gặp những điều không may trong chuyến hải trình như
cướp biển, đá ngầm, bão táp…Các chủ hàng rất lo lắng cho mỗi chuyến hàng.
Bởi vì họ có thể bị phá sản do mất hết hàng hóa nếu tàu của họ gặp phải rủi
ro. Các chủ hàng có cùng lo lắng như nhau, cuối cùng họ cũng nghĩ ra một
cách đó là chia đều hàng hoá ra nhiều chiếc tàu có cùng lịch trình, để chẳng
may có chiếc tàu nào gặp tai nạn thị họ cũng chỉ mất có một phần hàng hóa,
chứ không mất trắng và bị phá sản. Nhưng cách làm này cũng có điều bất tiện
họ phải tìm những chuyến tàu có cùng lịch trình, cùng tải trọng, giá trị hàng
hoá cũng phải tương đương nhau. Nên giữa thế kỷ XIV ở nước Ý, chủ hàng
nghĩ ra một cách khác hay hơn, thuận tiện hơn: chủ hàng ký quỹ với nhà băng
bằng chính số hàng hoá của họ, khi số hàng hoá đó cập bến cảng cuối cùng
một cách an toàn thì chủ hàng phải trả cả phần vốn vay và lãi. Còn nếu hàng
bị tổn thất trên chuyến hành trình thì sẽ được nhà băng xoá toàn bộ số nợ hay
một phần tuỳ thuộc vào số hàng bị tổn thất đó. Phần lãi vay ở đây vì có cả
phần chi phí đảm bảo rủi ro nên các chủ hàng phải trả lớn hơn phần lãi vay
thông thường. Đây còn gọi là chế độ “vay mượn phiêu lưu” và phần chênh
lệch giữa lãi vay và lãi vay thông thường là phí bảo hiểm trá hình. Như vậy,
bảo hiểm hàng hải ra đời đầu tiên ở Ý. Thế kỷ XVII, nước Anh chiếm vị trí
hàng đầu trong buôn bán và hàng hải quốc tế. Thành thói quen các nhà buôn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
thường hay tập trung ở quán café để trao đổi tin tức về hàng hoá và các
chuyến tàu vận chuyển hàng. Và tại các quán café các nhà buôn có thể gặp
các chủ ngân hàng, người chuyên chở bàn luận trực tiếp với nhau. Năm 1683,
tại quán café ở London của Edward Lloyd làm chủ cửa tiệm cũng diễn ra các
hoạt động giao dịch của chủ hàng, chủ tàu, chủ nhà băng và quán này ngay

càng rất đông các thành viên tham gia. Đến năm 1770, quán cafe này đã trở
thành một tổ chức của các nhà bảo hiểm có tư cách pháp nhân và đổi tên gọi
là “Lloyd’s”. Năm 1871, hợp nhất lại theo luật Quốc hội trở thành Hội đồng
Lloy’s và sau này trở thành nơi giao dịch kinh doanh bảo hiểm, hãng bảo
hiểm lớn nhất thế giới.
Đến nay, cùng với sự phát triển của thương mại thế giới bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển phát triển hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Trong đó, nước Anh có thị trường bảo hiểm London là thị
trường lớn nhất thế giới và là mẫu mực cho ngành bảo hiểm nhiều nước.
1.1.2. Sự cần thiết của Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển
Vận chuyển hàng hóa quốc tế có thể tiến hành theo 4 hình thức: bằng
đường hàng không, đường bộ, đường sắt hỏa hay đường biển. Theo thống kê
có khoảng hơn 90% khối lượng hàng hoá XNK của thế giới được vận chuyển
bằng đường biển. Bởi vì, vận chuyển bằng đường biển có những ưu điểm mà
các dịch vụ vận chuyển khác không có được như:
- Vận chuyển bằng đường biển có thể chở được nhiều chủng loại hàng hoá
với khối lượng lớn thậm chí cả những loại hàng hoá siêu trường và siêu trọng
mà các phương tiện vận tải khác như: Đường bộ, đường sông, đường hàng
không… không thể đảm nhận được.
- Do vận chuyển bằng đường biển lợi dụng được những điều kiện thiên
nhiên của biển nên chi phí như vốn, nguyên vật liệu, sức lao động… bỏ ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
thường ít hơn so với chi phí bỏ ra cho những phương tiện khác. Chính điều
này làm cho giá thành vận chuyển bằng đường biển thấp hơn so với các
phương tiện khác. Đây là ưu thế mà những doanh nghiệp thường lựa chọn vận
chuyển bằng đường biển để XNK hàng hoá trong thương mại quốc tế.
- Các tuyến vận chuyển bằng đường biển thường là rộng lớn nên người ta

có thể đồng thời tổ chức được nhiều tuyến tàu trên cùng một tuyến hoặc cho
cả hai chiều.
- Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế
giữa các nước trong khu vực cũng như quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ…
Vì vậy, nhiều nước mặc dù không tiếp giáp với biển nhưng cũng phải
thông qua cảng của người khác để vận chuyển hàng hoá bằng đường biển như
Lào, Séc…
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì vận chuyển bằng đường
biển cũng có một số nhược điểm sau:
- Vận chuyển bằng đường biển gặp rất nhiều rủi ro do các yếu tố tự nhiên,
yếu tố kỹ thuật, yếu tố xã hội hoặc con người.
Do yếu tố tự nhiên: Quá trình vận chuyển hàng hoá trên biển phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu… Mặc dù hiện nay khoa
học kỹ thuật rất phát triển chúng ta có thể dự báo được thời tiết, cảnh báo
được động đất sóng thần… nhưng các yếu tố tự nhiên luôn xảy ra bất cứ lúc
nào và không theo một quy luật nhất định nào. Vì vậy, những thiên tai như:
bão, sóng thần, lốc, vòi rồng… khi xảy ra có thể gây thiệt hại vô cùng to lớn
về cả người và của.
Do yếu tố kỹ thuật: Ngày nay, con người ngày càng sử dụng nhiều hơn các
phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhưng dù máy móc hiện đại đến đâu
thì cũng không thể tránh khỏi những sai sót, trục trặc về mặt kỹ thuật. Đó có
thể là trục trặc của chính bản thân con tàu, kỹ thuật dự báo, các tín hiệu điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
khiển từ đất liền hoặc từ vệ tinh… từ đó gây ra đổ vỡ mất mát hàng hoá trong
quá trình vận chuyển hàng hoá XNK.
Do yếu tố xã hội con người: Hàng hoá có thể bị mất trộm, mất cắp, bị cướp
hoặc bị thiệt hại do chiến tranh…
- Tốc độ tàu biển thường chậm, hành trình trên biển thường có thời gian

dài nên xác suất rủi ro xảy ra trên biển là rất cao. Thêm vào đó, việc ứng cứu
rủi ro, tai nạn lại gặp rất nhiều khó khăn.
- Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi chuyến hàng thường có giá
trị rất lớn bao gồm giá trị tàu và hàng hoá trở trên tàu nên khi tổn thất xảy ra
sẽ gây tổn thất rất lớn về tài sản, trách nhiệm và con người.
- Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, chủ phương tiện sẽ là người chịu
trách nhiệm chính. Nhưng trách nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi
và mức độ tuỳ theo điều kiện giao hàng và hợp đồng vận chuyển.
Để phát huy tối đa những mặt tích cực đồng thời hạn chế những mặt tiêu
cực trong vận chuyển hàng hoá bằng đường biển thì nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển bằng đường biển đã ra đời. Từ khi nghiệp vụ ra đời thì các
doanh nghiệp yên tâm sản xuất, ổn định kinh doanh giúp nền kinh tế phát
triển tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nghiệp vụ cũng là nhân tố quan
trọng thúc đẩy hoạt động XNK hàng hoá phát triển nhanh chóng như ngày
hôm nay.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Trong nghiệp vụ này đối tượng bảo hiểm là hàng hoá xuất nhập khẩu đang
trong quá trình vận chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác (gồm cả thời
gian lưu kho, trung chuyển, chờ xếp lên phương tiện hoặc chờ chủ hàng nhận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
lại hàng). “ Hàng hoá” bao gồm tài sản, sản phẩm, món hàng, vật phẩm bất kỳ
các loại ngoại trừ súc vật sống và hàng hoá mà hợp đồng vận tải nói rõ sẽ
được xếp trên boong và được chuyên chở như vậy. Mục đích của bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là trợ giúp về mặt tài
chính, tránh tình trạng phá sản cho người tham gia bảo hiểm.
1.2.2. Người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm

Người tham gia bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân ký kết HĐBH với
công ty bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm phải
trả lời trung thực, chính xác các câu hỏi có liên quan đến đối tượng bảo
hiểm mà công ty bảo hiểm yêu cầu.
Người được bảo hiểm là tổ chức hoặc cá nhân có hàng hoá được bảo
hiểm theo HĐBH.
Vì trong hoạt động xuất nhập khẩu có sự tham gia của ba bên:bên
xuất khẩu, nhập khẩu và bảo hiểm. Tùy vào hợp đồng mua bán theo điều
kiện thương mại quốc tế nào mà người tham gia bảo hiểm và người được
bảo hiểm có thể là giống và khác nhau. Để làm rõ ta đi vào ví dụ cụ thể.
Theo Incoterms 2000, hai điều kiện giao hàng FOB và CIF thường được các
bên tham gia sử dụng. Giao hàng theo điều kiện CIF (C – cost: Tiền hàng; I –
insurance: Bảo hiểm; F – freight: Cước phí). Theo điều kiện này, người bán
phải giao hàng qua lan can tầu tại cảng gửi hàng, phải mua bảo hiểm cho hàng
hoá và thuê tầu (hoặc container) vận chuyển hàng hoá đến cảng dỡ hàng. Giao
hàng theo điều kiện FOB (Free On Board – Giao hàng lên tầu”. Theo điều
kiện này người bán chỉ cần giao hàng lên tầu tại cảng bốc hàng.
Như vậy, đối với hoạt động nhập khẩu: nếu nhập theo điều kiện CIF, quyền
vận tải và quyền bảo hiểm thuộc phía xuất khẩu, phía xuất khẩu là bên tham
gia bảo hiểm, trong trường hợp này người bán đứng ra mua bảo hiểm thì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
Người được bảo hiểm ghi trong HĐBH chính là người bán nhưng trên thực tế
quyền lợi bảo hiểm lại thuộc về người mua hàng. Do đó khi mua bảo hiểm
người bán hoặc đại diện của họ phải ký hậu ở mặt sau giấy chứng nhận bảo
hiểm để chuyển toàn bộ quyền lợi bảo hiểm sang cho người mua. Lúc đó,
người mua hàng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Người được bảo hiểm đã
quy định trong hợp đồng; nếu nhập theo điều kiện FOB, quyền vận tải và
quyền tham gia bảo hiểm thuộc phía người nhập, người nhập khẩu vừa là

người tham gia bảo hiểm vừa là người được bảo hiểm.
1.2.3 Người bảo hiểm
Người bảo hiểm là các công ty bảo hiểm có đầy đủ tư cách pháp nhân
được Nhà nước cho tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm, được phép ký
hợp đồng bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm, cam kết bồi thường cho
người được bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo
hiểm đối với đối tượng bảo hiểm. Bù lại người tham gia bảo hiểm phải nộp
một khoản phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm. Khoản phí này sẽ không
đựơc trả lại nếu không có tổn thất xảy ra với đối tượng tham gia bảo hiểm.
Các công ty bảo hiểm ngoài việc đáp ứng an toàn của người tham gia thì lợi
nhuận là mục tiêu của hoạt động kinh doanh.
1.2.4 Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian mà hàng hoá được bảo hiểm khi
gặp tổn thất (trừ những rủi ro loại trừ không được bảo hiểm) thì vẫn phát sinh
trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm đối với hàng hoá đó.
Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển thì trách nhiệm
bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được rời kho
hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong HĐBH để bắt đầu vận chuyển và
tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường. Trách nhiệm
bảo hiểm kết thúc sẽ kết thúc khi:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận
hàng hoặc của một người nào khác tại nơi nhận có ghi trên HĐBH.
- Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay
tại nơi nhận ghi trong HĐBH mà Người được bảo hiểm chọn làm:
+ Nơi chia hay phân phối hàng
+ Nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường
- Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm hoặc

sà lan (nếu là tàu Lash) khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi trên đơn
bảo hiểm.
* Nếu sau khi dỡ hàng khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng
chưa kết thúc bảo hiểm, hàng hoá được gửi tới một nơi nhận hàng không
đúng với địa danh nhận hàng ghi trong đơn bảo hiểm thì bảo hiểm trong khi
giữ nguyên hiệu lực, sẽ không mở rộng giới hạn qua lúc bắt đầu vận chuyển
tới một nơi nhận hàng khác như vậy.
* Trong quá trình vận chuyển nếu xảy ra chậm trễ mà Người được bảo
hiểm không thể tránh được hoặc những trường hợp tàu đi chệch hướng, dỡ
hàng bắt buộc, chuyển tải ngoại lệ hoặc thay đổi hành trình thì hợp đồng bảo
hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện phải thông báo ngay cho Người
bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi đó và phải trả thêm phí bảo hiểm
nếu có yêu cầu. Người được bảo hiểm sẽ mất quyền đòi bồi thường nếu
không đáp ứng đúng yêu cầu này.
1.2.5 Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của là giá trị của hàng hoá được bảo hiểm bao
gồm giá tiền hàng ghi trên hoá đơn bán hàng (hoặc giá hàng thực tế tại nơi
gửi hàng nếu không có hoá đơn), cộng chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và
các chi phí liên quan. Người tham gia bảo hiểm có thể được bảo hiểm thêm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
phần lợi nhuận thương mại hay phần lãi dự tính nếu đóng thêm phí. Phần lãi
dự tính này được tính tối đa 10% giá CIF.
Công thức xác định giá CIF:
CIF = C+F/ 1- R
Công thức xác định giá trị bảo hiểm:
V = C+F/ 1- R
hoặc V = (C+F).(a+1)/ 1- R
Trong đó: V- Giá trị bảo hiểm;

F- Cước phí vận chuyển;
C- Giá FOB của hàng hoá;
a- Số phần trăm lãi dự tính;
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền được đăng ký bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo
hiểm, là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu
cầu và được bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên cơ sở giá trị
bảo hiểm. Và về nguyên tắc số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá giá trị bảo hiểm hay bằng giá
CIF gọi là bảo hiểm ngang giá trị hay bảo hiểm toàn phần, còn thấp hơn giá
CIF gọi là bảo hiểm dưới giá trị. Nếu số tiền bảo hiểm cao hơn giá trị bảo
hiểm gọi là bảo hiểm trên giá trị hay bảo hiểm vượt mức. Trong thực tế khách
hàng thường tham gia bảo hiểm ngang giá trị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
1.2.6 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho
người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận
gây nên. Thường được tính toán dựa trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra của
những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất. Muốn tham gia
bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm phải đóng góp vào quỹ chung. Nếu có
tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm công ty bảo hiểm sẽ lấy tiền từ quỹ
chung đó để bồi thường cho khách hàng. Phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: số tiền bảo hiểm; loại hàng hoá, bao bì; cách xếp hàng (trên boong hay
trong hầm tàu); loại tàu chuyên chở; hành trình vận chuyển; điều kiện bảo
hiểm; quan hệ với công ty bảo hiểm...Ví dụ đối với hàng hóa dễ vỡ, dễ mất
cắp phí bảo hiểm sẽ cao hơn, hoặc điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp
thì phí bảo hiểm càng thấp. Phí bảo hiểm đối với hàng hoá XNK được xác
định trên cơ sở giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm.

Công thức xác định phí bảo hiểm:
P = Sb * ( a + 1 ) * R
Trong đó: P- Phí bảo hiểm;
Sb- Số tiền bảo hiểm;
a- Số phần trăm lãi dự tính;
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm.
Trong một số trường hợp có nguy cơ gia tăng rủi ro ví dụ hàng được vận
chuyển trên tàu già tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm hai phần như sau:
R = Rg + Rp
Trong đó: Rg: Tỷ lệ phí gốc;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
Rp: Tỷ lệ phí phụ ( phụ thuộc vào tuổi tàu, quốc tịch
tàu, bảo hiểm chiến tranh...)
Lúc này phí bảo hiểm được tính dựa trên tỷ lệ phí mới:
P = ( Rg + Rp ) * Sb
Các bộ luật và qui tắc bảo hiểm hàng hải đều lưu ý hợp đồng bảo hiểm chỉ
có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả, công ty bảo hiểm có quyền
hủy hợp đồng bảo hiểm nếu người được bảo hiểm không thực hiện đúng
nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra.
1.2.7 Các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là sự quy định trách nhiệm của người bảo hiểm đối
với đối tượng bảo hiểm (hàng hoá) về các mặt: rủi ro tổn thất, thời gian,
không gian - hay chính là sự khoanh vùng các rủi ro bảo hiểm. Trước kia trên
thị trường thế giới có thể nói tất cả các đơn bảo hiểm hàng hoá XNK đều sử
dụng theo các điều kiện bảo hiểm của học việc bảo hiểm Luân Đôn (Institute
of London Underwriters – ILU) là ICC 1963. Nhưng do quy luật phát triển
tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều sự thay đổi ICC 1963 đã bọc lộ những
nhược điểm như mập mờ, khó hiểu khiến cho công việc giao dịch khó khăn

thậm chí đôi khi còn xảy ra những nhầm lẫn không đáng có. Vì vậy, ngày
01/01/1982 ILU đã ban hành ICC 1982 thay cho ICC 1963. Các điều kiện bảo
hiểm trong ICC 1982 được trình bày rõ ràng và dể hiểu hơn và đã có những
thay đổi về cơ bản so với ICC 1963. Tên gọi của những điều kiện là A, B, C
thay cho tên gọi cũ FPA, WA, AR nên dễ nhớ và dễ sử dụng hơn.
 Nội dung cơ bản của ICC 1982
a. Điều kiện bảo hiểm A (ICC A)
Phạm vi bảo hiểm của điều kiện này là rộng nhất, Người bảo hiểm phải có
trách bồi thường cho tất cả những hư hỏng, mất mát của hàng hoá được bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
hiểm kể cả rủi ro do cướp biển chỉ trừ những rủi ro loại trừ theo quy định và
không áp dụng miễn thường.
b. Điều kiện bảo hiểm B (ICC B)
Ngoài những điều kiện loại trừ, trong điều kiện bảo hiểm này Người bảo
hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những mất mát, hư hỏng xảy ra
cho hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:
- Cháy hoặc nổ
- Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
- Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương tiện vận tải đâm va phải
bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước
- Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn
- Phương tiện vận tải đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Hy sinh hàng trong tổn thất chung
- Ném hàng khỏi tàu hoặc hàng bị nước cuốn đi
- Nước biển tràn vào tàu, sà lan, hầm hàng, phương tiện vận tải, công-ten-
nơ hoặc nơi chứa hàng
- Tổn thất toàn bộ xảy ra đối với hàng bất kể đang trong quá trình vận

chuyển hay khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng xuống.
- Hàng bị mất tích theo tàu hoặc phương tiện vận chuyển.
Trong điều kiện bảo hiểm B có áp dụng mức miễn thường.
c. Điều kiện C (ICC C)
Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất như
đã nói trong điều kiện B nhưng những tổn thất do động đất, núi lửa, sét đánh,
bị nước biển cuốn khỏi tàu, nước biển xâm nhập vào hầm tàu, công-te-nơ
hoặc nơi để hàng, tổn thất nguyên kiện trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải sẽ
không được bồi thường trong điều kiện C. Tất nhiên giống như trong các điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
kiện bảo hiểm A và B thì điều kiện C cũng không bồi thưòng cho những rủi
ro loại trừ theo quy định. Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi hẹp nhất.
Nếu tham gia theo điều kiện bảo hiểm “B” hoặc “C” thì Người được bảo
hiểm có thể yêu cầu Người bảo hiểm nhận trách nhiệm bảo hiểm thêm một
hay nhiều rủi ro phụ dưới đây với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm theo
thoả thuận:
- Rủi ro trộm cắp và/hoặc không giao hàng
- Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra
- Hư hại do nước mưa, nước ngọt, do đọng hơi nước và hấp hơi nóng
- Va đập phải hàng hoá khác
- Gỉ và oxy hoá
- Vỡ, cong và/hoặc bẹp, móp méo
- Rò, rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hoá
- Hư hại do móc cẩu hàng
- Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ
- Và những rủi ro phụ khác tương tự.
Qua những điều khoản chính đã nêu ở trên có thể thấy điểm khác nhau cơ
bản trong cả 3 điều kiện của ICC 1982 so với ICC 1963 là trong ICC 1982 thì

không phân biệt TTTB và TTBP, chỉ cần những tổn thất thuộc phạm vi bảo
hiểm sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường.
Ngoài những điều kiện chính ở trên trong trường hợp có sự thoả thuận
trước thì Người bảo hiểm cũng có thể bồi thường cho những tổn thất gây ra
bởi chiến tranh, đình công…
 Điều kiện bảo hiểm chiến tranh
Theo điều kiện này, Người bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường
những tổn thất xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm do những nguyên nhân
sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc do bất kỳ hành động thù địch nào
khác của một thế lực tham chiến .
- Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ
- Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác
- TTC và chi phí cứu nạn
Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp
hơn các rủi ro thông thường. Thời hạn bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng
hoá được xếp lên tàu biển và kết thúc khi được dỡ khỏi tàu ở tại cảng cuối
cùng hoặc khi hết thời hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng dỡ cuối
cùng, tuỳ theo điều kiện nào xảy ra trước. Trong trường hợp có chuyển tải thì
bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm
ngày tàu đến cảng chuyển tải.
Đối với rủi ro xảy ra do mìn hoặc ngư lôi thì Người bảo hiểm phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hoá ngay cả khi hàng còn ở trên xà lan để vận
chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhưng không vượt quá 60 ngày kể từ ngày
dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thoả thuận khác.
 Điều kiện bảo hiểm đình công

Theo điều kiện này thì Người bảo hiểm chỉ bồi thường cho những mất
mát, hư hỏng gây ra đối với hàng hoá được bảo hiểm do những nguyên nhân
sau:
- Đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối
loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị
- TTC và chi phí cứu nạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
Tuy nhiên, cần chú là Người bảo hiểm chỉ bồi thường cho những tổn thất
gây ra do đình công nhưng không chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại
gây ra do hậu quả của đình công.
1.3 CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.3.1 Vai trò của công tác khai thác
Muốn tồn tại trụ vững và phát triển bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải bán
được sản phẩm hay dịch vụ của mình. Trong doanh nghiệp bảo hiểm việc bán
sản phẩm hay nói cách khác đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng là nhiệm
vụ của khâu khai thác. Nó là khâu đầu tiên khi tiến hành triển khai các nghiệp
vụ bảo hiểm. Việc khai thác sẽ đem lại doanh thu cho doanh nghiệp, sau khi
lấy thu trừ đi chi phí sẽ là lợi nhuận mà doanh nghiệp bảo hiểm có được.
Doanh thu bảo hiểm phụ thuộc vào số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm,
số lượng hợp đồng khai thác, số phí bảo hiểm thu được. Vì vậy tỷ lệ thuận với
sự tăng doanh thu là khách hàng tham gia bảo hiểm tăng lên. Muốn khách
hàng tham gia bảo hiểm tăng lên phụ thuộc vào khâu khai thác của doanh
nghiệp có làm tốt hay không. Việc khai thác bảo hiểm không chỉ dừng lại ở
việc ký kết hợp đồng với những khách hàng có nhu cầu bảo hiểm mà tự tìm
đến khách hàng thuyết phục họ tham gia bảo hiểm của công ty mình hoặc
không chỉ dừng lại khi đơn bảo hiểm được ký kết mà tiếp theo phải cung cấp

khách hàng giúp khách hàng tái tục hợp đồng bảo hiểm.
Quan trọng hơn nữa bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc số đông bù số ít.
Vì vậy với một số tiền đóng phí kiêm tốn nếu khách hàng tham gia bảo hiểm
không may bị rủi ro sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường cho khoản tiền lớn
gấp nhiều lần so với số phí đã đóng. Số tiền ấy lấy của số đông người tham
gia để bù đắp cho số ít người không may bị rủi ro đó. Nếu một nghiệp vụ bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
hiểm triển khai có ít khách hàng tham gia thì nguyên tắc sẽ bị vi phạm, công
ty phải bỏ tiền vốn của mình ra bồi thường cho khách hàng điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì những nội dung trên ta có
thể nói rằng khâu khai thác có ý nghĩa rất lớn, thậm chí quyết sự thành bại của
mỗi công ty bảo hiểm cũng như mỗi nghiệp vụ bảo hiểm.
1.3.2 Qui trình khai thác
Qui trình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu được tiến hành
theo hai qui trình: Dịch vụ trong phân cấp( Phòng khai thác/chi nhánh ký
đơn); Dịch vụ trên phân cấp(Ban tổng giám đốc ký đơn). Đối với các đơn bảo
hiểm có số tiền bảo hiểm được uỷ quyền cho phòng khai thác/chi nhánh tự
làm là dịch vụ trong phân cấp nếu vượt quá hạn mức tối đa được uỷ quyền gọi
là dịch vụ trên phân cấp. Quy trình khai thác gồm các bước sau:
1.3.2.1 Tiếp thị nhận yêu cầu từ khách hàng
Khai thác viên nắm bắt thông tin: qua các phương tiện truyền thông đại
chúng, các cơ quan hữu quan, các đơn vị chủ quản, các chủ hàng truyền thống
và tiềm năng. Sau khi đã có thông tin về khách hàng, khai thác viên tiến hành
tiếp cận khách hàng bằng tiếp xúc trực tiếp, hoặc gọi điện thoại hoặc gửi thư
cung cấp tài liệu giới thiệu về PJICO về sản phẩm. Chú ý khi tiếp xúc với
khách hàng khai thác viên phải nắm chắc nội dung bảo hiểm hàng hoá để có
thể giải thích cho khách hàng.
1.3.2.2 Đánh giá rủi ro

Khai thác viên đánh giá rủi ro theo các thông số của giấy yêu cầu bảo
hiểm: tên người bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, tên tàu, ngày khởi hành, hàng
hoá được bảo hiểm…ví dụ khách hàng tham gia bảo hiểm này thuộc danh
sách đen của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam về trục lợi bảo hiểm. Trong những
trường hợp đặc biệt yêu cầu kĩ thuật chuyên môn cao, khả năng rủi ro cao, giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Chuyên đề tốt nghiệp ThS. Nguyễn Thị Lệ Huyền
trị bảo hiểm lớn cần có giám định viên đánh giá rủi ro của cơ quan chuyên
môn khác hoặc tổ chức giám định nước ngoài. Sau khi đánh giá rủi ro, khai
thác viên cần đề xuất phương án khai thác bảo hiểm có thể từ chối hoặc nhận
dịch vụ.
1.3.2.3 Chào bảo hiểm, cấp đơn bảo hiểm
Khi khai thác viên tiến hành chào bảo hiểm phải nắm rõ loại hàng hóa,
phương tiện vận chuyển, tỷ lệ phí, điều khoản, mức khấu trừ…để có một bản
chào phí thích hợp. Trong trường hợp khách hàng không chấp nhận bản chào
phí thì giải thích lý do với lãnh đạo đơn vị. Nếu khách hàng chấp nhận thì
đóng và lưu hồ sơ tiến hành cấp đơn bảo hiểm.
Khai thác viên căn cứ theo các chứng từ do khách hàng cung cấp tiến
hành lập hợp đồng bảo hiểm/ Đơn bảo hiểm để cấp đơn bảo hiểm. Sau đó
khai thác viên phải đăng ký số của đơn bảo hiểm, vào sổ bộ, lưu chuyển bộ
phận thống kê để vào số liệu.
1.3.2.4 Chuẩn bị đơn bảo hiểm
Sau khi nhận được Giấy yêu cầu bảo hiểm, Khai thác viên chuẩn bị
đơn/Hợp đồng/Giấy chứng nhận bảo hiểm. Các bước: Lấy số đơn; Cấp đơn
bảo hiểm; Tính phí bảo hiểm, thông báo thu phí.
1.3.2.5 Ký duyệt đơn bảo hiểm
Trình đơn lên lãnh đạo Phòng khai thác/Chi nhánh/Phòng Hàng
hoá/Lãnh đạo Công ty căn cứ theo các quy định phân cấp của Tổng giám
đốc và Lãnh đạo chi nhánh đã ban hành.

• Đối với các dịch vụ của các Phòng khai thác, các phòng ban tại trụ sở văn
phòng Công ty sẽ do Phòng BHHH ký đơn, trước khi chuyển đơn lên
phải có chữ ký xác nhận của Phòng khai thác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18

×