Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Lời mở đầu
Nhờ thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh
tế đối ngoại, đến nay Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với hơn 160 nớc, lãnh thổ
thuộc đủ các châu lục trên thế giới. Quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng phát triển
đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thơng mại quốc tế giữa Việt Nam và các nớc
khác. Những mối quan hệ thơng mại thờng xuyên giữa các nớc đã làm phát sinh
những quyền lợi và nghĩa vụ thanh toán của nớc này đối với nớc khác, do đó tất
yếu phải xuất hiện thanh toán quốc tế.
Là một khâu quan trọng trong hoạt động ngoại thơng, liên qua đến nghĩa
vụ tiền tệ phát sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế đã trở thành
một yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động này. Ngân hàng là một thành
viên quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế, chất lợng thanh toán quốc tế
của ngân hàng có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị tham gia vào lĩnh vực ngoại thơng.
Mặt khác, Việt Nam đã và đang từng bớc tham gia vào quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới, từng bớc ký kết hiệp định thơng mại song phơng, khu
vực và đa phơng. Đến nay, đã là thành viên của tổ chức khu vực thơng mại tự do
ASEAN (AFTA) và của diễn đàn Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), đã ký kết
hiệp định thơng mại với Hoa Kỳ, chuẩn bị gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
(WTO). Các quan hệ thơng mại với Nhật Bản, EU, Nga, Trung Quốc... đang tiếp
tục đợc mở rộng. Thực tế đó đang đặt ra nhiều cơ hội và thách thức đối với lĩnh
vực ngoại thơng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Vì vậy
việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết và hiện
đang là vấn đề đợc rất nhiều nhà kinh tế quan tâm.
Qua quá trình thực tế tại ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm, em nhận thấy
rằng: sau khi đợc đổi mới về cơ cấu tổ chức, trong sạch hoá các hoạt động từ năm
1997, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đã đạt đợc một số kết quả đáng
khích lệ, tuy nhiên bên cạnh đó cũng đang có một số tại cần sớm đợc khắc phục
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
để hoạt động này ngày càng phát triển hơn nữa. Vì vậy em đã chọn đề tài: Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
công thơng Hoàn Kiếm làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Đối tợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu của đề tài:
Bài viết đề cập đến những lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế,
trên cơ sở đó nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm từ đó đa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển hơn nữa hoạt động này trong thời gian tới.
Phơng pháp nghiên cứu:
Bài viết sử dụng các phơng pháp: tổng hợp, phân tích, so sánh và hệ thống
hoá để tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và phơng hớng phát triển.
Kết cấu luận văn:
Để giải quyết vấn đề đặt ra, luận văn đợc trình bày với kết cấu nh sau:
Chơng I: Lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế trong ngoại thơng.
Chơng II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công th-
ơng Hoàn Kiếm.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Ch ơng i
lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế trong hoạt
động ngoại th ơng
I. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thanh toán quốc tế. Song nếu hiểu
một cách đầy đủ thì thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ
phát sinh có liên quan đến các quan hệ kinh tế, thơng mại và các mối quan hệ
khác nh chính trị, ngoại giao, hợp tác văn hoá,khoa học kỹ thuật...giữa các cá
nhân, các tổ chức, các chính Phủ giữa các nớc thông qua ngân hàng của các nớc
có liên quan.
Nh vậy, thanh toán quốc tế không chỉ có thanh toán mậu dịch mà còn gồm
cả thanh toán phi mậu dịch và thanh toán viện trợ, vay nợ.
-Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh liên quan đến
hàng hoá không mang tính chất thơng mại. Đó là việc thanh toán các chi phí của
các đoàn ngoại giao, ngoại thơng ở các nớc sở tại, các chi phí vận chuyển, đi lại
của các đoàn khách của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài.
-Thanh toán vay nợ, viện trợ: thực chất cũng là thanh toán mậu dịch song
nó khác thanh toán mậu dịch ở chỗ nguồn thanh toán . Thanh toán mậu dịch đợc
thực hiện bởi nguồn tự có, còn viện trợ là do các nớc ngoài cấp vốn (mà thờng là
các nớc xuất khẩu cho vay hoặc các tổ chức tài chính tín dụng cho vay hoặc cho
không).
Tuy nhiên về cơ bản, thanh toán quốc tế phát sinh trên cơ sở hoạt động th-
ơng mại và đợc gọi là thanh toán quốc tế trong ngoại thơng.
Thanh toán quốc tế nhanh chính xác, đúng luật sẽ đẩy nhanh tốc độ lu
chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn của các bên tham gia, mở rộng và củng cố
quan hệ hợp tác buôn bán làm ăn giữa các nớc. Có nh vậy, hoạt động xuất nhập
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
khâủ mới thực sự phát huy tác dụng của nó trong sự phát triển kinh tế của mỗi đất
nớc.
Vì vậy thanh toán quốc tế đã trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá
hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thơng.
II. Vai trò và ý nghĩa của thanh toán quốc tế
1.Vai trò của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Bản chất của thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các tổ chức,
các công ty hoặc các chủ thể với nhau ở các quốc gia khác nhau để hoàn tất các
khoản liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá và các vấn đề khác. Thông qua
thanh toán quốc tế giá trị hàng xuất nhập khẩu mới đợc thực hiện. Nhờ có hoạt
động thanh toán quốc tế mà các khoản tín dụng đầu t hay mọi giao dịch đối ngoại
mới có thể thực hiện đợc. Thanh toán nội bộ của một quốc gia đã phức tạp, thanh
toán quốc tế còn khó khăn và phức tạp hơn nhiều do ảnh hởng của các yếu tố tiền
tệ tín dụng, ngân hàng và sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán cũng nh khả năng
kiểm soát toàn bộ quá trình từ lu thông đến thanh toán . Nếu nghiệp vụ thanh toán
không theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế.
Thanh toán quốc tế không những tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao tốc độ
chu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, làm cho hợp đồng ngoại thơng đợc thực
hiện an toàn mà còn tạo uy tín giữa các bên, tạo cơ sở cho mối quan hệ làm ăn lâu
dài. Chúng ta đồng thời thu hút đợc khách hàng quốc tế thanh toán qua ngân hàng
của ta, từ đó chúng ta thu đợc phí bằng ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân thanh
toán. Nh vậy có thể nói thơng mại quốc tế có đợc mở rộng hay không một phần
nhờ vào thanh toán quốc tế có tốt hay không.
Thanh toán quốc tế tốt không chỉ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển sản xuất mà còn có thể mở rộng phơng thức mua bán với các nớc. Tức là
thanh toán quốc tế trên phơng diện nào đó làm cơ sở khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá ra nớc ngoài. Các ngành liên quan cũng phát triển theo. Thanh toán
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
quốc tế phát sinh từ ngoại thơng, nhng ngợc lại qua thanh toán quốc tế các doanh
nghiệp tham gia vào xuất nhập khẩu sẽ nắm đợc các thông tin về hàng hoá , về
tiền tệ, thị trờng tiêu thụ cả trong và ngoài nớc đông thời hiểu thêm khả năng của
đối tác của mình. Nhờ đó doanh nghiệp đề ra đợc chiến lợc kinh doanh tối u nhất.
Tình hình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của một nớc đợc ghi chép
lại, phản ánh trên cán cân mậu dịch của nớc đó. Nhìn vào cán cân mậu dịch, nhà
nớc có thể quản lý đợc hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc loại gì? Giá trị bao nhiêu?
Tình hình ngoại thơng đang xuất siêu hay nhập siêu? Những loại hàng hoá nào là
mặt hàng xuất khẩu chủ lực?...để từ đó đề ra chính sách ngoại thơng thích hợp
nh khuyến khích đầu t sản xuất hàng xuất khẩu, u tiên tài trợ nhập khẩu các mặt
hàng nào bằng hình thức cho vay qua Bộ Tài Chính, qua các ngân hàng thơng
mại, cấp vốn trực tiếp, gián tiếp, bảo lãnh...Đồng thời qua theo dõi hoạt động
thanh toán quốc tế, Nhà nớc có cơ sở để chỉnh lại những điểm bất hợp lý trong hệ
thống pháp luật hay chính sách có liên quan đến thanh toán quốc tế cho phù hợp
với tình hình mới, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thơng. Ví dụ nh cuối
năm 1997, Chính phủ đã ra quy định cho vay bắt buộc đối với một số doanh
nghiệp nhập khẩu để thanh toán L/C trả chậm, góp phần giúp các ngân hàng Việt
Nam sớm thực hiện đợc cam kết quốc tế, giúp cộng đồng quốc tế hiểu rõ hơn bản
chất vấn đề, cải thiện hình ảnh của các ngân hàng Việt Nam và nâng cao uy tín
của nớc ta trong buôn bán ở thị trờng quốc tế. Điều này đã giúp cho một số hợp
đồng thơng mại có giá trị lớn đợc tiếp tục ký kết với nớc ta.
Tóm lại, thanh toán quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển ngoại thơng và chúng ta cũng hiểu rằng ngoại thơng là một công cụ thúc đẩy
quá trình liên kết kinh tế ở trong nớc và giữa trong nớc với nớc ngoài. Khi các n-
ơc có mối quan hệ kinh tế, việc hợp tác làm ăn tốt đẹp thì họ sẽ có tiếng nói
chung trên nhiều lĩnh vực nh chính trị, ngoại giao, văn hoá...Nh thế quan hệ đối
ngoại giữa các nớc đợc thắt chặt hơn, và điều đó lại càng thúc đẩy liên kết kinh
tế.ở một khía cạnh khác, việc phát triển mối quan hệ giao lu giữa các nớc không
chỉ đơn giản là gắn nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới để tranh thủ
những lợi thế do ngoại thơng mang lại, mà còn là dùng ngoại thơng để thúc đẩy
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
các quá trình phát triển kinh tế trong nội bộ nền kinh tế, phát triển nền kinh tế thị
trờng thống nhất ở trong nớc.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng thơng mại , việc hoàn thiện và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một
dịch vụ thuần tuý mà nó đợc coi là một mặt không thể thiếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thơng mại, đồng thời còn bổ sung và hỗ trợ các hoạt động
khác của ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại đứng ra lãnh trách nhiệm làm trung gian thanh toán
cho các hợp đồng ngoại thơng. Bằng uy tín của mình đối với các đối tác trong và
ngoài nớc; với khả năng tài chính có thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu
của khách và cạnh tranh đợc với các ngân hàng khác; với phơng tiện kỹ thuật
cùng đội ngũ cán bộ đầy đủ nghiệp vụ của mình, ngân hàng thơng mại đã góp
phần làm cho thanh toán quốc tế giữa các bên đợc thuận tiện, chính xác. Thanh
toán quốc tế qua ngân hàng còn phần nào hạn chế đợc những tiêu cực trong thanh
toán do thị trờng mang lại.
Về phía ngân hàng, khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế, ngân
hàng sẽ tạo ra cho mình những khoản thu nhập đáng kể. Luồng tiền chuyển qua
ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng mạnh, càng hiệu quả.có
uy tín lớn. Vì vậy thanh toán quốc tế là một tiêu chí quan trọng để đánh giá ngân
hàng hoạt động có hiệu quả hay không.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng càng đợc mở rộng và nâng cao
sẽ góp phần mở rộng thị trờng cho chính ngân hàng đó. Không những vậy còn
nâng cao uy tín và tên tuổi của ngân hàng trên thị trờng tiền tệ thế giới, cũng nh
trong hệ thống ngân hàng quốc tế. Thiết lập đợc càng nhiều mối quan hệ ngân
hàng đại lý với ngân hàng nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với một ngân hàng
thơng mại. Nhờ những mối quan hệ đại lý đó mà ngân hàng có thể mở tài khoản ở
các ngân hàng khác, giúp cho quá trình thanh toán quốc tế không phải vòng vèo
qua nhiều ngân hàng trung gian. Do đó ngân hàng có thể kinh doanh và thanh
toán bằng nhiều loại ngoại tệ khác nhau. Ngân hàng còn có thể lợi dụng đợc
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
những khoản ngoại tệ mà ngân hàng nớc ngoài mở tài khoản tại ngân hàng mình,
hoặc nhờ mối quan hệ tốt với ngân hàng nớc ngoài mà ngân hàng có thể nhận đợc
những khoản vay u đãi, những khoản đầu t tín dụng qua ngân hàng mình.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động thanh toán quốc
tế
1. Yếu tố khách quan
1.1 Tỷ giá hối đoái
Trong hoạt động thanh toán quốc tế, đơn vị đợc sử dụng thờng không phải
là đồng nội tệ mà là các loại ngoại tệ khác nhau. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
so sánh, quy đổi từ đông tiền nớc này sang đồng tiền nớc khác. Để giải quyết vấn
đề này, ngời ta đa ra khái niệm tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giá
trị giữa các đồng tiền với nhau, nói cách khác, tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị
tiền tệ nớc này so với đơn vị tiền tệ nớc khác.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
ngoại thơng, điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hởng đến hoạt động thanh toán
quốc tế. Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái giảm (có nghĩa là đồng tiền nội tệ trở nên có
giá tơng đối so với đồng ngoại tệ) thì khối lợng hàng hoá nhập khẩu vào nớc đó
có xu hớng tăng lên còn khối lợng hàng hoá xuất khẩu có xu hớng giảm xuống.
Điều này xảy ra do khi giá trị của đồng nội tệ tăng thì có nghĩa là giá cả hàng hoá
của nớc ngoài rẻ đi một cách tơng đối so với hàng hoá trong nớc và do đó nhu cầu
tiêu dùng đối với các hàng hoá đó tăng lên; trong khi đó giá trị của các hàng hoá
xuất khẩu của nớc đó lại đắt lên tơng đối so với hàng hoá của nớc ngoài và bởi
vậy nhu cầu tiêu dùng đối với hàng hoá đó giảm đi tơng đối. Ta cũng có điều ng-
ợc lại khi tỷ giá tăng.
Việc thực hiện các hoạt động ngoại thơng thờng đòi hỏi nhiều thời gian để
hoàn tất và chính trong khoảng thời gian này, sự biến động về tỷ giá tất yếu dẫn
đến việc gây thiệt hại hoặc cho ngời xuất khẩu hoặc cho ngời nhập khẩu.
Sự thay đổi bất thờng của tỷ giá hối đoái còn gây ảnh hởng không tốt đến
việc mua bán ngoại tệ của ngân hàng. Việc cân nhắc nên mua hay bán ngoại tệ
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
trở nên khó khăn hơn khi thị trờng có nhiều biến động bất thờng. Hậu quả là
nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế bị xáo trộn và nhiều khi
để duy trì tốt hoạt động thanh toán quốc tế thì ngân hàng phải chịu những thiệt
thòi lớn.
Vì vậy trong hoạt động ngoại thơng, các bên tham gia luôn phải chú ý tới
yếu tố tỷ giá, cần phải nghiên cứu kỹ lỡng và dự đoán đợc những biến động của
tỷ giá để hạn chế thấp nhất những rủi ro mà tỷ giá hối đoái gây ra, đồng thời cũng
tận dụng đợc những biến động có lợi cho mình.
1.2 Tình trạng xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài nguyên và vị trí địa lý
của mỗi quốc gia
Một yếu tố khác có tác động lớn đến thanh toán quốc tế của mỗi quốc gia
là tình trạng xuất nhập khẩu. Nếu một nớc có nền kinh tế tự cung, tự cấp thì chắc
chắn hoạt động thanh toán quốc tế sẽ không phát triển, ngợc lại, nếu nớc đó có
nền kinh tế mở thì hoạt động ngoại thơng sẽ phát triển và điều đó sẽ kéo theo sự
phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
Trình độ sản xuất, nguồn tài nguyên của mỗi quốc gia cũng có ảnh hởng
đến hoạt động thanh toán quốc tế. Khi trình độ sản xuất cao thì những sản phẩm
sản xuất ra không những đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà còn có thể
xuất khẩu. Trong buôn bán quốc tế thì chất lợng và giá thành sản phẩm là những
nhân tố quyết định tới sự thành công hay thất bại, do đó trình độ sản xuất có ảnh
hởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu và điều đó có nghĩa là ảnh hởng tới
hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu một quốc gia thiếu nguồn nguyên liệu thì nớc
đó phải nhập nguyên vật liệu đó cho hoạt động sản xuất chế biến của mình và ng-
ợc lại. Nh vậy sẽ liên quan tới hoạt động ngoại thơng và do đó sẽ ảnh hởng tới
hoạt động thanh toán quốc tế.
Vị trí địa lý thuận lợi cũng là một lợi thế trong thanh toán quốc tế vì vị trí
địa lý thuận lợi sẽ giảm đợc thời gian vận chuyển hàng hoá, giảm đợc các rủi ro
trên đờng vận chuyển, giảm chi phí vận chuyển... Điều này cũng ảnh hởng trực
tiếp tới hoạt động ngoại thơng và do đó sẽ ảnh hởng tới hoạt động thanh toán
quốc tế.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
1.3. Tình hình chính trị xã hội
Tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia có ảnh hởng đến tất cả các
hoạt động kinh tế của quốc gia đó bao gồm cả nội thơng và ngoại thơng. Khi tình
hình chính trị xã hội ổn định, các hoạt động kinh tế sẽ có một nền tảng vững chắc
để hoạt động. Sự bất ổn định chính trị xã hội là một trong những nhân tố to lớn
trong việc tàn phá nền kinh tế của mỗi quốc gia không loại trừ quốc gia đó theo
thể chế chính trị nào. Trong hoạt động ngoại thơng, không một thơng gia nào lại
lựa chọn đối tác của mình ở một nớc đang có những biến động về chính. Sự biến
động về chính trị sẽ có thể làm cho bạn hàng của thơng gia này (nếu là ngời xuất
khẩu) không giao đợc hàng hoá hoặc (nếu là ngời nhập khẩu) không thanh toán
đợc tiền. Những rủi ro này nằm ngoài mong muốn của cả hai phía và tất nhiên là
những rủi ro bất khả kháng bởi vì thông thờng không có bảo hiểm cho rủi ro dạng
này. Do vậy trong bất kỳ trờng hợp nào thì các thơng gia cũng không bao giờ
muốn đặt mình vào những khả năng rủi ro nh vậy.
1.4. Các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có mục đích là điều tiết các hoạt
động kinh tế. Những chính sách này luôn nhằm mục đích đem lại lợi ích tốt nhất
cho đất nớc. Sự ổn định và tính đúng đắn của các chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nớc có tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và
thanh toán quốc tế. Ví dụ nh chính sách thuế của Nhà nớc, khi thuế nhập khẩu
cao, hàng hoá vào nớc đó giảm đi và hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giảm theo,
hoặc nếu Nhà nớc cấm nhập khẩu một hay một số mặt hàng nào đó thì cũng tác
động tơng tự đến hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó nếu chính sách ngoại hối
của Chính phủ không đúng đắn, không bám sát cung cầu trên thị trờng sẽ tác
động xấu tới các ngân hàng trong việc cân đối ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh
toán quốc tế.
Trong nhiều năm qua, các chính sách của Chính phủ đã khuyến khích sự
xuất hiện của nhiều doanh nghiệp với các loại hình khác nhau. Để tạo môi trờng
pháp lý thông thoáng có tác dụng kích thích các thành phần kinh tế đầu t, mở
rộng sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực nhằm khuyến khích các
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
doanh nghiệp và tạo điều kiện tăng trởng kinh tế. Trong những năm qua, Quốc
hội đã ban hành nhiều bộ luật nh: luật đầu t nớc ngoài, luật doanh nghiệp, luật th-
ơng mại, luật ngân hàng Nhà nớc Việt Nam...điều này đã có tác động thúc đẩy
các doanh nghiệp có những phơng hớng đầu t tích cực, mở rộng sản xuất và góp
phần vào sự phát triển chung của đất nớc. Riêng đối với hoạt động ngoại thơng,
tháng 3/98, thủ tớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 55/1998/QĐ/TTg cho
phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đợc phép tham gia vào hoạt động xuât
nhập khẩu mà không cần phải đáp ứng bất cứ điều kiện gì ngoài việc tự đăng ký
mã số hàng hoá của mình tại hải quan. Đến tháng 7/98, quyết định đợc áp dụng
thêm cho nhập khẩu thông qua nghị định 57/1998/NĐ-Chính phủ của Chính phủ
hớng dẫn thực hiện luật thơng mại. Đồng thời để tài trợ cho hoạt động xuất nhập
khẩu, Chính phủ cũng đa ra Quyết định 195/QĐ/TTg của thủ tớng Chính phủ
ngày 27/9/1999 về việc hỗ trợ xuất khẩu..Để tạo điều kiện cho tỷ giá vận động
theo đúng quy luật khách quan và phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thị trờng
và từng bớc đa việc điều hành tỷ giá phù hợp với thông lệ quốc tế, trong năm
1999, Chính phủ đã có quyết định quan trọng về việc đổi mới điều hành tỷ giá.
Kể từ ngày 26/2/1999, Ngân hàng Nhà nớc chấm dứt công bố tỷ giá chính thức,
mà chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Việc can thiệp đối với tỷ giá đợc thực hiện thông qua việc mua bán ngoại tệ của
Ngân hàng Nhà nớc trên thị trờng, xoá bỏ phơng thức quản lý mang nặng tính
hành chính, chủ qua nh trớc đây.
Bên cạnh những bớc tiến trong quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc, những
nỗ lực trong việc tài trợ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu , một yếu tố quan
trọng để phát triển thanh toán quốc tế thì các quyết định cũng nh các chính sách
của Chính phủ vẫn còn bộc lộ những hạn chế làm ảnh hởng đến kết quả hoạt
động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nh sự không hoàn thiện của hệ thống
luật pháp quốc gia hay sự quá cững nhắc trong quản lý vĩ mô của Chính phủ.
Nh vậy để hoạt động thanh toán quốc tế phát triển thì các nớc cần đề ra đ-
ợc các chính sách đúng đắn và phù hợp.
2. Yếu tố chủ quan
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Thanh toán quốc tế là một hoạt động của ngân hàng, do đó tất yếu nó chịu
ảnh hởng của các yếu tố thuộc bản thân ngân hàng.
Trong thanh toán quốc tế, vai trò của các ngân hàng là không thể thiếu,
hiếm khi các bên tham gia mua bán tự thanh toán tiền với nhau, Các ngân hàng
có nhiệm vụ đứng ra đảm bảo thanh toán cho ngời xuất khẩu và đòi tiền ngời
nhập khẩu. Nh nhà kinh tế học Adam smith đã nói: Tiền là thứ nguyên liệu bôi
trơn bánh xe lu thông thì vai trò của ngân hàng trong thanh toán quốc tế cũng đ-
ợc ví nh vậy. Không có các ngân hàng thì hoạt động thanh toán quốc tế sẽ bị
ngừng trệ. Các ngân hàng muốn thực hiện tốt vai trò của mình thì cần có những
điều kiện sau:
-Phải có nguồn ngoại tệ đầy đủ, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ
của khách hàng trong việc thực hiện thanh toán.
-Ngân hàng phải có trang thiết bị hiện đại thì mới đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng ngày càng khắt khe hơn thể hiện ở chất lợng dịch vụ thanh toán phải
chính xác, nhanh gọn, mới có thể thắng trong cuộc cạnh tranh ngày càng găy gắt
giữa các ngân hàng.
-Ngân hàng phải có uy tín và vị thế trên trờng quốc tế. Do thanh toán quốc
tế thực hiện trên phạm vi quốc tế cho nên một ngân hàng không đợc tin tởng trên
thi trờng quốc tế thì sẽ gây tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến với ngân hàng.
-Ngân hàng cũng phải luôn tạo điều kiện tốt nhất cho ngời nhập khẩu trong
việc cấp tín dụng hay bảo lãnh các hợp đồng ngoại thơng, các điều kiện về lãi
suất, tỷ lệ ký quỹ, điều kiện đợc vay vốn... để hoạt động xuất nhập khẩu và thanh
toán quốc tế đợc thực hiện dễ dàng.
-Để hoàn thành vai trò của mình, điều quan trọng nhất là trình độ của đội
ngũ cán bộ của ngân hàng phải đủ phát hiện những thiếu sót, sai khác trong hợp
đồng, chứng từ hàng hoá... đảm bảo lợi ích của khách hàng và của ngân hàng.
Nếu cán bộ của ngân hàng không phát hiện ra những sai sót mà vẫn trả tiền cho
ngời bán thì ngời mua có quyền từ chối thanh toán và ngân hàng phải chịu trách
nhiệm. Mặt khác, nếu ngân hàng luôn đảm bảo đợc quyền lợi của khách hàng thì
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
sẽ tạo đợc uy tín lớn, thu hút thêm nhiều khách hàng và đem lại nhiều lợi ích cho
ngân hàng.
Vì vậy vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng rất quan trọng, không
có sự tham gia của các ngân hàng thì việc thực hiện thanh toán tiền hàng trong
các giao dịch quốc tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Ngân hàng muốn thực
hiện tốt vai trò này thì luôn phải có những chính sách u đãi hợp lý để thu hút
khách hàng, phải có tiềm lực để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, có cơ sở vật
chất hiện đại cũng nh phải có một đội nhũ cán bộ nhân viên có trình độ và kinh
nghiệm.
IV. Các phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu áp dụng
trong ngoại thơng
1. Sự cần thiết thanh toán quốc tế trong ngoại thơng qua ngân hàng
Trong thực hiện giao dịch ngoại thơng, ngời xuất khẩu có thể gặp rủi ro nh
mất hàng mà không thu đợc tiền hoặc thanh toán chậm do nguyên nhân khách
quan nh chế độ chính trị - xã hội của nớc kia thay đổi, gặp thiên tai bất khả kháng
trên đờng vận chuyển, hoặc những nguyên nhân chủ qua nh bị lừa lọc do không
tìm hiểu kỹ bạn hàng, do hợp đồng ngoại thơng quy định không chặt chẽ, rõ ràng
từ bên mua đa lại. Ngợc lại, ngời nhập khẩu có thể mất tiền mà không nhận đợc
hàng hoặc nhận hàng chậm, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì có thể giá cả trên thị trờng
biến động bất lợi cho họ. Khi các bên thơng mại rơi vào hoàn cảnh phức tạp nh
vậy, họ đều tìm cách chấp nhận một cơ chế chuyển đổi vừa thuận tiện, vừa an
toàn, đáng tin cậy cho cả hai bên. Trong khi thay đổi và chấp nhận bất kỳ một cơ
chế nào, họ đều xem xét những vấn đề riêng, những đòi hỏi cũng nh sự e ngại của
mình. Những đòi hỏi của họ có thể là những điều sau:
Ngời xuất khẩu muốn:
-Ngời nhập khẩu trả tiền ngay sau khi chuyển hàng hoá, tức là giảm mức tối
thiểu rủi ro trong thanh toán và không bị ứ đọng vốn.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
-Có sự đảm bảo của ngời nhập khẩu hoặc của ngân hàng của ngời nhập khẩu
trả tiền theo trách nhiệm hợp đồng.
-Có sự thuận tiện trong việc thanh toán tại đất nớc mình và sự hỗ trợ tài chính
nếu có thể (trớc và sau khi giao hàng).
-Thông tin và sự đảm bảo của ngời nhập khẩu là có giấy phép nhập khẩu cần
thiết, tình hình tài chính của ngời nhập khẩu và tiền tệ ở nớc ngời nhập khẩu.
Ngời nhập khẩu muốn:
-Trả tiền hàng hoá chỉ sau khi nhận đợc hàng
-Có sự đảm bảo là ngời xuất khẩu chuyển giao hàng hoá đúng hợp đồng đã ký
kết.
-Có sự hỗ trợ tài chính cho đến khi nhận và bán đợc hàng và sự thuận tiện sử
dụng một bên thứ ba có khả năng đảm bảo phía ngời xuất khẩu thực hiện đúng
yêu cầu của mình.
-Có sự hỗ trợ trong thủ tục liên quan đến những chứng từ hàng hoá cũng nh
các khía cạnh khác trong hoạt động ngoại thơng.
Để có thể vợt qua những vấn đề có liên quan đến lợi ích chung song đối
kháng, họ phải trông chờ vào dịch vụ ngân hàng. Có nghĩa là thanh toán quốc tế
đợc thực hiện qua ngân hàng. Tại sao vậy?
Trớc hết, một điều dễ hiểu là không phải lúc nào các bên tham gia cũng
phải gặp trực tiếp nhau thanh toán một lợng tiền lớn hay nhỏ cho một lợng hàng
hoá có giá trị tơng đơng. Điều này là khó thực hiện,vừa nguy hiểm, vừa tốn kém.
Họ phải chọn một bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán có thể đảm bảo
quyền lợi cho các bên đồng thời tạo điều kiện cho quá trình trao đổi, thanh toán
đợc thực hiện đáp ứng nguyện vọng của hai bên. Bên thứ ba này thờng là các tổ
chức tài chính trung gian. Ngân hàng là tổ chức có uy tín nhất trong các tổ chức
tài chính đó. Là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp có bề dày kinh nghiệm trên
hàng trăm năm nay, có khả năng tài chính tài trợ cho cả ngời bán và ngời mua
hàng bằng vốn tự có và huy động, có mạng lới và đại lý rộng khắp, có ngoại tệ
mở trên tài khoản ở ngân hàng nớc ngoài, có công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc
nhất sử dụng trong thanh toán, ngân hàng có thể tiến hành thanh toán quốc tế
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
nhanh chóng, thuận tiện, chính xác nhất, đáp ứng yêu cầu thanh toán quốc tế. Tất
cả các điều này khiến cho các nhà xuất nhập khẩu chọn ngân hàng làm trung gian
thanh toán cho họ.
Trong quan hệ giữa các nớc, các vấn đề có liên qua đến quyền lợi và nghĩa
vụ mà đôi bên đề ra để giải quyết và thực hiện đợc quy lại thành những điều kiện
gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Các điều kiện đó bao gồm:
1 Điều kiện về tiền tệ
2 Điều kiện về địa điểm
3 Điều kiện về thời gian thanh toán
4 Điều kiện về phơng thức thanh toán
Những điều kiện này đợc thể hiện trong điều khoản thanh toán của hiệp
định thơng mại, các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nớc, của các hợp đồng
ngoại thơng ký kết giữa ngời mua và ngời bán. Trong các điều kiện đó, điều kiện
về phơng thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất.
Phơng thức thanh toán là cách ngời xuất khẩu dùng cách nào đó thu tiền về
và ngời nhập khẩu dùng cách nào đó để trả tiền hàng. Trong buôn bán, ngời ta có
thể lựa chọn nhiều phơng thức khác nhau để thu và trả tiền hàng. Mỗi phơng thức
đều có u nhợc điểm của nó và đây chính là điểm nảy sinh mâu thuẫn về quyền lợi
giữa ngời mua và ngời bán - điều kiện thực hiện việc thanh toán và thời điểm
thanh toán.
Với ngời xuất khẩu, khi bán một loại hàng hoá nào đó, chừng nào thu
nhiều tiền hàng, thời gian thu tiền nhanh hay chậm đều ảnh hởng đến sự tiếp tục
quá trình kinh doanh của họ. Nếu thời gian thanh toán nhanh, sau khi hàng bán
xong thu đợc tiền vốn về ngay, vốn luân chuyển không bị ứ đọng, không những
giảm đợc chi phí lãi vay ngân hàng để tiếp tục kinh doanh mà còn tạo điều kiện
dễ dàng mở rộng kinh doanh của họ. Cho nên, ngời xuất khẩu nào cũng muốn thu
hồi tiền hàng càng nhanh càng tốt.
Với ngời nhập khẩu, khi mua một hàng hoá nào đó, chừng nào trả tiền, thời
gian trả tiền sớm hay muộn là điều họ rất quan tâm. Không một ngời nhập khẩu
nào muốn trả tiền hàng của họ sớm quá, khi hàng hoá của họ cha tiêu thụ đợc.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Nếu ngời nhập khẩu phải trả tiền hàng trớc khi nhận hàng của ngời xuất khẩu
giao thì tiền vốn của họ coi nh bị chiếm dụng. Do vậy, ngời nhập khẩu nào cũng
muốn trả tiền càng chậm càng hay.
Vì vậy, cả hai ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu đều quan tâm đến việc lựa
chọn một phơng thức thanh toán thích hợp nhất trong giao dịch mua bán của
mình. Quá trình lựa chọn phơng thức thanh toán là quá trình đấu tranh về quyền
lợi của đôi bên.
Ngân hàng là một thành viên quan trọng trong thanh toán quốc tế. Chất l-
ợng thanh toán quốc tế của ngân hàng có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đôi bên tham gia thơng mại. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ là
một trung gian làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Do đó, ngân hàng chỉ tiến
hành theo phơng thức mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng, không liên quan đến
việc mua bán giữa họ.
Có bốn phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu qua ngân hàng thơng mại
đó là:
5 Phơng thức chuyển tiền .
6 Phơng thức ghi sổ.
7 Phơng thức mở tài khoản.
8 Phơng thức tín dụng chứng từ.
2. Các phơng thức thanh toán quốc tế:
2.1 Phơng thức chuyển tiền
2.1.1 Khái niệm
Phơng thức chuyển tiền là một phơng thức thanh toán trong đó có một
khách hàng (ngời trả tiền, ngời nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi (ngời bán, ngời xuất khẩu) ở một
địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Ngân
hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nớc ngời hởng lợi để thực
hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
2.1.2. Quy trình nghiệp vụ nghiệp vụ
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Ngân hàng chuyển tiền
(4)
Ngân hàng đại lý
(2) (3) (5)
Ngời chuyển tiền
(Ngời nhập khẩu)
(1)
Ngời hởng lợi
(Ngời xuất khẩu)
(1)Sau khi thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, ng-
ời xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho ngời nhập khẩu
đồng thời chuyển giao bộ chứng từ (vận đơn, chứng từ về hàng hoá và các
chứng từ có liên quan) cho ngời nhập khẩu.
(2)Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hoá đơn, viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình trong đó ghi rõ ràng đầy đủ:
9 Tên, địa chỉ ngời xin chuyển
10 Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản
11 Số tiền xin chuyển
12 Tên, địa chỉ ngời hởng lợi, số tài khoản, tên ngân hàng chi
nhánh.
13 Lý do chuyển tiền
14 Kèm theo giấy tờ, chứng từ có liên quan nh: giấy phép nhập
khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thơng, tờ khai hải quan...
(3)Sau khi kiểm tra nếu hợp lệ, đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ
trích tài khoản ngời nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã
thanh toán cho ngời nhập khẩu.
(4)Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nớc
ngoài (bằng th hoặc bằng điện) để chuyển tiền cho ngời xuất khẩu.
(5)Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời xuất khẩu (trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo cho đơn vị đó.
2.1.3. Các bên tham gia
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
-Ngời phát hành lệnh chuyển tiền ( ngời trả tiền )
-Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi. ở đây, việc thanh
toán là thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển và ngời nhận.
Ngân hàng thực hiện việc trả tiền với t cách chỉ là trung gian thực hiện việc
thanh toán theo uỷ nhiệm và hởng hoa hồng, không bị ràng buộc trách nhiệm gì
cả. Việc chuyển tiền chỉ đợc coi là hoàn thành khi nào đã trả tiền cho ngời nhận.
Trớc thời điểm này, số tiền chu chuyển vẫn thuộc sở hữu ngời chuyển tiền, ngời
chuyển tiền vẫn có quyền huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà ngời nhận không có quyền
khiếu nại ngân hàng, chỉ có quyền khiếu nại ngời chuyển mà thôi.
2.1.4. Các hình thức chuyển tiền
Chuyển tiền bằng điện báo (Telegraphic transfer T/T)
Ngân hàng chuyển tiền thực hiện lệnh chuyển tiền bằng cách ra lệnh bằng
điện cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời hởng lợi.
Chuyển tiền bằng th (Mail transfer M/T)
Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ra lệnh cho
ngân hàng ở nớc ngoài trả tiền cho ngời hởng lợi.
Hình thức thanh toán T/T có lợi cho ngời xuất nhập khẩu vì nhận đợc tiền
nhanh chóng song thủ tục phí, điện phí cao.
2.1.5. Ưu nhợc điểm của phơng thức chuyển tiền
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất, song:
-Nếu dùng phơng thức chuyển tiền trả trớc tiền hàng, ngời nhập khẩu sẽ
chịu thiệt thòi vì hàng hoá cha nhận đợc hoặc không có một đảm bảo nào hàng
hoá sẽ đợc nhận mà vẫn phải trả trớc cho ngời xuất khẩu. Do đó không những vốn
bị chiếm dụng mà còn gặp nguy hiểm là có thể vì một lý do nào đó ngời bán
không giao hàng. Trái lại ngời xuất khẩu cha gửi hàng đã nhận đợc tiền của ngời
nhập khẩu. Nh vậy không những họ an tâm, không lo lắng gì về tiền hàng phải
thu mà còn có thể lợi dụng đợc vốn của ngời nhập khẩu để kinh doanh.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
-Nếu trả sau khi nhận hàng thì ngời nhập khẩu sẽ có lợi vì bởi vì hàng hoá
chắc chắn nằm trong tay ngời nhập khẩu. Còn về ngời xuất khẩu, sau khi gởi
hàng mới nhận đợc tiền thì không những vốn bị ứ đọng mà còn gặp nguy hiểm,
bởi vì có thể có nhiều lý do mà ngời mua sẽ không nhận hàng, ví dụ nh hàng hoá
không đúng quy cách phẩm chất ghi trong hợp đồng, nh vậy sẽ dẫn đến việc
không thu đủ tiền hàng hoặc không thu đợc đúng hạn.
Do vậy phạm vi áp dụng của phơng thức chuyển tiền thờng chỉ đợc sử dụng
trong việc trả nợ, trả tiền ứng trớc, trả tiền thừa, trả tiền bồi thờng hoặc thanh toán
những chi phí mậu dịch liên quan đến xuất nhập khẩu. Nếu phơng thức thanh
toán đợc áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ yếu là với khách quen,
có tín nhiệm cao.
2.2. Phơng thức mở tài khoản
2.2.1 Khái niệm
Phơng thức mở tài khoản là phơng thức thực hiện bằng cách ngời xuất
khẩu mở một tài khoản, ghi nợ ngời nhập khẩu sau khi ngời này đã hoàn thành
thủ tục hàng hoá, dịch vụ. Đến định từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) ngời
nhập khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu.
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ
(1). Ngời xuất khẩu giao hàng cùng với việc gửi chứng từ hàng hoá cho ngời
nhập khẩu.
(2). Báo nợ trực tiếp.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
(3). Ngời nhập khẩu dùng phơng thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh toán.
2.2.3. Ưu nhợc điểm của phơng thức ghi sổ
Ưu điểm của phơng thức này là dễ thực hiện, nghiệp vụ đơn giản, bên mua
thơng xuyên đợc sử dụng hàng hoá khi cha đủ vốn và bên bán bán đợc hàng, giữ
đợc thị trờng.
Tuy nhiên, hạn chế của phơng thức này là quan hệ thanh toán không bình
đẳng, chỉ có lợi cho ngời mua, còn ngời bán thờng xuyên bị ứ đọng vốn, việc thu
tiền phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua, không sát giá hiện tại trong khi giá
trên thị trờng thế giới biến đổi hàng ngày, hàng giờ.
2.2.4. Trờng hợp áp dụng
Từ quy trình tín dụng có thể thấy, ngời nhập khẩu đã cấp tín dụng dới hình
thức ứng trớc hàng hoá. Ngân hàng trong trờng hợp này chỉ đóng vai trò trung
gian chuyển tiền. Ngời xuất khẩu cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu mà không có
sự đảm bảo nào về kả năng chuyển tiền đúng hạn của ngời nhập khẩu. Do vậy ph-
ơng thức này thờng chỉ áp dụng với bạn hàng có uy tín, thờng xuyên thanh toán
sòng phẳng và với khối lợng hàng không lớn. Hoặc áp dụng trong thanh toán tiền
phi mậu dịchmh: tiền cớc phí vận tải, phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp
vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho vay và đầu t.
2.3. Phơng thức nhờ thu (Collection of payment)
2.3.1. Khái niệm
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán mà ngời xuất khẩu sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu, nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền trên hối phiếu đó.
Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán nhờ thu:
-Ngời xuất khẩu (tức là ngời hởng lợi, ngời giữ giấy nhờ thu)
-Ngân hàng chuyển chứng từ: là ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
-Ngân hàng thu tiền: là ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu.
-Ngời nhập khẩu: là ngời trả tiền.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
2.3.2. Các giai đoạn chủ yếu của phơng thức nhờ thu
Giai đoạn 1: Xây dựng các điều khoản nhờ thu trên cơ sở các quy định về
điều lệ thanh toán trong hợp đồng (hay đơn chào hàng). Sau khi giao hàng, ngời
xuất khẩu lập bộ chứng từ, ghi rõ những mục nhờ thu vào trong đơn.
Giai đoạn 2: Phát hành nhờ thu và chuyển chứng từ
Trên cơ sở giấy yêu cầu nhờ thu và các chứng từ ngời bán gửi đến, ngân
hàng phục vụ bên bán phát hành nhờ thu, chuyển các chứng từ cho ngời nhập
khẩu để thu tiền.
Giai đoạn 3: Xuất trình giấy tờ và thanh toán
Ngân hàng bên ngời nhập khẩu thông báo cho ngời nhập khẩu về việc
chứng từ đã tới và những điều kiện của nó. Ngời nhập khẩu trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu và nhận chứng từ. Sau đó ngân hàng chuyển số tiền đã thu đợc
cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu, ngân hàng này tiến hành thanh toán cho
ngời xuất khẩu.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
2.3.3. Phân loại nhờ thu
Tuỳ theo các tiêu thức phân loại khác nhau mà có nhiều cách phân loại nhờ
thu.
Căn cứ vào cách thực hiện
1. Uỷ thác thu bằng điện
Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ hàng hoá và hối phiếu
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình đòi tiền ngời nhập khẩu qua ngân hàng đại
lý ở nớc ngời nhập khẩu bằng điện báo thu tiền. Căn cứ vào điện báo đó, ngời
nhập khẩu sẽ trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán khi đợc ngân hàng phục vụ
mình báo tin, mà không căn cứ vào chứng từ hàng hoá. Chứng từ hàng hoá đợc
gửi đến sau bằng đờng bu điện, hoặc thông qua ngân hàng, hoặc do ngời xuất
khẩu trực tiếp gửi đến ngời nhập khẩu.
Nh vậy uỷ thác bằng điện là phơng thức thanh toán áp dụng trong trờng
hợp hai bên mua bán tin tởng nhau. Nói chung nó lợi cho ngời nhập khẩu, còn
ngời xuất khẩu đứng trớc rủi ro không thu đợc tiền hàng, hoặc không thu đợc
đúng hạn.
2. Uỷ thác thu bằng th
Ngời xuất khẩu sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ hàng hoá và hối phiếu
gửi đến ngân hàng phục vụ mình đòi tiền ngời nhập khẩu thông qua ngân hàng
đại lý ở nớc ngời nhập khẩu bằng th uỷ thác (giấy nhờ thua). Ngời nhập khẩu sẽ
thanh toán ngay khi nhận đợc chứng từ do ngân hàng trao.
b) Căn cứ vào chứng từ thanh toán uỷ thác nhờ thu
Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection)
Khái niệm
Nhờ thu piếu trơn là phơng thức trong đó ngời xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền của ngời nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời nhập khẩu không qua ngân hàng.
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn thờng chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp
sau:
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
-Ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên
doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau.
-Thanh toán về các dịch vụ có liện quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (vì
việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ) nh tiền cớc phí vận
tải, bảo hiểm, phạt bồi thờng...
Quy trình nghiệp vụ:
(1). Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thơng, ngời xuất khẩu giao hàng cho
ngời nhập khẩu, đông thời gửi thẳng bộ chứng từ cho ngời nhập khẩu để nhận
hàng. Bộ chứng từ trong thanh toán nhờ thu gồm có hoá đơn thơng mại, chứng từ
hàng hoá (giấy chứng nhận trọng lợng, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết), vận đơn,
chứng từ bảo hiểm, chứng từ phẩm chất, kiểm nghiệm và các chứng từ có liên
quan khác.
(2). Trên cơ sở giao hàng và các chứng từ hàng hoá gửi bên nhập khẩu, ngời
xuất khẩu ký phát hối phiếu gửi đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền.
(3). Ngân hàng nhờ thu gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu của ngời xuất khẩu
sang ngân hàng đại lý ở nớc ngời nhập khẩu để nhờ thu hộ tiền.
(4). Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho ngời nhập khẩu theo đúng địa chỉ ghi
trên hối phiếu để yêu cầu thanh toán.
(5). Sau khi kiểm tra, đối chiếu hối phiếu với bộ chứng từ, hợp đồng, nếu thấy
hợp lý, ngời nhập khẩu sẽ ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình thanh toán (trờng
hợp hối phiếu trả ngay D/P) hoặc ký chấp nhận lên hối phiếu (trờng hợp hối
phiếu kỳ hạn D/A)
(6). Ngân hàng đại lý thực hiện các bút toán chuyển tiền và gửi báo có hoặc
hối phiếu đã chấp nhận hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của ngời nhập
khẩu.
(7). Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu tiến hành thanh toán cho ngời xuất
khẩu hoặc chuyển hối phiếu đã chấp nhận hoặc thông báo về sự từ chối thanh
toán của ngời nhập khẩu.
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
Trong phơng thức thanh toán này, chứng từ hàng hoá tách rời trong quá trình
thanh toán. Nếu ngời nhập khẩu không thiện chí thì sau khi nhận hàng, họ có thể
gây khó dễ trong viêc trả tiền. Do đó, phơng thức thanh toán này thờng đợc áp
dụng trong trờng hợp hai bên tin tởng lẫn nhau, hoặc hai bên cùng thuộc một tập
đoàn công ty. Nhìn chung, phơng thức này ít đợc sử dụng trong thanh toán mậu
dịch, mà chủ yếu dùng trong thanh toán cớc phí vận tải, bảo hiểm, lợi tức, hoa
hồng...
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Khái niệm
Nhờ thu kèm chứng từ là phơng thức trong đó ngời xuất khẩu uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền của ngời nhập khẩu không những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời nhập khẩu trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng
hoá cho ngời nhập khẩu để nhận hàng.
Trong nhờ thu kèm chứng từ có hai loại:
-Nhờ thu trả tiền trao chứng từ (Documentary aganst Payment D/P). Theo
phơng thức này, ngời nhập khẩu phải trả tiền mới nhận đợc chứng từ do ngời xuất
khẩu trao để nhận hàng. Phơng thức này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp trả
tiền ngay (hối phiếu trả ngay At sight).
-Nhờ thu chấp nhận trao chứng từ (Document aganst Acceptance D/A).
Theo phơng thức này, ngân hàng chỉ giao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập
khẩu khi họ chấp nhận thanh toán trên hối phiếu trả chậm. Ngân hàng sẽ lu giữ
hối phiếu đã đợc chấp nhận này cho đến hạn thanh toán hoặc chuyển giao cho ng-
ời xuất khẩu.
Quy trình nghiệp vụ
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng tài chính
(1). Căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết giữa hai bên,
ngời xuất khẩu thực hiện giao hàng theo chứng từ.
(2). Trên cơ sở giao hàng, ngời xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền ngời nhập
khẩu kèm theo bộ chứng từ hàng hoá gửi đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ
thu hộ tiền.
(3). Ngân hàng nhờ thu gửi hối phiếu, bộ chứng từ hàng hoá kèm theo uỷ
nhiệm gửi ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời nhập khẩu để nhờ thu hộ
tiền.
(4). Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ còn hối phiếu thì
gửi cho ngời nhập khẩu để yêu cầu thanh toán.
(5). Tuỳ theo thời gian thanh toán (trả tiền ngay hay trả theo kỳ hạn) mà chia
làm hai trờng hợp:
15 Nếu là nhờ thu trả tiền trao chứng từ (D/P) thì ngời nhập khẩu
trả tiền ngay cho ngân hàng và nhận bộ chứng từ do ngân hàng trao.
16 Nếu là nhờ thu chấp nhận trao chứng từ (D/A) thì ngời nhập
khẩu chỉ cần ký chấp nhận lên hối phiếu, ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ.
(1). Ngân hàng đại lý chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời nhập khẩu
để nhận hàng (khi ngân hàng đã nhân đợc sự đồng ý thanh toán).
(2). Ngân hàng đại lý thực hiện các bút toán chuyển tiền và gửi báo có hoặc
hối phiếu đã chấp nhận tới ngân hàng nhờ thu bên ngời xuất khẩu hoặc thông
báo về sự từ chối thanh toán của bên nhập khẩu.
(3). Ngân hàng tiến hành thanh toán cho ngời xuất khẩu hoặc chuyển hối
phiếu đã chấp nhận hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của ngời nhập
khẩu.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với ngời
nhập khẩu. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu
phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của ngời xuất khẩu đợc
bảo đảm hơn. Tuy nhiên, ngời xuất khẩu thông qua ngân hàng mới chỉ khống chế
đợc quyền định đoạt hàng hoá của ngời nhập khẩu chứ cha khống chế đợc việc trả
Trơng Hùng Vỹ Lớp Ngân hàng 40A
25