Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ khoa học kỹ thuật XNK trung việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.18 KB, 66 trang )

Ln văn
Tổ chức kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần
Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ
thuật XNK Trung Việt

1


Lời mở đầu
Một doanh nghiệp dù được thành lập với mục đích hoạt động nào đều
hướng tới mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, góp
phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước…thơng qua việc sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế
thị trường ở Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt khiến cho vấn đề này
càng trở nên cấp thiết. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, vươn lên
phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả và khơng ngừng nâng cao hiệu quả để
không những tạo ra thu nhập cho mình mà cịn phải chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh cho sự tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy, việc hạch toán tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay
là rất cần thiết. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một chi phí khơng nhỏ
trong giá thành sản phẩm tạo ra, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu để đảm bảo cuộc sống và tái sản xuất sức lao động. Chính
vì vậy, cần phải có một chế độ tiền lương luôn đổi mới cho phù hợp với điều
kiện kinh tế, để kích thích lao động và góp phần quản lí đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận rõ tầm quan trọng của vấn đề, cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình của cơ giáo Ngơ Thị Thu Hồng và các cán bộ của Phòng kế toán, em chọn
đề tài: “Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng
ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt”


Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Phần 2: Thực trạng hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tốn Cơng ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ Khoa học kỹ thuật XNK Trung
Việt.
Phần 3: Phương hướng hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch vụ
Khoa học kỹ thuật XNK Trung Việt.
2


Phần 1
Những vấn đề lí luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp

1.1. Chức năng và vai trị của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và bản chất tiền lương:
a. Khái niệm:
Tiền lương là khoản thù lao lao động mà người lao động được hưởng
(được trả) cho công việc đã làm nhằm bù đắp hao phí lao động và tái sản
xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá, tiền lương là một bộ phận thu nhập
quốc dân mà Nhà nước phân phối cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động của họ, thực chất tiền lương đã được kế hoạch hoá từ Trung
ương đến địa phương.
Trong nền kinh tế thị trường, quan điểm về tiền lương đang thay đổi
để phù hợp với cơ chế quản lý mới, phát huy vai trò đòn bẩy của tiền

lương.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tiền lương là một loại chi phí - chi phí
về lao động sống - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập chính để mua tư liệu
sinh hoạt, các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống thường nhật và thoả mãn các
nhu cầu về văn hoá tinh thần cho người lao động và gia đình họ.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hố. Tiền lương là địn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng khuyến
khích người lao động tích cực sản xuất và gắn bó với doanh nghiệp.
b. Bản chất:

3


Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương khơng phải là giá
cả sức lao động vì nó khơng được thừa nhận là hàng hố - khơng ngang giá
theo qui luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa khơng cịn
tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào qui định của Nhà nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường buộc chúng ta có những thay đổi lại nhận
thức vấn đề này.
Trước hết, sức lao động là một thứ hàng hoá của thị trường yếu tố
sản xuất. Tính chất hàng hố của sức lao động có thể bao gồm khơng chỉ
lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà cả cơng chức
viên làm việc trong lĩnh vực quản lí Nhà nước, quản lí xã hội. Tuy nhiên,
do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ
thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về
tiền lương cũng khác nhau. Mặt khác, tiền lương phải là tiền trả cho sức lao
động, tức giá cả hàng hoá sức lao động mà người lao động và người thuê
lao động thoả thuận với nhau theo qui luật cung cầu, giá cả trên thị trường.

Tiền lương là bộ phận cơ bản của người lao động.
Tiền lương là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một
phần cấu thành chi phí nên nó được tính tốn, quản lí chặt chẽ. Đối với người
lao động thì tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu
nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động. Do vậy, phấn đấu nâng cao tiền
lương là mục đích cao nhất của người lao động và chính mục đích này đã taọ
động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương (tiền cơng) các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế và kinh phí cơng đồn nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động
sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính tốn xác định chi phí
về lao động sống dựa trên cơ sở quản lí và theo dõi quá trình huy động sử
dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

4


Tính thù lao lao động và thanh tốn đầy đủ kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan cho người lao động một mặt kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng đủ
chi phí của hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương có 5 chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: vì nhờ có tiền lương, người
lao động mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài, sản xuất ra sức lao
động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ… để đảm bảo cung cấp
cho người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản
xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: tiền lương là khoản thu nhập chính, là
nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Vì vậy, nó

là động lực kích thích họ phát huy tối đa khả năng và trình độ làm việc của
mình. Trong một doanh nghiệp, nếu sử dụng cơng cụ tiền lương một cách
hợp lẽ sẽ góp phần tăng năng suất lao động và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Chức năng cơng cụ quản lí Nhà nước: Thực tế, giữa người sử dụng
lao động và người lao động có những mong muốn khác nhau. Các doanh
nghiệp - là người sử dụng lao động luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi
phí sản xuất. Người lao động lại muốn được trả lương cao để tái sản xuất
sức lao động. Vì vậy, Nhà nước đã xây dựng các chế độ, chính sách lao
động và tiền lương để làm hành lang pháp lí cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
nên có thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động, là
cơ sở để xác định đơn giá trên 1000đ sản phẩm.
- Chức năng điều tiết lao động: vì số lượng và chất lượng lao động ở
các vùng, ngành là không giống nhau để tạo nên sự cân đối trong nền kinh tế
quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, Nhà nước phải điều tiết lao

5


động thơng qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, hệ số, phụ
cấp…
1.1.3 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương:
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất
lượng lao động và kết quả lao động
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở
điều 8 của nghị định số 26/CP ngày23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:

+ Làm cơng việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo cơng việc đó, chức
vụ đó, dù ở độ tuổi nào, khơng phân biệt giới tính, dân tộc, tơn giáo mà là
hồn thành tốt cơng việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng
với cơng việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao
động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc
độ của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến
hành sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc
tăng lương, tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

1.2.1 Vai trò của tiền lương:
Tiền lương là phạm trù kinh tế phản ánh mặt phân phối của quan hệ sản
xuất xã hội, do đó chế độ tiền lương hợp lí góp phần làm cho quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Ngược lại, chế độ tiền lương không phù hợp sẽ triệt tiêu động lực của nền
sản xuất xã hội. Do đó, tiền lương giữ vai trị quan trọng trong cơng tác
quản lí đời sống và chính trị xã hội. Nó thể hiện ở 3 vai trò sau:

6


- Tiền lương phải đảm bảo vai trị khuyến khích vật chất đối với
người lao động. Mục tiêu cơ bản của người lao động khi tham gia thị
trường lao động là tiền lương. Họ muốn tăng tiền lương để thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của bản thân. Tiền lương có vai trị như một địn bẩy
kinh tế kích thích người lao động ngày càng cống hiến nhiêù hơn cho
doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng lao động.
- Tiền lương có vai trị trong quản lí lao động: doanh nghiệp trả
lương cho người lao động không chỉ bù đắp sức lao động đã hao phí mà

cịn thơng qua tiền lương để kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo
ý đồ của mình đảm bảo hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường,
bất cứ một Doanh nghiệp nào đều quan tâm đến lợi nhuận và mong muốn
có lợi nhuận ngày càng lớn. Lợi nhuận sản xuất kinh doanh gắn chặt với
việc trả lương cho người lao động làm thuê. Để đạt được mục tiêu đó,
Doanh nghiệp phải quản lí lao động tốt để tiết kiện được chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi phí nhân cơng (tiền lương và các khoản trích theo
lương)
- Tiền lương đảm bảo vai trò điều phối lao động: tiền lương đóng vai
trị quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế. Vì vậy, với mức tiền
lương thoả đáng người lao động tự nhận công việc được giao dù bất cứ ở
đâu, làm gì. Khi tiền lương được trả một cách hợp lí sẽ thu hút người lao
động, sắp xếp điều phối các ngành, các vùng, các khâu trong q trình sản
xuất một cách hợp lí có hiệu quả.
1.2.2 ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: đối với chủ Doanh
nghiệp tiền lương là yếu tố sản xuất còn đối với người cung ứng lao động
thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ Doanh nghiệp là lợi
nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương khơng chỉ mang tính chất là chi phí mà
nó trở thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung
7


ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các
giá trị gia tăng.
Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng
cao mức sống, giúp họ hồ đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên
một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa
vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, Doanh nghiệp và xã hội.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà
nó cịn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về Doanh nghiệp: chính sách của Doanh
nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu khơng khí văn hố của
doanh nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên
thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc
dân, tình hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: số lượng - chất lượng lao
động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về cơng việc: lượng hao phí lao động trong q
trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động..
1.3 Các hình thức trả lương và tính lương trong Doanh nghiệp:

1. 3.1 Trả lương theo thời gian:
1.3.1.1 Khái niệm:
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và
thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ
vào thời gian cơng tác và trình độ kĩ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công
tác quản lí (nhân viên văn phịng, nhân viên quản lí doanh nghiệp..) hoặc
cơng nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ
8


yếu, hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ
và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ
khơng đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.

Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
Ngày công thực tế của người lao động
Đơn giá tiền lương tính theo ngày cơng
Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những
cơng việc mà ở đó chưa (khơng ) có định mức lao động. Thường áp dụng
lương thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lí hoặc trả
lương nghỉ cho cơng nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, dễ tính tốn. phản ánh được trình độ kĩ thuật và điều kiện làm việc
của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng
người do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động,
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
1.3.1.2 Các hình thức trả lương theo thời gian:
a) Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít
quyết định. Hình thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định
được định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền

Mức lương cấp bậc

Hệ số loại

lương trả theo =

xác định ở mỗi khâu x


phụ cấp

thời gian

công việc

9


Nhược điểm: Không xem xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử
dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó
tránh được hiện tượng xem xét bình qn khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
* Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng đã kí và thoả thuận.
Cơng thức:
Tiền lương cấp
Lương tháng = bậc chức vụ một
ngày

Tổng số công
x việc thực tế

Các phụ
+

trong tháng

cấp
lương


Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít
ngày trong tháng nên khơng khuyến khích việc tận dụng ngày cơng trong
chế độ, khơng phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng
làm một công việc.
* Lương ngày: là tiền lương được trả cho một ngày làm việc trên cơ
sở của tiền lương tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lương ngày được áp
dụng chủ yếu để trả lương cho ngày lao động trong những ngày hội họp,
học tập làm nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Cơng thức:
Lương tháng
Lương ngày =
22 ngày làm việc qui định
 Lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên
cơ sở lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn qui định.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ qui định

10


Theo qui định trong điều 68 Bộ Luật Lao Động thì số ngày làm việc
qui định là 22 ngày, số giờ làm việc qui định dưới hoặc bằng 8 giờ.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của mỗi giờ
làm lao động, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số giờ làm việc thêm, số tiền
phải trừ cho những ngày vắng mặt tại nơi làm việc hoặc thuê mướn người lao
động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng.
Lương giờ được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Nhược điểm: chưa khuyến khích việc nâng cao và đảm bảo chất

lượng sản phẩm và cách trả lương này không làm tăng thêm năng suất lao
động, chưa phát huy khả năng sẵn có của người lao động. Tuy nhiên, có
những trường hợp lao động cần đến chất lượng sản phẩm, thí nghiệm, kiểm
tra hàng hố hoặc những lao động mà khó khăn trong cơng việc thì bắt
buộc các Doanh nghiệp phải trả lương theo thời gian. Để khắc phục được
hạn chế này thì các Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian có thưởng.
b) Trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn
với tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hoặc chất lượng đã qui định - tức là ngồi lương thì người lao động cịn
nhận thêm một khoản tiền thưởng do hồn thành tốt cơng việc hoặc tiết
kiệm được chi phí.
Tiền thưởng được tính bằng cách lấy lương trả theo thời gian giản
đơn nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm: phản ánh được trình độ kĩ năng của người lao động, phản
ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích cơng tác, thái độ lao
động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm…của người lao động thơng qua
tiền thưởng. Do đó có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả lao động của mình.
1.3.2 Trả lương theo khoán sản phẩm:
11


Khái niệm: là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa
vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ hoàn thành.
ý nghĩa: trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động
với kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động
phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách
nâng cao năng suất lao động, trình độ chuyên mơn, phát huy sáng kiến, cải

tiến kĩ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm:
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, tích luỹ
kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hồn thiện cơng tác quản lí.
Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao
động dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật,
sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì
Doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác
như: định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức
trách nhiệm của người lao động.
1.3.2.1 Khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm
cá nhân)
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức
lao động trên cơ sở định mức lao động giao khốn cho cá nhân người lao
động và tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật
(kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể qui đổi được và kiểm nghiệm
thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
Đơn giá tiền lương

Mức lương cấp bậc của người lao động
12


cho một đơn vị sản =
phẩm hoàn thành


Mức sản phẩm của người lao động

1.3.2.2 Khốn theo khối lượng cơng việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện khơng có định mức lao
động và khơng khốn đến tận ngươì lao động. Hình thức này được áp dụng
để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hồn thành một khối
lượng công việc nhất định và áp dụng cho những cơng việc địi hỏi nhiều
người tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm
nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu
hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo
hình thức này là các trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao
động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho
1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi
làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
Công thức:
Tổng quỹ lương kế hoạch
X 100

Đơn giá khoán theo doanh thu =
Doanh thu kế hoạch

Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được
việc trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả
của họ. Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản
cao thì sẽ có đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương
như nhau thì tập thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn
hơn. Như vậy vừa kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay

nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan
tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình.
13


Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị
trường ổn định, giá cả khơng có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức
này dễ cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem
nhẹ việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
Trả lương khốn theo lãi gộp:
Đây là hình thức khốn cụ thể hơn khốn doanh thu. Khi trả lương
theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản
chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi
gộp lớn thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức
này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu
và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Cơng thức:
Quỹ lương khốn theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực
tế

Trả lương khoán theo thu nhập:
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể
và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh
nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập.
Cơng thức:

Đơn giá
khốn theo

Quỹ lương khốn theo định mức

=

x 100

thu nhập

Tổng thu nhập

Trong đó:
Quỹ lương
khốn theo =
thu nhập

Đơn giá
theo
thu nhập

Tổng thu nhập
x

thực tế
đạt được

14


Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý
đến việc tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải
tiết kiệm được chi phí, mặt khác cịn phải đảm bảo lợi ích của người lao
động, doanh nghiệp và Nhà nước.

Nhược điểm:Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ
khi nào quyết tốn xọng, xác định được thu nhập thì mới xác định được
mức lương thức tế của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là địn
bẩy của tiền lương.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương
này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả
theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hồn thành và hồn
thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.

Công thức:
L( mh)
Lth = L +
100
Lth - lương theo sản phẩm có thưởng
L - lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- tỷ lệ % tiền thưởng
h- tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: khuyến khích người lao động hồn thành vượt mức chỉ tiêu
được giao.
Nhược điểm: việc phân tích, tính tốn các chỉ tiêu xét thưởng, mức
thưởng, nguồn thưởng khơng chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.

15


Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu
trong dây chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp

đến tồn bộ q trình sản xuất.
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt
mức khởi điểm.
Cơng thức:
L =Đg x Q1 +Đg x k(Q1 - Q0 )
Trong đó:
L - tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ
yếu, đảm bảo dây chuyền sản xuất.
Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ
tăng của năng suất lao động.
1.3.3 Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình
thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp
dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm
hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo
mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia

16


đình. Bộ phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công

làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.3.4 Các hình thức đãi ngộ khác ngồi lương:
Ngồi tiền lương thì tiền thưởng cũng là một cơng cụ kích thích
người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ
sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao
động. Thông qua tiền thưởng, người lao động được thừa nhận trước Doanh
nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần
cho tồn bộ Doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích trong cơng việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ
thuộc vào tính chất cơng việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
Doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng cuả tiền thưởng thì Doanh nghiệp cần
phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp khơng
hồn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho Doanh nghiệp. Ngồi tiền thưởng ra
thì trợ cấp và các khoản thu khác ngồi lương cũng có tác dụng lớn trong
việc khuyến khích lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một
nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho
người lao động trong quá trình lao động. Tuy nhiên, khơng nên q coi
trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân
minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
1.3.5 Quản lí quỹ lương trong Doanh nghiệp
Quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà
Doanh nghiệp quản lí, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:

17



- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang, bảng lương Nhà
nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương cơng nhật cho lao động ngồi biên chế.
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm sản phẩm hỏng, sản
phẩm xấu.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do
thiết bị máy móc ngừng làm việc vì các nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công
tác hoặc huy động làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ theo qui định kì, nghỉ theo
chế độ của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho những người đi học theo chế độ nhưng vẫn
thuộc biên chế.
Cách xác định quỹ lương
Cách xác định quỹ lương như sau:
+ Xác định quỹ lương theo số lượng lao động:
Quỹ tiền
lương của
DN

Số lao động
=

bình quân
tháng

Mức lương

x

bình quân

x

12 tháng

tháng

Theo quy định hiện hành, Nhà nước không quản lý trực tiếp quỹ tiền
lương của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ lương.
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp chưa xây
dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương. Cách tính quỹ tiền lương
này đơn giản, dễ tính tốn nhưng khuyến khích doanh nghiệp giảm biên
chế.
+ Xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương và kết quả sản xuất
kinh doanh
18


Quỹ tiền lương = Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh X Đơn gía tiền
lương

Trong đó:
- Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là tổng sản phẩm thực hiện hoặc
doanh thu thực tế thực hiện.
- Đơn giá tiền lương là định mức chi phí tiền lương trên đơn vị sản
xuất kinh doanh (sản lượng, doanh thu).
Ưu điểm của cách tính lương này là gắn liền tiền lương với kết quả

sản xuất kinh doanh, tạo ra động phát triển sản xuất kinh doanh, gắn với thị
trường (khi tính lương theo doanh thu).
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch tốn,
tập hợp chi phí, trên cơ sở đó để xác định và tính tốn chi phí tiền lương
trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lí thực chất là xác định mối
quan hệ giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong
việc phân chia lợi ích sau một kì kinh doanh.
1.4 Các khoản trích theo lương

Theo qui định hiện hành (Luật Lao Động, Luật Cơng Đồn…), bên
cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản thuộc các
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và kinh phí cơng đồn mà doanh
nghiệp phải trả thay. Các quỹ này được hình thành từ hai nguồn: một phần
do người lao động đóng góp, phần cịn lại được tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Trích BHXH: để đóng phí bảo hiểm cho người lao động. Phí BHXH
phải nộp cho cơ quan BHXH quản lí để chi trả cho người lao động theo chế
độ qui định khi đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưu
trí.

19


Phần chi trả BHXH cho người đương chức: cơ quản BHXH uỷ
quyền cho Doanh nghiệp chi thay và được thanh tốn trừ vào số tiền phí
BHXH mà Doanh nghiệp phải nộp.
Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao

động và một phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHXH đóng tại Doanh nghiệp bằng 20% so với tổng quỹ lương
cấp bậc cộng phụ cấp. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định:
- Người sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương phải
trả của người tham gia BHXH trong Doanh nghiệp và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- 5% khấu trừ vào lương phải trả công nhân viên.
1.4.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần để trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng
BHYT thơng qua việc mua thẻ BHYT, trong đó chủ yếu là người lao động.
Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham
gia BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể: 1% trừ lương phải trả
người lao động; 2% từ quỹ lương thực tế của Doanh nghiệp (Doanh nghiệp
nộp thay) và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.4.3 Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
Cơng đồn là một tổ chức đồn thể đại diện cho người lao động, nói
lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của
người lao động, đồng thời cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh
thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.
Đó là một tổ chức độc lập, có tư cách pháp nhân nên cơng đồn tự
hạch tốn thu chi. Nguồn thu chủ yếu của Cơng đồn cơ sở dựa trên việc
trích lương thực tế phát sinh với tỷ lệ quy định là 2% và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Cơng đồn cơ sở nộp 1% kinh phí cơng đồn thu

20


được lên Cơng đồn cấp trên (Liên đồn lao động), còn lại 1% dùng để chi

tiêu ở cơ sở.
1.5. Nhiệm vụ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lương mà kế
tốn tiên lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Tính tốn và thanh tốn đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản
khác phải thanh tốn với người lao động. Tính đúng đắn và kịp thời các
khoản trích theo lương mà Doanh nghiệp phải trả thay người lao động và
phân bổ đúng đắn chi phí nhân cơng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kì phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương, thanh toán lương ở
Doanh nghiệp giúp lãnh đạo điều hành và quản lí tốt lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương.
- Thơng qua ghi chép kế tốn mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân thủ chế độ tiền lương, tuân
thủ các định mức lao động và kỉ luật về thanh toán tiền lương với người lao
động.
1.6. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ
01 - LĐTL: Bảng chấm công
02 - LĐTL: Bảng thanh toán lương
05- LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
06 - LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.
07 - LĐTL: Phiếu báo làm thêm giờ
08 - LĐTL: Hợp đồng giao khốn cơng việc.
09 - LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn giao thông.


21


Ngoài ra, liên quan đến BHXH trả theo lương, Doanh nghiệp phải sử
dụng hai mẫu chứng từ do BHXH Việt Nam qui định:
C03 - BH: Phiếu nghỉ việc hưởng BHXH
C04 - BH: Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH ngắn
hạn.

1.6.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1. 6.2.1 Tài khoản sử dụng:
* TK 334: “phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả công nhân viên của
Doanh nghiệp, về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả khác thuộc thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 334 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền cơng của cơng nhân viên.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản
phải trả khác của cơng nhân viên.
Dư có:
Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng và các khoản khác cịn
phải trả cho cơng nhân viên.
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong những trường hợp cá biệt. Số
dư nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
* TK 338: “Phải trả phải nộp khác”


22


Dùng để phản ánh các khoản phải nộp cho cơ quan quản lí, cơ quan
pháp luật, cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải trả cho
công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản 338 như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lí các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- BHXH phải trả cho cơng nhân viên.
Bên Có:
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.
Dư có: số cịn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
Dư nợ: (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh
tốn
TK 338 có các tài khoản cấp 2;
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lí
- TK 3382: Kinh phí cơng đồn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Ngồi ra, cịn sử dụng các tài khoản có liên quan như:
- TK 622: chi phí nhân cơng trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lí Doanh nghiệp
Và các TK: 111, 112, 138, 335…


23


1.6.2.1 Nghiệp vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.

Tính tiền lương, tiền cơng, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp theo qui

định phải trả công nhân viên:
Nợ TK 622:

Phải trả công nhân trực tiếp sản xuất

Nợ TK 627:

Phải trả nhân viên phân xưởng

Nợ TK 641:

Phải trả nhân viên bán hàng

Nợ TK 642:

Phải trả nhân viên quản lí Doanh nghiệp

Có TK 334: Tổng số tiền lương, tiền cơng phải trả cơng nhân
viên.
2.


Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên trong Doanh nghiệp từ

quỹ khen thưởng:
Nợ TK 431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 111:
3.

Tổng số tiền thưởng phải trả

Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Thu bồi thường về giá trị tài sản thiếu theo quyết định xử lí
Có TK 338:Khấu trừ5% BHXH,1% BHYT vào lương của cơng

nhân viên
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp ngân sách nhà nước
4.

Khi thanh tốn lương, BHXH…cho cơng nhân viên:
a. Nếu thanh tốn bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh tốn
Có TK 111:Thanh tốn băng tiền mặt
Có TK 112: Thanh tốn bằng tiền gửi ngân hàng.

5.

Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cơng nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 335

Có TK 334
24


6.

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK: 622, 627, 642, 641: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

(19%)
Nợ TK 334: Khấu trừ vào lương của cơng nhân viên (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng BHYT, BHXH, KPCĐ phải trích
7.

Kinh phí cơng đồn được cấp để chi tiêu:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382)

8.

Tính số BHXH phải trả cho cơng nhân viên theo chế độ qui định khi

ốm đau, thai sản…
Nợ TK 338 (3383): Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
9.

Khi được cơ quan BHXH thanh toán cho Doanh nghiệp về số bảo hiểm

đã chi trả cho cơng nhân viên

Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)
Trên cơ sở lí luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
đã nêu ở trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như
việc tính lương phải ln ln đảm bảo tính chính xác. Hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng, đời sống của người lao động có được
đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần hay không, tất cả những điều đó đều
được phản ánh thơng qua tiền lương. Tiền lương cao chứng tỏ rằng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, đời sống của
người lao động được cải thiện và ngược lại.

25


×