Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phục Hưng số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.15 KB, 37 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
MỤC LỤC
PHẦN I:
L I M UỜ ỞĐẦ 2
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ 10
1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 15
1.4.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 5 năm 2008 - 2012 17
K T LU NẾ Ậ 37
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu mong muốn của từng con người trong xã hội ngày càng cao.
Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta tiến hành thay đổi nhiều trong chủ trương
chính sách cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới. Qua tất
cả những biểu hiện Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phục Hưng số 7 trên
cho thấy sự chuyển mình của toàn dân toàn Đảng và đất nước ta. Nền kinh tế
phát triển càng nhanh thì đời sống của con người ngày càng hoàn thiện hơn,
nhưng so với bạn bè các nước thì thu nhập bình quân của mỗi người nước ta
còn thấp hơn nhiều. chính vì vậy để tồn tại và phát triển bền vững trên thương
trường nói chung và của từng cá nhân nói riêng, các doanh nhiệp tổ chức hoạt
động kinh doanh phải biết sử dụng đồng vốn và con người sao cho hiệu quả,
sinh nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng là nâng cao đời sống công nhân
viên cao hơn.
Nắm bắt được xu hướng đó, đã ra đời và đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Trong quá trình hoạt động của mình Công ty luôn xác định mục tiêu
quan trọng nhất đó là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, tổng thu
nhập của doanh nghiệp phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm các chi phí về giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các
chi phí khác). Như vậy, doanh thu và chi phí là những chỉ tiêu quyết định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên,


qua quá trình thực tập , được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ, nhân
viên Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phục Hưng số 7 hòng kế toán của công
ty cùng với sự hướng dân của cô giáoThs: Tạ Thu Trang
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHỤC HƯNG SỐ 7
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phục Hưng số 7 (tên
gọi tắt Phục Hưng 7)
- Là thành viên hạch toán độc lập của Công ty CP Xây dựng Phục Hưng
Holdings (mã chứng khoán PHC).
- Đăng ký Kinh doanh số 2603000594
- Vốn điều lệ 5,0 tỷ đồng (tương ứng với 500.000 cổ phần mệnh giá
10.000đồng/ cổ phần trong đó PHC chiếm 40%).
- Văn phòng giao dịch tại A24 TT5- Khu đô thị Văn Quán- Hà Đông- Hà
Nội.
- Quá trình phát triển của Công ty
Được thành lập trên cơ sơ Xí nghiệp 1.5 trước đây của PHC. Công ty
Phục Hưng 7 chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2007 theo Giấy
chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 2603000594 do Phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 04 tháng 7 năm
2007. Vốn điều lệ 5,0 tỷ đồng (tương ứng với 500.000 cổ phần mệnh giá
10.000đồng/ cổ phần trong đó PHC chiếm 40%). Tên giao dịch của công ty là
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phục Hưng số 7, có văn phòng giao dịch
tại A24 TT5- Khu đô thị Văn Quán- Hà Đông- Hà Nội.
Kế thừa bề dày kinh nghiệm của PHC, với đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh
nghiệm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã có nhiều năm kinh nghiệm

trong lĩnh vực xây lắp, cùng với thiết bị thi công hiện đại và đồng bộ, Công ty
Phục Hưng 7 đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn với yêu cầu
kỹ-mỹ thuật cao và có giá trị lên đến hàng chục tỷ đồng như: Công trình
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
chung cư cao cấp CT2 Trung Văn- Từ Liêm- Hà Nội, Tháp trao đổi nhiệt Nhà
máy xi măng Trung Sơn- Lương Sơn- Hòa Bình, Nhà máy xi măng Vissai Hà
Nam,….
Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên đã
đạt được có tính chất rất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân trong công cuộc Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.
- Công ty kinh doanh các ngành nghề kinh doanh sau:
Trong xu hướng phát triển và hội nhập của đất nước các công ty xây lắp
cũng không ngừng đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực để đáp ứng nhu cầu của
thị trường, tạo đà phát triển và uy tín cho công ty, các lĩnh vực kinh doanh
chính bao gồm:
- Xây dựng các công trình công nghiệp: Thi công các công trình silô, ống
khói, tháp điều áp, tháp nước bằng công nghệ ván khuôn trượt và cáp dự
ứng lực; sản xuất và thi công các kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu thép có quy
mô kích thước lớn;
- Xây dựng các công trình dân dụng: Nhà cao tầng, chung cư, toà nhà
văn phòng…;
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
- Buôn bán vật liệu xây dựng: Xi măng
Và một só lĩnh vực khác như:
- Xây dựng các công trình giao thông; thuỷ lợi; cấp - thoát nước; công
trình dược phẩm; bưu chính viễn thông; văn hoá thể thao; san lấp mặt bằng;
gia công lắp đặt kết cấu thép; đường dây tải điện, trạm biến áp;
- Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa bảo hành hệ thống điều hoà không khí,

điện lạnh; trang trí nội, ngoại thất.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phục Hưng số 7 là một công ty chuyên
sản xuất kinh doanh các mặt hàng thép vật tư, thép xây dựng; Sản xuất và kinh
doanh vật liệu xây dựng ;Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi…Công ty có các chức năng cụ thể như sau:
- Tiến hành việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ các đối tác trong nước và
một số nước như Trung Quốc, Nhật, Thái Lan… nhập hàng trực tiếp từ các
công ty như Công ty Gang thép Thái Nguyên, công ty TNHH thép Đình Vũ,
Công ty thép Việt - Nhật (Vinakyoei) để phục vụ cho quá trình kinh doanh
của công ty.
- Sử dụng hợp lý vốn để kinh doanh có lãi và tận dụng được nhiều nguồn
vốn để kinh doanh ví dụ như bất động sản để thế chấp bảo lãnh hợp đồng, bất
động sản dung để thế chấp thay cho dùng bằng tiền để mua hàng, giúp công ty
phát triển.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các đơn vị khác trong và ngoài
nước như nhà máy cáp quang TFP - nhà máy có trụ sở tại Gia Lâm để tiêu thụ
sản phẩm cáp quang, liên kết với công ty Gang thép Thái Nguyên để đưa sản
phẩm của công ty vào thị trường Việt Nam, hay liên kết với các hãng khác
như Penco và một số các hãng khác.
- Tìm kiếm thị trường, bạn hàng lâu dài, ổn định. Xem các đối tác cạnh
tranh cũng là bạn hàng và là khách hàng.
b. Nhiệm vụ của công ty
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ chuyên
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá cho khách hàng

SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao khả năng và uy tín của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, chiến lược
Marketing để tiêu thụ hàng hoá tốt.
- Thực hiện phân phối theo lao động, thường xuyên chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo bồi dưỡng
kiến thức thường xuyên cho cán bộ nhân viên.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đăng ký.
Trong xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới như
hiện nay thì có rất nhiều công ty mới ra đời cũng kinh doanh ở cùng lĩnh vực
như công ty TNHH thép Việt Đức, nhà máy thép Sông Quyền, Công ty
TNHH sắt Thạch Khê…, do đó công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Để
công ty tiếp tục hoạt động và kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự nỗ
lực của toàn thể nhân viên trong công ty cũng như ban lãnh đạo công ty phấn
đấu làm việc hết mình, phát huy tính sáng tạo, năng động. Đó cũng là một
nhiệm vụ quan trọng mà công ty cần thực hiện.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
a Mặt hàng sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phục Hưng số 7 đang kinh
doanh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh để bán hàng theo các dự án lớn
cho các công ty xây dựng lớn ở nước ta, đặc biệt là mặt hàng thép. Có thể nói
đây là một lĩnh vực kinh doanh rất sôi động và có xu hướng phát triển trong
tương lai. Đây là sản phẩm quan trọng trong xây dựng. Hiện nay ngành xây
dựng đang phát triển với tốc độ rất cao. Đặc biệt đối với nước ta, đang trên
đường thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Thì một
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42

6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
trong những nhiệm vụ quan trọng đó là phải tạo ra được một nền tảng cơ sở
vật chất - kỹ thuật hiện đại vào năm 2020 từng bước hoà nhập với nền kinh tế
khu vực và quốc tế. Những dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng, dự án liên doanh,
liên kết xây dựng các khu công nghiệp, khách sạn và các công trình lớn của
quốc gia ngày càng tăng. Trong đó thép chính là một sản phẩm không thể
thiếu của ngành xây dựng. Nó là một trong những vật liệu quan trọng của
ngành, đóng góp vào sự bền vững, nâng cao chất lượng công trình. Công ty
thực hiện tốt chức năng của mình, công ty đã luôn tìm kiếm đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm của công ty đều có khối
lượng, kích thước lớn, khó vận chuyển.
b. Đặc điểm của những hàng trên:
Theo góc độ kinh doanh thì “Thép là một mặt hàng kinh doanh trong danh
mục các mặt hàng được phép kinh doanh của luật thương mại Việt Nam”; Với
góc dộ kỹ thuật thì “Thép là hợp kim của sắt với cácbon và một vài chất phụ
gia khác”.
- Thép là vật liệu có thể chịu được va đập, nhiệt độ cao và có độ bền rất
lớn, tuy nhiên thép có thể bị gỉ trong điều kiện môi trường ẩm ướt.
- Thép là mặt hàng có rất nhiều chủng loại với những danh mục cụ thể nên
dễ dàng gây ra sự nhầm lẫn giữa các chủng loại với nhau.
- Thép thường được sản xuất với số lượng lớn trong các nhà máy, khu chế
xuất, còn chất lượng của thép thì có độ đồng đềukhá cao và có điều kiện tiêu
chuẩn hoá trên thế giới.
- Thép là mặt hàng mà việc sản xuất cần nhiều vốn cũng như cần phải có
công nghệ hiện đại.
* Phân loại thép: Theo góc độ kỹ thuật, thép được chia làm 2 loại chính:
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

- Thép cacbon: Là hợp kim của sắt với cacbon mà trong đó có hàm lượng
cacbon nhỏ hơn 2,14%. Thép cacbon có độ bền, độ cứng khá cao nên thường
được sử dụng trong những ngành công nghiệp.
- Thép hợp kim: Là loại thép có chứa trong nó một lượng thành phần các
nguyên tố hợp kim phù hợp. Những nguyên tố hợp kim đó được đưa vào một
cách có chủ đích nhằm tạo nên những tính năng mới mà không có thứ cacbon.
Công ty thành lập từ năm 2003 đi vào hoạt động kinh doanh cho tới nay
trong những lĩnh vực kinh doanh của công ty với sản phẩm rất đa dạng như:
- Thép hình chữ U, I, L
- Thép tấm cán nóng, cán nguội.
- Thép lá cán nóng, cán nguội.
- Thép xây dựng.
Những mặt hàng này được nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Nhật
Bản. Hiện nay sản xuất phát triển, nhiều công trình xây dựng thì nhu cầu về
thép và vật tư càng lớn, do vậy khối lượng thép và vật tư nhập về ngày càng
tăng. Từ năm 2008 đến năm 2012 công ty đã nhập về ngày càng tăng, năm
2010 đến năm 2012 đã nhập về 25.600tấn.
Trong thời kỳ hiện nay khi nước ta và các nước bạn chuyển sang hệ thống
thanh toán mới bằng tiền có khả năng chuyển đổi và xuất bao nhiêu thì nhập
về bấy nhiêu chứ không còn cảnh xuất một nhập về ba bốn như trước đây.
Bên cạnh đó ta mở rộng hợp tác với nhiều quốc gia trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu kim khí như: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Úc, Mỹ
Công ty thành lập trong xu thế nền kinh tế của đất nước hội nhập với quốc
tế đánh dấu bằng gia nhập ƯTO nên công ty phải cạnh tranh với các công ty
mua bán thép trong nước cũng như đối với nước ngoài về thị trường và sản
phẩm. Có nhiều thuận lợi về nguồn hàng nhưng các nhà sản xuất gặp nhiều
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
khó khăn. Nhu cầu về thép nói chung thay đổi về lượng, quy cách chủng loại,

và giá cả, vì vậy tình hình kinh doanh thép và vật tư của công ty cũng bị ảnh
hưởng theo.
Bên cạnh đó một số liên doanh có vốn đầu tư ở nước ngoài đã lợi dụng
chính sách ưu đãi của ta về việc miễn giảm thuế trong nhập khẩu sắt thép phục
vụ nhu cầu xây dựng cơ bản nên đã nhập ổ ạt một khối lượng thép và vật tư
rất lớn vượt quá nhu cầu xây dựng cơ bản và mang bán ra trên thị trường để
kiếm lời.
Chính những điều đó đã tạo nên sự bất ổn trên thị trường gây ra những
cơn sốt giả tạo làm thiệu hại cho các doanh nghiệp chuyên kinh doanh thép và
vật tư, trong đó công ty cũng chịu tác động trên.
Hiện nay công ty nhận thấy tình hình thị trường thép nhìn chung diễn biến
không thuận lợi, giá tăng, giảm liên tục do các đơn vị ngoài ngành không nhập
khẩu về đồng thời thị trường tiêu thụ sản phẩm ở trong nước còn hạn chế.
Cơ cấu mặt hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phục Hưng số 7 :
Để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trường công ty đã tiến hành các
hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Sau đây là cơ cấu mặt hàng của công ty trong một số
năm gần đây. Nhận thấy sản phẩm của công ty chưa phong phú và đa dạng do
nguyên nhân chủ yếu là công ty hoạt động chưa được lâu, vốn của công ty
chưa dồi dào nên chưa có thể đa dạng sản phẩm như một vài công ty có thâm
niên lâu. Tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo cung cấp cho khách hàng trên thị
trường của mình đúng thời gian, đúng khối lượng, hàng đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng của công ty
Thép cuộn Thép tấm Thép lá Thép phi Tôn
-Thép
cuộn 2,0 ly

Thép tấm 5 ly
Thép tấm 6 ly
Thép tấm 3,8 ly
Thép tấm 3 ly
-Thép lá cán nguội 0,4ly
-Thép lá cán nóng
- Thép lá đen cán nguội
-Thép phi 6
-Thép phi 8
- Tôn cuộn hợp
kim 0,7 – 0,8ly
- Tôn mã điện
Nguồn: Phòng kế toán
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Với chủ trương luôn luôn đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, Công
ty đã rất chú trọng công tác đầu tư và đổi mới công nghệ. Tuy nhiên do tính
chất của việc sản xuất vật liệu xây dựng là thường ổn định, yêu cầu về chất
lượng và nhu cầu về số lượng thường không có biến đổi lớn nên công ty ít có
sự đầu tư lớn. Hơn nữa, mặc dù rất chú trọng tới công tác đầu tư đổi mới công
nghệ, nhưng do điều kiện tài chính của công ty có rất nhiều hạn chế, cho nên
khả năng đầu tư lớn đối với Công ty là rất khó khăn. Trong thực tế suốt từ
năm thành lập, công ty hoạt động bằng nguồn voón do ngân sách nhà nước
cấp và một phần là vốn vay tín dụng, Công ty đã không thực hiện được một
hoạt động đầu tư lớn nào. Khi đó hoạt động này cũng chỉ dừng lại ở mức đầu
tư cho sửa chữa, thay thế nhỏ. Tuy nhiên công ty vẫn luôn hoàn thành kế
hoạch, đảm bảo sản xuất đúng, đủ cả về số lượng và chất lượng được giao.
Tư khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động của Công ty có
nhiều biến đổi lớn.
Sau khi đưa ra nhiều phương án trình lãnh đạo, cuối cùng công ty đã nhất
trí chọn phương án đầu tư chiều sâu nâng công suất và chất lượng sản phẩm.

Phương pháp này được chia làm 2 bước.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Bước 1:
+ Lắp đặt dây chuyền thiết bị tạo hình mới đồng bộ hệ 5 máy có hút chân
không khi đùn ép do Ucraina sản xuất với công suất 10 triệu viên/năm (nếu
sản xuất cả 2 ca có thể đạt tới 15 – 20 triệu viên /năm) thay cho hệ máy EG-5
của Trung Quốc hiện có.
+ Lò Homal: Sửa chữa những khâu cần thiết, sung yếu nhất chủ yếu là
phần mái với mức đầu tư thấp nhất để tận dụng cho sản xuất.
+ Xây lắp mới nhà chứa nguyên liệu, nhà đặt máy tạo hình nhà kho
xưởng cơ điện và sửa chữa nâng cấp để đảm bảo sản xuất liên tục.
+ Cải tạo hệ thống điện nước, đường giao thông nội bộ, tường rào và các
công trình phụ trợ phù hợp với công nghệ và yêu cầu sản xuất lâu dài.
Sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư này, Công ty sẽ có một lò vòng
Hopmal công suất 7triệu viên/năm. Với công suất này thì mới chỉ đáp ứng
được nhu cầu gạch xây dựng cho thị trường hiện tại và khu vực xung quanh.
Về lâu dài, lò nung Hopmal không đáp ứng nổi số lượng cũng như chất lượng
gạch xây cho thị trường tiêu thụ vì:
- Lò Hopmal tiêu hao nhiên liệu lớn.
- Cường độ lao động cao, đặc biệt là mùa hè (lao động thủ công là
chính).
Vì những lý do trên, dự án đưa ra giải pháp là tiền hành tiếp giai đoạn II.
Đây là giai đoạn đầu tư xây dựng một dây chuyền đồng bộ công nghệ mới (lò
Tuynel) nâng tổng công suất từ 7 lên 17 triệu viên mỗi năm.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Bước 2:

- Xây dựng lò nung mới theo công nghệ Tuynel hiện đại, công suất 10
triệu viên mỗi năm vào 2012, đồng thời vẫn tận dụng sản xuất lò Hopmal.
- Xây dựng một mái che cho sân cáng.
- Dự tính sau khi đầu tư sẽ có một nhà máy gạch công suất 10 triệu viên
mỗi năm và khi tận dụng cả lò Hopmal thì sẽ có thể đưa công suất lên 15 triệu
viên mỗi năm. Khi đã khai thác hết khả năng công suất (khoảng vào năm
2012) thì lúc đó khả năng tiêu thụ sản phẩm của thị trường cũng phù hợp với
công suất trên.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên công ty đã lựa
chon bộ máy quản lý theo hình thức tập chung để thuận tiện cho việc kiểm
soát, quản lý. Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt đọng của công ty,
các quyết định quan trọng của công ty và quyền lợi của cổ đông đều phải
thông qua Đại hội đồng cổ đông để đi đến quyết định cuối cùng. Tuy nhiên để
đảm bảo sự minh bạch và các nguyên tắc hoạt động thì hoạt động của ban
kiểm soát là rất quan trọng.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy trong Công ty Phục Hưng 7
1.3.2. Chức năng của các bộ phận trong sơ đồ:
- Đại hội cổ đông : bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền quyết định của công ty.
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản ly công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
13
BỘ PHẬN

ĐIỀU HÀNH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
CHUYÊN MÔN,
NGHIỆP VỤ
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
BAN
AN TOÀN
LAO ĐỘNG
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT
ĐỘI
XÂY
DỰNG
701
TRẠM
TRỘN

TÔNG
XƯỞNG
KẾT

CẤU
THÉP
ĐỘI
XÂY
DỰNG
707
ĐỘI
XÂY
DỰNG
709
ĐỘI
ĐIỆN
MÁY

ĐỘI
XÂY
DỰNG
702
BỘ PHẬN
QUẢN LÝ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Giám đốc : là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành
hoạt động hằng ngày của công ty.
- Ban kiểm soát ( 3 – 5 thành viên ) : là cơ quant hay mặt cổ đông kiểm
soát hoạt động quản lý điều hành và chấp hành pháp luật của công ty.
- Các phó giám đốc : là những người có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc
trong việc tổ chức công tác kỹ thuật, các quá trình liên quan khác trong quá

trình thực hiện các công trình.
- Kế toán trưởng ( do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc ) : có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức thực
hiện công tác kế toán, tài chính, thống kê theo đúng quy định của pháp luật về
kế toán, tài chính, thống kê.
- Phòng Kế hoạch Kỹ thuật : giúp việc cho giám đốc công ty về tiếp
thị, khai thác dự án và trình các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư
các dự án của công ty theo năm kế hoạch. Bóc tách khối lượng thi công, lập
tiến độ và biện pháp thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án
đầu tư, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các công trình hạng mục công trình, lập
biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối
lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng, quý, năm.
- Phòng tài chính Kế toán ( do kế toán trưởng phụ trách phòng ) : Có
chức năng ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu, tình hình luân chuyển vật tư,
tái sản tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu tài
chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ của nhà nước ban hành. Cung cấp số
liệu, tài liệu cho giám đốc phục vụ điều hành sản xuất thi công phân tích hoạt
động kinh tế phục vụ cho công việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính : tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công
trách nhiệm cho công nhân viên thực hiện đúng các chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn của mỗi người trong một lĩnh vực nhiệm vụ được giao.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Ban an toàn lao động : có trách nhiêm kiểm tra giám sát an toàn lao
động.
- Các đội xây dựng: thi công các công trình dân dụng và công nghiệp
- Đội diện máy: lắp đặt vận hành bảo dưỡng, thiết bị thi công trượt, máy,
thiết bị thi công , động cơ và các máy, thiết bị khác phục vụ thi công.
- Tram trộn bê tông: sản xuất cung cấp bê tong thương phẩm.

- Xưởng kết cấu thép: Gia công, chế tạo, sản xuất, lắp dựng các hạng
mục, chi tiết kết cấu thép.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
1.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty.
Bất cứ một công ty nào muốn thành lập, tồn tại và phát triển trên thị
trường đều phải có một lượng vốn nhất định để tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. để không bị thất bại trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty với nhau , để có chỗ đứng trên thị trường thì công ty phải luôn trú
trọng đến công nghệ, phải biết kịp thời áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật hiện đại và dây truyền công nghệ, phải luôn luôn đổi mới, mua sắm
thêm hoặc nâng cấp bảo dưỡng máy móc thiết bị …muốn vậy các công ty cần
có một lượng vốn nhất định đủ để có thể làm được điều đó.
Cũng như các công ty khác, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phục
Hưng số 7 biết rằng để có thể phân phối cho các khách hàng của mình nhiều
sản phẩm hơn với nhiều dịch vụ tốt hơn thì bắt buộc công ty phải chi một
lượng tiền không nhỏ cho hoạt động này. Muốn vậy Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng Phục Hưng số 7 cần phải xem xét và đánh giá xem khả năng tài
chính của mình như thế nào.
Bảng 2: Tài sản và doanh thu trong năm 5 năm 2008 - 2012
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị: 1000ồng
TT chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2012
1 Tổng tài sản 18.640.055 23.468.122 26.065.861 29.573.084 26.268.398
Tài sản lưu động 11.256.132 13.089.763 14.685.540 17.030.487 18.469.787
2 Doanh thu 30.891.371 32.313.464 33.460.542 29.416.246 28.035.436
Nguồn: báo cáo tổng hợp của công ty Phục
Hưng số 7

Chúng ta có thể thấy khả năng tài chính của Công ty CP Phục Hưng số 7
là rất khả quan, toàn công ty có tổng tài sản năm 2008 là 18.640.055.125đồng
đến năm 2010 lên đến 26.065.861.449 (đồng) và vào năm 2011 đã lên đến
29.573.084.021 (đồng) và đến năm 2012 là 26,268,398,883 (đồng). Công ty
có có thương hiệu chính vì vậy công ty có nhiều thế mạnh cũng như những
tiềm năng phát triển thị trường của công ty trong giai đoạn hiện tại cũng như
những năm tiếp theo là rất lớn. Công ty đang trên đà phát triển. nhìn vào bảng
trên ta có thể thấy doanh thu của công ty Phục Hưng số 7 đang giảm dần.
Nguyên nhân do công ty chưa thực sự chú trọng đến khâu tiêu thụ ngoài ra
còn nguyên nhân quan trọng nữa đó là đối thủ cạnh tranh của công ty ngày
càng đông đảo và lớn mạnh cùng với sự suy giảm nền kinh tế toàn cầu của
năm 2012.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.4.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 5 năm 2008 - 2012.
Bảng 3. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây:
Đơn vị: 1000đồng
T
T
chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2012
1 Tổng doanh thu 26.582.000 28.765.152 33.460.452 29.416.246 30.035.436
2
Doanh thu thuần bỏn
hàng và cung cấp dịch vụ
27.655.344 29.162.314 30.460.452 29.416.246 31.986.729
3
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
2.856.000 3.982.155 4.790.013 5.097.734 6.327.667

4 Chi phớ tài chớnh 345.648 472.341 586.768 808.041 735.914
5 Chi phí bán hàng 1.522.318 2.015.055 2.842.976 4.488.700 2.839.640
6
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
345.600 489.673 620.934 774.660 943.842
7 Lợi nhuận sau thuế 562.310 677.056 758.719 1.052.526 1.657.789
Nguồn: báo cáo tổng hợp của công ty Phục Hưng số 7.
Nhận xét:
Nhìn vào bảng Doanh thu và chi phí của công ty ta có thể thấy doanh
thu của công ty trong 5 năm 2008, 2009 2010, 2011, 2012 giảm khá mạnh
nhưng lợi nhuận của công ty thì vẫn không ngừng tăng thậm chí còn tăng khá
cao. Năm 2012 tăng hơn 2 lần so với năm 2010.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty giảm dần qua
các năm, năm 2011 so với năm 2010 giảm12,09% tức là 4.044.206.680 vnđ.
năm 2012 giảm so với năm 2011 là 3.24%. như vậy, doanh thu giảm trong 3
năm. nhưng ta vẫn thấy lợi nhuận tăng theo từng năm như vậy công ty vẫn
làm ăn tốt và có lãi.
Lợi nhuân có tăng nhưng không tăng đồng đều qua các năm. năm 2011
lợi nhuận tăng 6.42% so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 thì mức tăng
này so với năm 2011 là 22.36%. Nhận thấy, tỷ lệ này năm 2012 tăng 30.47%
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
so với năm 2011 nhưng năm 2011 với tỷ lệ 17.33% tăng 21.02% so với năm
2010 với tỷ lệ 14.32%. Như vậy cho thấy năm 2012 mức doanh lợi đạt cao
nhất và do đó lợi nhuận sau thuế và tỷ xuất lợi nhuận sau thuế cũng sẽ chịu
ảnh hưởng theo. Năm 2012 có tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 65.36% so với
năm 2011, năm 2011 cũng tăng 58041% so với năm 2010.
Còn về tổng chi phí của toàn công ty qua các năm cũng tăng giảm không

đều do rất nhiều nguyên nhân khác nhau do đầu vào của quá trình sản xuất, do
hoạt động tiêu thụ sản phẩm do quá trình sản xuất sản phẩm Có thể thấy chi
phí bán hàng năm 2011 tăng đột biến và gần như gấp đôi chi phí từ hoạt động
bán hàng năm 2010 và 2012 trong khi đó thì doanh thu thuần cho hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 giảm 12,09 % so với năm 2010 mức
doanh thu lại giảm nhiều mặc dù vậy giá vốn hàng bán cũng giảm nên lợi
nhuận của công ty trong năm 2011 vẫn cao. Đến năm 2012 thì chi phí cho
hàng bán đã có giảm, và doanh thu của doanh nghiệp giảm nhẹ, giảm 3.24%
so với năm 2011.
1.4.3. Kết quả về lao động của công ty.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển công ty của mình, Công ty
Phục Hưng số 7 luôn luôn đặt yếu tố con người lên vị trí hàng đầu và công tác
tổ chức cán bộ được xem là quan trọng nhất. Xem xét biểu đồ tổng số lao
động của công ty:
Qua biểu đồ về tổng số lao động của công ty ba năm qua đã không
ngừng tăng lên, mức độ tăng bình quân là khoảng 23,12%. Sự gia tăng về
tổng số nhân lực cho thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Bảng 5: Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Phục Hưng số 7 .
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị: người.
STT chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Năm
2012
1
Giới tính 66 75 83 104 127
nam 52 60 66 83 102
nữ 11 15 17 21 25
2
Trình độ lao động
trên đại học 3 3 4 6 9
tốt nghiệp đại học 35 49 70 88 108
trung cấp 28 23 9 10 10
3
Tuổi tác
từ 20-35 46 55 85 75 95
từ 36-50 12 11 15 19 24
từ 51-60 8 9 10 10 8
Nguồn: báo cáo tổng hợp của công ty.
Phân tích bảng cơ cấu lao động ta thấy được nhiều đặc điểm về lao
động của công ty:
- Về mặt giới tính:
+ Số lao động của Công ty CP Phục Hưng số 7 thì gần 80% là nam giới.
+ Nữ giới chỉ chiếm 20%.
Điều này hoàn toàn đúng với đặc điểm của Phục Hưng số 7 vì công ty
hoạt động trên lĩnh vực máy móc kỹ thuật nên lao động chủ yếu là nam giới.
- Về mặt trình độ lao động.
+ Công ty luôn luôn đặt người lao động ở vị trí quan trọng và luôn tìm
cách cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ

chuyên môn và đầu tư nhiều công nghệ mới, áp dụng chế độ khen thưởng, kỷ
luật hợp lý. hàng năm những người có trình độ đại học của công ty vẫn tăng
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
khoảng 1.25% năm, còn tỷ lệ lao động trung cấp đã giảm đi.
- Về mặt độ tuổi.
+ Lực lượng lao động của Công ty CP Phục Hưng số 7 đang có xu
hướng trẻ hoá, số lượng lao động trong độ tuổi 20 -25 mỗi năm tăng trung
bình khoảng 2,5%, còn tỉ lệ lao động trong độ tuổi 51-60 giảm đi.
Để thực hiện thành công định hướng phát triển nguồn nhân lực trong
thời gian tới công ty cần chú ý:
Đánh giá cán bộ:
Để xác định một cách có hệ thống ưu khuyết điểm của cán bộ
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ.
Xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với nhu cầu sử dụng
lao động của công ty, phù hợp với năng lực của họ.
Quy hoạch cán bộ:
Chính là việc xây dựng kế hoạch nhằm đề bạt và sắp xếp cán bộ ở các
cấp trong hệ thống quản lý của công ty để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng bổ xung kiến thức chuyên môn và các chức năng cần thiết cho các cán
bộ được dự kiến sẽ bố trí vào các vị trí cao hơn trong bộ máy quản lý của
công ty.
Luân chuyển cán bộ:
Đưa cán bộ quản lý từ đơn vị này sang giữ vị trí tương đương ở đơn vị
khác trong hệ thống tổ chức của công ty.
Mục đích: nhằm rèn luyện cho cán bộ quản lý các kiến thức, kỹ năng
mới, đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ hiểu biết về các lĩnh vực
để đáp ứng đòi hỏi của công ty trong tương lai, sắp xếp cán bộ nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động chung của công ty.

SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đề cử tham gia các lớp đào tạo:
Là việc đưa, đề cử các cán bộ có uy tín, năng lực, phẩm chất đạo đức, tư
tương chính trị tham gia vào các khóa bồi dưỡng cán bộ để chuẩn bị thay thế
các cán bộ xắp nghỉ hưu hoặc chuyển sang giữ các công việc khác.
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHỤC HƯNG SỐ 7
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Với đặc điểm là một doanh nghiệp cổ phần với quy mô khá lớn gồm
các tổ đội phân tán trên nhiêu địa bàn cả nước nên để quản lý toàn bộ hoạt
động kế toán, bộ máy của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo
hình thức này toàn công ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm còn các đơn vị
phụ thuộc không tổ chức công tác kế toán riêng. Phòng kế toán trung tâm thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, chịu trách nhiệm thu nhập xử lý và hệ thống
toàn bộ thong tin kế toán trong toàn đơn vị, phòng kế toán trung tâm cũng lưu
trữ bảo quản toàn bộ hồ sơ kế toán của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
22
Kế toán trưởng
KT
vật tư
hàng
hóa

KT
lương

trích
theo
lương
Thủ
quỹ
KT
TM,
tạm
ứng và
thanh
toán
KT
TGNH
vay
dôi
công
trình
KT
tài
sản
cố
định
KT
thuế
nộp
ngân
sách

KT
tổng
hợp
KT
doanh
thu
Nhân viên kinh tế đội, XN, văn phòng đại diện
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Cụ thể chức năng của từng bộ phận kế toán như sau:
Kế toán trưởng : Chức năng nhiệm vụ của công ty được áp dụng theo
pháp lệnh kế toán trưởng luật kế toán trưởng, theo quy định đó kế toán trưởng
phải trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho giám đốc Công ty, đề xuất ý
kiến về tình hình phát triển của công ty, về chính sách huy động vốn, chính
sách tư vấn, chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng kế toán cung cấp,
thay mặt Tổng giám đốc tổ chức công tác kế toán của công ty và thực hiện các
khoản đóng góp của công ty với ngân sách nhà nước.
Kế toán vật tư hàng hóa: chiu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập –
xuất – tồn vật tư hàng hóa, tính giá hàng nhập, xuất trong kỳ.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có chức năng tính
và thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương
thực tế theo quy định hiện hành, tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn
cứ vào bảng lương của cả đội và khối lao động gián tiếp trong công ty, kế
toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương và kiểm tra bảng chấm công.
Kế toán tiền mặt, tiền tạm ứng và thanh toán: theo dõi tinh hình tiền
mặt hiện có trong quỹ, thanh toán khối lượng công trình và theo dõi các
khoản công nợ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay, tiền dôi công trình: thực hiện
phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, vay vốn
tín dụng, lập kế hoạch vay vốn và các phiếu thu, phiếu chi.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định,

tham gia kiển kê tài sản cố định hàng năm, tính và phân bổ khấu hao tài sản
cố định.
Kế toán thuế NSNN: theo dõi tình hình nộp thuế của công ty với ngân
sách nhà nước về các khoản như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế doanh thu, các
khoản phí lệ phí
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Kế toán doanh thu: theo dõi tình hình lỗ lãi của các công trình và
hạng mục công trình
Kế toán tổng hợp tài chính và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh: theo dõi việc thanh toán khối lượng công trình, là người tổng hợp số
liệu để lập báo cáo tài chính, đề ra các thông tin kế toán do các phần hành kế
toán khác cung cấp.
Thủ quỹ: tiến hành các hoạt động thu chi tiền mặt căn cứ vào các
chứng từ thu chi đã phê duyệt. Hàng ngày vào cuối ngày cân đối các khoản
thu chi với kế toán tiền mặt, lập các báo cáo quỹ theo yêu cầu quản trị, cuối
tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt dư theo kết quả kiểm kê quỹ.
Nhân viên kinh tế: có trách nhiệm thu nhận và tập hợp các chứng từ
ban đầu phát sinh ở các xí nghiệp, văn phòng, đội định kỳ gửi về phòng kế
toán trung tâm.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2008/TT-
BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài Chính. Xuất phát từ tính chất ngành nghề
sản xuất, kinh doanh của mình, đảm bảo thống nhất về công tác kế toán với
công ty quản lý, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Phục Hưng số 7 tổ chức
công tác kế toán với một số đặc điểm sau:

- Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến 31/12
- Báo cáo tài chính được lập theo tháng
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Hình thức kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ - Đây là hình thức đơn
giản trong việc hạch toán kế toán trở nên dễ dàng và thuận tiện. Hơn nữa đây
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
cũng là hình thức sổ được nhiều công ty tại Việt Nam áp dụng nên có thể so
sánh kết quả của các công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh để từ đó phát
huy những mặt thuận lợi đồng thời khắc phục những khó khăn đang tồn tại
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo
hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng
tiền xác định cũng như có phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra
đồng tiền sử dụng trong kế toán.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cở sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp phát
sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị và hạch toán hàng tồn kho
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền ( bình
quân cả kỳ dự trữ ) và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Trong đó, giá trị hàng hoá nhập khẩu được xác định bằng giá CIF cộng
với các chi phí mua hàng
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm.

- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi hao mòn luỹ
kế. Nguyên giá TSCĐ bao gồm các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
SV: Nguyễn Thị Tuyến Lớp Kế toán – K42
25

×