Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.6 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
1.1.1. Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát 3
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 3
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 9
a) Dự án phá dỡ và xây dựng mới nhà ở chung cư cao tầng B4, B14 tập thể Yên
Thành 15
Tiến độ thực hiện các dự án 15
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại-văn phòng và dịch vụ
công cộng Yên Thành. 15
d) Dự án Khu UBND Huyện Yên Thành 16
e) Dự án Trung tâm Thương mại, siêu thị văn phòng cho thuê Yên Thành 16
b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 19
* Chủ tịch hội đồng quản trị : Là cơ quan quyền lực cao nhất được các cổ đông bầu ra
thông qua Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể trong công việc quản lý
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi pháp luật và
điều lệ của Công ty qui định 19
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới-Thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Các cơ quan doanh nghiệp đang hoạt động trong
nền kinh tế thị trường với sự quản lý cuả Nhà nước đều cần tiến hành đổi mới
nâng cao về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu công tác hiện nay. Đây là một
việc làm cấp thiết, liên quan đến nhiều việc cần giải quyết cụ thể như cách tổ
chức bộ máy, vấn đề nhân sự, nâng cao nghiệp vụ, trang thiết bị, phương tiện
làm việc.
Là sinh viên năm thứ tư Viện Kế toán & Kiểm toán - Trường Đại học


Kinh tế Quốc dân tới thực tập tại tổng công ty Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại Việt Phát với mục đích tìm hiểu tổ chức và hoạt động của Công
ty. Thực nghiệm lý thuyết đã học ở nhà trường, tuy chưa có hiểu biết sâu sắc
về chuyên môn, song qua thực tế đã giúp em tiếp cận với công việc cụ thể,
giúp em hiểu biết và thích ứng với môi trường, rèn luyện tác phong công việc,
bắt nhịp với sự phát triển của thời đại. Báo cáo thực tập tổng hợp của em
ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 4 phần chính:
Phần I: Khái quát chung về sự ra đời và hoạt động của Công ty Cổ phần
xây dựng thương mại Việt Phát.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán của Công ty Cổ
phần xây dựng thương mại Việt Phát.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát.
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VIỆT PHÁT
1.1. Qúa trình ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại Việt Phát
1.1.1. Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát
Tên tiếng Anh: Vietphat Construction Joint Stock Company
Tên viết tắt: VP.CLD
Địa chỉ: Huyện Yên THành, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383.1593552 Fax: (038) 3 752736
Website: www.vietphat.vn.com
Tài khoản giao dịch số: 2 111 000 000 2234 tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển
Nghệ An
Vốn điều lệ đăng ký: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

Tổng số cổ phần: 2.000.000 cổ phần
Mã chứng khoán: ICG
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát tiền thân là Chi nhánh
của Công ty Xây dựng Nghệ An được thành lập ngày 14/06/1997 theo Quyết
định số 354/BXD-TCLĐ của Bộ Xây Dựng.
Ngày 15/12/2004 để phù hợp với định hướng và chiến lược phát triển lâu
dài của Công ty, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty đã ra Quyết định số
958/QĐ-HĐQT-Công ty về việc tách công ty và lấy tên là Công ty Cổ phần
xây dựng thương mại Việt Phát.
Ngày 11/04/2006, theo Quyết định số 633/QĐ-BXD của Sở Xây dựng về
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
việc sửa đổi nội dung Quyết định số 257/QĐ-BXD ngày 21/02/2006. Theo đó
Công ty cổ phần sẽ có tên là Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt
Phát, tên viết tắt là VP.CND, có trụ sở chính tại huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo Giấy
Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103011599 do Sở KH&ĐT Nghệ An
cấp ngày 17/04/2006 với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, trong đó sở hữu nhà nước
(đại diện là Công ty Việt Phát) 40%; các cổ đông khác: 60%.
Ngày 18/12/2006, Hội đồng Quản trị Công ty Việt Phát đã ra Quyết định
số 552/QĐ-TC-HĐQT về việc bán bớt một phần vốn Nhà nước của Công ty
tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát, theo đó, số lượng cổ
phần của Nhà nước bán bớt là 95.000 cổ phần, tương đương 950.000.000
đồng mệnh giá, chiếm 9,5% vốn điều lệ và hình thức bán bớt phần vốn Nhà
nước là thực hiện bán đấu giá cổ phần trực tiếp tại Công ty Cổ phần xây dựng
thương mại Việt Phát. Sau khi bán bớt phần vốn Nhà nước, cơ cấu sở hữu cổ
phần mới tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát như sau: Sở
hữu Nhà nước (đại diện là Công ty Việt Phát): 30,5 %; các cổ đông khác:

69,5%.
Ngày 19/5/2007, tại Đại hội đồng cổ đông của Công ty đã ra Nghị quyết
số 01/NQ-ĐHĐCĐ, theo đó thông qua phương án tăng vốn điều lệ của Công
ty từ 10 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng cho các đối tượng là cổ đông hiện hữu.
Ngày 21/4/2010, Cổ phiếu Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt
Phát (VP.CND) chính thức được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Nghệ An.
Tên niêm yết chính thức của cổ phiếu là: ”Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Việt Phát”
Mã chứng khoán là: ICG.
Đây là loại cổ phiếu phổ thông có mệnh giá niêm yết là 10.000 đồng/cổ
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
phiếu. Tổng số lượng niêm yết là: 5.000.000 cổ phần (mười lăm triệu cổ
phần). Tổng giá trị niêm yết là: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng).
Ngày 04/11/2010 Hội đồng quản trị ra Nghị quyết số 30/NQ-HĐQT về
việc phát hành tăng vốn điều lệ thêm: 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng)
Ngày 20/10/2011 Sở Giao dịch Chứng khoán Nghệ An ra Quyết định số
657/QĐ-SGDCKHN về việc đồng ý cho niêm yết bổ sung số lượng chứng
khoán 3.000.000 (ba triệu) cổ phiếu. Giá trị chứng khoán niêm yết bổ sung
theo mệnh giá: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng). Và tổng số chứng
khoán nêm yết là: 5.000.000 cổ phiếu (Năm triệu cổ phiếu). Tổng giá trị là:
50.000.000.000 (Năm mươi tỷ đồng).
Hơn gần 7 năm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, (VP.CND) là
doanh nghiệp có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực đầu
tư, kinh doanh bất động sản, quản lý dự án, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp
các hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp Với đội ngũ kỹ sư, cán bộ
kỹ thuật có năng lực, giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân chuyên ngành có
tay nghề và thiết bị thi công đa dạng (VP.CND) được các chủ đầu tư, đối

tác tin cậy giao cho thi công nhiều loại hình công trình có quy mô lớn và
phức tạp. Các công trình do Công ty thực hiện đều đảm bảo chất lượng, bàn
giao đúng tiến độ. Một số công trình tiêu biểu do công ty tham gia thực hiện
như: Toà nhà Văn phòng và Chung cư cao Hương Trà, Khách sạn Thương
mại Yên Thành, Nhà Hàng Kim Long, TAND huyện Yên Thành, UBND xã
Diễn Tháp….
Với mục tiêu “Tôn trọng, lắng nghe xem lợi ích của khách hàng, đối
tác, cổ đông là lợi ích của chính mình” và “Tự đổi mới, đón đầu cơ hội, gặt
hái thành công”, (VP.CND) đang từng bước hoàn thiện cấu trúc bộ máy tổ
chức để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn tới. Cùng với các công ty
thành viên và các công ty liên kết, (VP.CND) ngày càng khẳng định thương
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
hiệu và vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm trước đây, hoạt động kinh doanh của công ty tập trung
chủ yếu trên các lĩnh vực như đầu tư kinh doanh bất động sản, thi công xây
lắp, xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại, tư vấn thiết kế và tư vấn đầu
tư. Đến tháng 5/2007, thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông số: 01/NQ-
ĐHĐCĐ, (VP.CND) đã thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý và sản xuất
kinh doanh nhằm chuyên nghiệp hóa các lĩnh vực hoạt đồng và nâng cao hiệu
quả hoạt động, cụ thể là:
- (VP.CND) góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Kỹ thuật (VP.CND) , vốn điều lệ 5 tỷ đồng, trong đó (VP.CND) nắm giữ
35% vốn điều lệ và chuyển toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, xuất nhập khẩu thiết bị máy móc, sản xuất nguyên vật liệu phục
vụ ngành xây dựng cho Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Kỹ thuật
(VP.CND) .
- (VP.CND) góp vốn thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn (VP.CND) ,
vốn điều lệ 3 tỷ đồng, trong đó (VP.CND) nắm giữ 30% vốn điều lệ và

chuyển toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, tư vấn đầu tư cho
Công ty Cổ phần Tư vấn (VP.CND) .
Sau khi tách các mảng kinh doanh, hiện nay hoạt động chủ lực
của (VP.CND) là lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Trong thời gian vừa qua (VP.CND) đã thực hiện được nhiều dự
án nhà chung cư, xây dựng các trung tâm thương mại, các trường
học Trong tương lai, định hướng đầu tư của (VP.CND) sẽ được
chọn lọc kỹ nhằm vào các phân khúc thị trường có tiềm năng như:
Liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước xây dựng các trung
tâm thương mại – văn phòng kết hợp với căn hộ cao cấp, dự án sân
golf , resort Đồng thời, (VP.CND) cũng chú trọng đến việc phát
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
triển, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm khai thác
các cơ hội mang lại lợi nhuận cho công ty và tạo ra một danh mục
đầu tư đa dạng và phân tán được các rủi ro trong kinh doanh.
Một lĩnh vực mà (VP.CND) cũng đã xác định là mũi nhọn kinh
doanh và là chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh doanh
đó là đầu tư góp vốn cổ phần vào một số công ty bạn nhằm khai thác
tiềm năng của các doanh nghiệp này, đồng thời thông qua các đối
tác, công ty có thể tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới cho trong tương
lai.
Những thách thức của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn
mới là động lực thúc đẩy sự năng động, nhanh nhạy của các doanh
nghiệp trong tư duy kinh tế, sáng tạo trong kinh doanh, mạnh dạn
trong đầu tư đổi mới công nghệ
Năm 2007, Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí , Công ty Tài chính
CP Dầu khí tại Nghệ An….đã trở thành cổ đông chiến lược của công
ty. Điều này đã giúp công ty nâng cao năng lực tài chính, phát triển

thương hiệu và mang lại cho công ty cơ hội lớn tiếp cận đối với
những dự án lớn và đa dạng của ngành dầu khí.
Công ty đã xây dựng được mô hình công ty xây dựng và đầu tư
chuyên nghiệp. Đồng thời, ban lãnh đạo đã định hướng được các sản
phẩm chủ yếu của công ty, cụ thể là đầu tư tập trung vào các dự án
có quy mô vừa, có lợi thế thương mại nên các dự án ít bị đọng vốn.
Đây là định hướng phát triển phù hợp với tình hình hiện tại của công
ty, góp phần tạo dựng thành công thương hiệu (VP.CND) .
Năm 2007 Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát đã
áp dụng Bộ tiêu chuẩn Quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
Tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Công ty luôn đoàn kết,
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
chung sức, kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a) Chức năng
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 0100107042 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Nghệ
An cấp lần đầu ngày 17/04/2006, đăng ký thay đổi lần 5 ngày 17/9/2011 với các
ngành nghề, chức năng sau.
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp;
- Thiết kế kiến trúc tổng mặt bằng nội, ngoại thất đối với công trình dân
dụng, công nghiệp;
- Thiết kế quy hoạch chung; quy hoạch tổng thể, chi tiết đối với khu đô
thị, khu dân cư;
- Thiết kế san nền hệ thống thoát nước, đường nội bộ vào khu đô thị, khu

dân cư, khu công nghiệp;
- Thiết kế quy hoạch điện đô thị, nông thôn, Công ty;
- Thiết kế cấp điện, chống sét đối với công trình xây dựng dân dụng,
công nghiệp;
- Giám sát thi công xây dựng công trình xây dựng dân dụng công
nghiệp;
- Khảo sát địa chất công trình xây dựng;
- Tư vấn thẩm tra, thẩm định, quy hoạch dự án đầu tư, kỹ thuật, bản vẽ
thi công và tổng dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, kỹ thuật hạ tầng đô thị và nội, ngoại thất (trong phạm vi chứng chỉ đã
đăng ký);
- Kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật, công trình ngầm, công trình và hệ thống điện, viễn thông
và các công trình kỹ thuật khác, hoàn thiện công trình xây dựng;
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
- Khoan phá bê tông, phá dỡ công trình xây dựng, di chuyển nhà cửa;
- Tư vấn, thẩm tra, thẩm định, quy hoạch dự án đầu tư, kỹ thuật, bản vẽ
thi công và tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
hông, thủy lợi, kỹ thuật hạ tầng đô thị và nội, ngoại thất (trong phạm vi chứng
chỉ đã đăng ký kinh doanh);
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật);
- Đầu tư, kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng. Kinh doanh dịch vụ
ăn uống. Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng hát karaoke);
- Đầu tư, kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê. Mối
giới, đấu giá bất động sản (không bao gồm dịch vụ tư vấn giá đất);
- Kinh doanh thiết bị dân dụng, công nghiệp, y tế, nguyên liệu, than, chất

đốt;
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gốm, sứ vật liệu xây dựng, sắt thép;
- Kinh doanh vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy, và các hoạt động
hỗ trợ vận tải;
- Cho thuê phương tiện vận tải, cho thuê thiết bị xây dựng hoặc thiết bị
phá dỡ có kèm người điểu khiển;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hóa, thiết bị vật tư, vật liệu
xây dựng, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, nông, lâm sản, thực phẩm, rượu,
bia, nước giải khát có cồ và có gas;
- Sửa chữa, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng cung cấp phụ tùng thay thế máy
móc, thiết bị, phục vụ ngày công, nông nghiệp, giao thông, vận tải, khai thác
mỏ, cơ khí, thủy lợi, thủy điện, tự động hóa;
- Khai thác và chế biến khoáng sản, nông, lâm sản, thực phẩm, đồ gỗ dân
dụng và công nghiệp, khai thác quặng kim loại đen phục vụ luyện gang thép,
khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh (trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm);
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
- Sàn giao dịch bất động sản;
- Định giá bất động sản;
- Tư vấn bất động sản;
- Quảng cáo bất động sản;
- Quản lý bất động sản;
- Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính: Các dịch vụ ủy thác, giám sát trên
cơ phí và hợp đồng.
b) Nhiệm vụ của công ty
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và dịch vụ chuyên
nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá cho khách hàng
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao khả năng và uy tín của doanh nghiệp.

- Xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, chiến lược
Marketing để tiêu thụ hàng hoá tốt.
- Thực hiện phân phối theo lao động, thường xuyên chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đào tạo bồi dưỡng
kiến thức thường xuyên cho cán bộ nhân viên.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đăng ký.
- Trong xu thế phát triển kinh tế mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới
như hiện nay thì có rất nhiều công ty mới ra đời cũng kinh doanh ở cùng lĩnh
vực , do đó công ty sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Để công ty tiếp tục
hoạt động và kinh doanh có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của toàn thể
nhân viên trong công ty cũng như ban lãnh đạo công ty phấn đấu làm việc hết
mình, phát huy tính sáng tạo, năng động. Đó cũng là một nhiệm vụ quan trọng
mà công ty cần thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
1.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
- Quy trình xây dựng công trình: việc thi công công trình ở Công ty
gần giống nhau cho mọi công trình và nó được thiết kế trước khi giao cho các
đội thực thi, hoặc do tự các đội thiết kế rồi Công ty duyệt thông qua. Mô hình
tổng quát quy trình thực hiện công trình có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện công trình xây dựng
Khảo sát, thiết
kế công trình
Lập dự án khả
thi và lựa chọn
Tổ chức thi
công xây lắp
- Thông thường công trình xây dựng hoàn thành phải trải qua các bước

tuần tự: khảo sát, thiết kế công trình, lập dự án tiền khả thi, khả thi và lựa
chọn, tổ chức thi công xây lắp, tổ chức nghiệm thu và bàn giao và bước cuối
cùng là thanh quyết toán công trình và bảo hành công trình.
* Loại hình sản xuất của Công ty: Theo hình thức sản xuất gián đoạn.
Do là Công ty chuyên phụ trách về xây dựng do vậy mà việc sản xuất
phải phụ thuộc vào việc xây dựng công trình. Có những công trình kéo dài
đến 3 đến 5 năm liền, nhưng cũng có những công trình chỉ xây dựng trong
vòng 9 tháng đến hơn 1 năm. Chính vì lẽ đó mà việc sản xuất phải phụ thuộc
vào các hạng mục công trình.
* Kết cấu sản xuất của Công ty.
+ Bộ phận sản xuất chính:
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Thanh quyết toán và
bảo hành
Tổ chức nghiệm thu
và bàn giao
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Một Công ty xây dựng luôn đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về
chuyên môn như kỹ sư xây dựng dân dụng, kiến trúc sư hay những cán bộ
phụ trách kỹ thuật.
Đây là những người cần phải có nhiều kinh nghiệm, có những người
đã tham gia công tác trong ngành gần 10 năm, cũng có một số cán bộ tuy
chưa có kinh nghiệm nhiều nhưng đổi lại là sự say mê học hỏi và sự nhạy
bén trong công việc.
Đây là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ một doanh
nghiệp làm xây dựng.
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ.
Chính là những công nhân tuy là tham gia trực tiếp vào sản xuất nhưng
việc chính của họ là hỗ trợ cho những kỹ sư, kiến trúc sư. Là nguồn lao động

vô cùng tích cực tác động trực tiếp đến sự thành công của Công ty.
1.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: nghìn đồng
TT Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Giá vốn hàng bán 150.832.271 137.270.114 181.658.971 200.565.813
2 Tổng giá trị tài sản 272.152.520 417.218825 428.152.631 424.523.398
3 Tổng doanh thu 174.741.214 171.691.261 218.731.594 323.661.367
4 LN từ hoạt động KD 23.265.986 34.842.935 35.419.955 9.836.733
5 LN khác 9.5231.613 12.859.163 21.852.138 40.259.763
6 Chi phí 6.120.000 11.852.183 8.000.000 9.875.662
7 Lợi nhuận trước thuế 27.999.865 35.296.919 48.434.675 40.866.078
8 Lợi nhuận sau thuế 27.429.064 34.012.359 45.843.386 40.392.958
9 Nộp ngân sách 570.560 1.914.000 2.580.321 2.100.000
10 Tỷ suất lợi nhuận 26.669.599 35.849.915 49.272093 40.220.834
11 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.829.000 2.267.000 2.716.000 1.151.000
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
12 Lao động (người) 55 54 53 50
13 Tiền lương bình quân 6.1tr 7.6tr 8.2tr 8.5tr
Nguồn : Phòng Tổ chức lao động
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy công ty đã đạt được những thành tích
đáng kể. Để đạt được kết quả đó là do sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của
cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty đã không ngừng mở rộng sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị phần của mình trên thị trường nên hàng năm giá
trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận của công ty đều tăng cao, năm sau cao hơn
năm trước. Tuy nhiên có năm 2012 mọi chỉ tiêu đều thấp hơn năm 2011, điều

đó cho thấy do ảnh hưởng chung của nền kinh tế toàn cầu, do vậy mà tất cả
các mặt chỉ tiêu của công ty đều thấp như Doanh thu của năm 2011 là 217 tỷ
thì nâm 2012 chỉ có 103tỷ, thấp hơn so với năm 2011 là 47%.
Công ty cũng đã thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước Năm 2009 là
570triệu, năm 2010 là gần 1,9 tỷ, năm 2011 là hơn 2,8tỷ và đến năm 2012 thì
nộp ngân sách giảm hơn so với năm 2011 là 2,1tỷ.
Do nhu cầu của thị trường cũng như đáp ứng số lao động tại công ty thì
lượng lao động có xu hướng giảm theo các năm, năm 2009 là 55 người, năm
2010 là 54 người, năm 2011 là 53 người và tiếp tục giảm nhiều so với các
năm chỉ còn 50 người so của năm 2012.
Đời sống cán bộ công nhân viên cũng được cải thiện, các chế độ cho
người lao động được đảm bảo, mức thu nhập bình quân trên một người lên
đến 8,8 triệu đồng/tháng ở năm 2012 là mức thu nhập khá cao đảm bảo đời sống
cho người lao động.
Với sự phát triển không ngừng trong những năm tiếp theo công ty phấn
đấu mở rộng phạm vi hoạt động hơn nữa trong và ngoài nước làm phong phú
chủng loại của công ty trong các lĩnh vực sản xuất các khuôn cao cấp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng thêm thu nhập cho người lao động và
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước, thực hiện tốt nhiệm
vụ công ty đặt ra.
1.2.2. Các dự án Công ty trực tiếp đầu tư:
a) Dự án phá dỡ và xây dựng mới nhà ở chung cư cao tầng B4, B14 tập thể
Yên Thành.
• Quy mô dự án
- Địa điểm xây dựng : Khu tập thể Yên Thành - Nghệ An
- Quy mô dự án:
+ Nhà B4: Diện tích khu đất: 3440 m2; Diện tích xây dựng: 2100 m2.

Số đơn nguyên: 2 đơn nguyên 24 và 21 tầng + 2 tầng hầm + bổ xung thêm 2
tầng kinh doanh, dịch vụ công cộng; Tổng diện tích sàn xây dựng khoảng:
35.630 m2.
+ Nhà B14: Diện tích khu đất: 3.250; Diện tích xây dựng: 2.100 m2. Số
đơn nguyên: 2 đơn nguyên 14 và 17 tầng, tổng diện tích sàn 25,601 m2.
- Tổng mức đầu tư: Nhà B14: 191,155 tỷ VNĐ.
Nhà B4: 318,439 tỷ VNĐ (Dự kiến)
• Tiến độ thực hiện các dự án
+ Nhà B14: Hiện đã bàn giao nhà cho khách hàng và các hộ dân đi
vào hoạt động từ tháng 6/2011.
+ Nhà B4: Dự án đã khởi công xây dựng vào Quý 4/2010 hiện đang
thi công đến tầng 5 và dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng Quý 4/2012.
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm thương mại-văn phòng và
dịch vụ công cộng Yên Thành.
• Quy mô của dự án
- Địa điểm xây dựng : Khu tái định cư khu công nghiệp Yên Thành
Nghệ An.
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
- Quy mô dự án: Đầu tư xây dựng mới toàn bộ công trình, cao 5-6 tầng
với :
+ Diện tích khu đất : 8,753 m2
+ Diện tích xây dựng: 3,784 m2
+ Mật độ xây dựng: 43,2%
- Tổng mức đầu tư (Dự kiến): 250 tỷ đồng
• Tiến độ thực hiện dự án:
Hiện tại Công ty đã hoàn tất các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, tiền
thuế đất, chuẩn bị thu hồi và giao đất. Công ty dự kiến sẽ khởi công xây
dựng công trình vào Quý 1/2012, hoàn thành vào Quý 3/2013.

d) Dự án Khu UBND Huyện Yên Thành
• Quy mô của dự án
- Địa điểm xây dựng : Thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, Nghệ An
- Quy mô dự án: Đầu tư xây dựng mới toàn bộ với:
+ Tổng diện tích khu đất: 746 m2; Diện tích xây dựng: 458,48m2;
Diện tích giao thông chung : 287,52m2.
+ Diện tích xây dựng: 451,3 m2. Tổng diện tích sàn xây dựng:
1.547,26 m2.
- Tổng mức đầu tư (Dự kiến): 40 tỷ đồng.
• Tiến độ thực hiện dự án
Hiện tại Công ty đang tiến hành chuẩn bị khởi công xây dựng
công trình dự kiến hoàn thành trong Quý 2/2012.
e) Dự án Trung tâm Thương mại, siêu thị văn phòng cho thuê Yên Thành
• Quy mô của dự án
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
- Địa điểm xây dựng: Thị trấn Yên Thành, huyện Yên Thành, TP.Nghệ
An.
- Quy mô dự án:
+ Diện tích khu đất: 2065m2.
+ Diện tích xây dựng : 1213,25m2.
+ Mật độ xây dựng khối đế: 58,75%.
+ Mật độ xây dựng khối tháp: 35,13%.
+ Công trình cao 8-9 tầng (không kể tầng kỹ thuật), cao 40,90m
- Tổng mức đầu tư (dự kiến): 70 tỷ đồng
• Tiến độ thực hiện dự án
Hiện tại Công ty đang triển khai thủ tục cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho dự án, dự kiến khởi công xây dựng công trình trong Quý
2/2012, dự kiến hoàn thành Quý 2/2013.

1.2.3. Về trang thiết bị
Do là một Công ty chuyên về ngành xây dựng nên các thiết bị ở đây là
rất lớn và phong phú.
Trong việc sản xuất các sản phẩm làm ra công trình phải cần đến các
loại máy như: Máy trộn bê tông, máy xúc, máy ủi, máy trộn và một số loại
máy thô sơ khác. Đối với ngành xây dựng điều cần chú ý đến đó là đầu tư một
cách hoàn chỉnh về trang thiết bị. Nếu các máy hoạt động tốt sẽ giúp cho công
trình được hoàn thiện một cách nhanh nhất.
Đây là một khâu cũng vô cùng quan trọng. Vì là một Công ty cần nhiều
máy móc phục vụ cho việc sản xuất. Do vậy mà nơi để và bảo quản các thiết
bị máy móc này là rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp cho việc sản xuất thi
công rất nhiều. Nếu không có nơi ổn định và bảo đảm vệ sinh cho máy móc
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
chắc chắn một điều rằng sẽ bị hao mòn tài sản rất lớn.
Việc bố trí mặt bằng phải làm sao cho tốt và Công ty đã có những biện
pháp gì cho việc này.
Công ty có một địa thế rất đẹp và thuận lợi cho việc giao dịch. Với diện
tích là 452m
2
và 02 cơ sở phụ gồm nơi để các thiết bị, nơi sản xuất và nơi để
nguyên vật liệu. Tổng diện tích là gần 1.000.000 m
2
. Điều đó cũng cho thấy
rằng Công ty đang rất phát triển.
Đây là vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm
và đặt lên hàng đầu. Bảo vệ sức khoẻ của công nhân là nghĩa vụ của tất cả
mọi người. Phải mua sắm đầy đủ các loại bảo hiểm cho công nhân, đảm bảo
sự an toàn tuyệt đối vì đó cũng chính là lợi ích của Công ty.

Công ty đã áp dụng tất cả những gì có thể để đảm bảo độ an toàn cho
toàn bộ công nhân như đã mua bảo hiểm lao động. Mua các thiết bị như mũ
bảo hiểm, dây thắt an toàn
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Chủ tịch hội đồng quản trị : Là cơ quan quyền lực cao nhất được các
cổ đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể trong
công việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm
vi pháp luật và điều lệ của Công ty qui định.
* Ban Kiểm soát: Chịu trách nhiệm và thay quyền Đại hội đồng cổ đô
kiểm soát từ Hội đồng quản trị đến Ban giám đốc và bao quát tất cả các công
việc chung của các phòng ban khác về con người, về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
* Ban Tổng Giám đốc: Do hội đồng quản trị quyết định, là ban trực tiếp
tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao. Có nhiệm vụ giúp việc Hội đồng quản trị về các lĩnh vực : lĩnh vực
lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật.
* Phòng kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ giúp việc tổng giám đốc
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình
sản xuất kinh doanh trong Công ty. Điều chỉnh cân đối các nguồn tài chính
trong Công ty . Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi chính, kiểm tra việc

quản lý sử dụng tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản, thu hồi nợ.
* Phòng Tổ chức - Hành chính:
+ Thống nhất quản lý và giám sát hoạt động quản lý nhân sự trong toàn
Công ty.
+ Căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời
kỳ của Công ty, tiến hành xây dựng kế hoạch nhân sự cũng như việc áp dụng
các chế độ, chính sách đối với người lao động để trình Giám đốc công ty xem
xét và quyết định.
+ Kết hợp với công đoàn nhằm gắn hoạt động Công đoàn với sản xuất
kinh doanh, tạo sự tin tưởng, yên tâm, gắn bó với Công ty của người lao
động; phát đọng các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, từng bước
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm tạo nguồn thu cho Công ty
và cải thiện đời sống của người lao động. Đồng thời chú ý chăm lo và làm tốt
công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động cho công nhân.
+ Tiếp nhận và phát hành các công văn, chỉ thị kịp thời; quản lý các ấn
phẩm, quản lý con dấu, lưu trữ tài liệu đảm bảo an toàn tuyệt đối; làm tốt công tác
quản trị cơ quan như: Quản lý các thiết bị văn phòng, các nhu yếu phẩm văn
phòng, duy trì thời gian, giờ giấc, đảm bảo chế độ đời sống cơ quan, văn phòng
Công ty.
+ Việc giao nhận hồ sơ, tài liệu phải được ghi lại bằng văn bản, có chữ
ký xác nhận của người giao, người nhận.
* Phòng Đầu tư và phát triển dự án:
+ Xây dựng các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho từng tháng,
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
từng quý, từng năm trình Giám đốc Công ty xem xét và quyết định.
+ Xây dựng các dự án, tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các vấn đề
mang tính chiến lược căn cứ vào nhu cầu thị trường và kế hoạch phát triển của Công ty.
+ Căn cứ vào chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, xúc tiến và

phát triển quan hệ đối ngoại với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để đạt được
mục đích của mình.
+ Thẩm định các văn bản, hồ sơ, tài liệu trước khi trình Giám đốc Công
ty quyết định.
+ Chủ trì và tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
+ Đôn đốc và giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch đã
được giao của các đơn vị, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc phát
sinh từ thực tiễn hoạt động của cơ sở thuộc thẩm quyền nhằm đảm bảo hoàn
thành kế hoạch theo đúng tiến độ đề ra.
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VIỆT PHÁT
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức nửa tập trung nửa
phân tán gồm kế toán trung tâm và kế toán ở các Đội thi công. Đây là hình
thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình sản xuất - kinh doanh
của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được minh họa qua sơ đồ
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP xây dựng thương mại Việt Phát
Sơ đồ 3
2.1.2. Chức năng của từng phòng
+ Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế
toán tài vụ), tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính,
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ
quỹ

K.toán t.hợp VP,
VL
K.toán
t.hợp toàn
C.ty
K.toán quỹ, công
nợ
K.toán
Đội
XL102
K.toán
Đội
XL104
K.toán Đội
XL&DVVTKTVT
K.toán Đội
XL&DVMTC
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
có trách nhiệm cùng phòng kinh doanh nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa
học, hợp lý phù hợp với doanh nghiệp, phân công lao động kế toán hợp lý,
hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng
bộ phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy được khả năng chuyên môn,
tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan.
+ Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có
nhiệm vụ lập, hạch toán, quyết toán, hoàn thành các báo cáo tổng hợp tài
chính theo định kỳ, tháng, quý, năm, tổng hợp tiền lương, phân bổ các nguồn
khấu hao chi phí. Lập các báo cáo tài chính nộp lên cấp trên.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi trực tiếp thu chi tiền mặt, tiền gửi,

thanh toán công nợ tạm ứng, thanh toán trực tiếp số chuyến trong tháng với
lái xe, kiêm cả thanh toán TSCĐ, theo dõi tăng giảm TSCĐ
+ Kế toán vật liệu: Thanh quyết toán nguyên liệu, hạng mục sửa chữa,
các loại săm lốp, vật liêụ, thanh toán với các đầu bến.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, giao dịch với ngân hàng. Cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
của phòng kế toán.
+ K.toán Đội XL102: Thanh quyết toán nguyên liệu, hạng mục sửa
chữa, các loại săm lốp, vật liêụ, thanh toán với các đầu bến.
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
2.2 . ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
2.2.1 - Đặc điểm chính sách kế toán
Công ty Cổ phần xây dựng thương mại Việt Phát áp dụng các chính
sách kế toán tuân thủ theo luật kế toán, các chuẩn mực kế toán Việt Nam
và các chính sách kế toán chung sau:
- Luật Kế toán:
Công ty tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 06
năm 2003 kèm theo Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày
31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt
động kinh doanh.
- Chuẩn mực Kế toán Việt Nam:
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư
số 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp,
các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện, cụ thể:

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đợt I ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002.
2.2.2 - Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của
Bộ Tài chính. Chứng từ kế toán được lập hoặc thu nhận từ bên ngoài, sau
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
đó nó được chuyển đến bộ phận kế toán của đơn vị có liên quan, nó sẽ
được kiểm tra và sử dụng làm căn cứ ghi sổ, cuối cùng thì sẽ được lưu trữ,
bảo quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại
chứng từ, nó sẽ được huỷ.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm các chỉ tiêu:
- Lao động tiền lương
- Bán hàng
- Tiền tệ
- Tài sản cố định
- Sản xuất
Hầu hết các chứng từ trong mỗi nhóm chỉ tiêu đều được công ty sử
dụng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với chế độ kế toán
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty còn tự lập thêm một số
chứng từ khác để thuận tiện cho việc hạch toán như:
- Biên lai thu tiền điện, nước hàng tháng (đối với những căn hộ cho
thuê)
- Hợp đồng lao động theo công trình (áp dụng trong trường hợp công
ty muốn thuê thêm công nhân để kịp tiến độ thi công)
- Bảng chấm công được mở cho từng đội, tổ thi công
- Phiếu theo dõi vật tư sử dụng cho các đơn vị thi công
2.2.3 - Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán của Công ty

Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Yến GVHD: ThS. Nguyễn Thanh
Hiếu

×