Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung tình hình của Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp LICOGI 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.14 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Trong ngành xây dựng cơ bản ở Việt Nam Công ty cổ phần cơ giới và
xây lắp 13 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là mét công
ty xây dựng đang trên đà phát triển và có quá trình phát triển lâu dài theo từng
bước thăng trầm của lịch sử .
Trong hơn 45 năm trưởng thành và phát triển công ty đã có nhiều
đóng góp trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Để tiến hành sản
xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng
mạnh nh hiện nay một mặt công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty đã chú trọng đến công
tác quản lý sản xuất để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một
phát triển. Bộ máy kế toán trong công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả
giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất đồng thời cung cấp kịp thời các thông
tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành công của công ty
LICOGI 13 nói riêng và của tổng công ty nói chung. Chính vì vậy, em đã
chọn công ty LICOGI 13 là nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành
kế toán trong thực tế và viết báo cáo thực tập tổng hợp.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 2 phần:
Phần I: Tổng quan chung về công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình của
công ty
Do điều kiện thực tập và kiến thức cá nhân còn nhiều hạn chế nên báo
cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi một số thiếu xót, em rất mong
nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp, bổ sung của những người quan tâm để
báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS. TS Nguyễn Minh Phương
trong bộ môn kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các cán bộ, nhân
viên phòng kế toán_tài chính của công ty cổ phần LICOGI 13 đã giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
PHầN I
tổng quan chung về công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13


I/ quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên đầy đủ:công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 c«ng ty
cæ phÇn c¬ giíi vµ x©y l¾p 13
Tên thường gọi:licogi 13 licogi 13
Tên giao dịch tiếng anh:Erectionand Mechanized Construction joint stock
company. No13 Erectionand Mechanized
Construction joint stock company. No13
Tên viết tắt:Licogi 13 Licogi 13
Trụ sở chính:Đường Khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh
Xuân, Hà Nội §êng KhuÊt Duy TiÕn,
phêng Thanh Xu©n B¾c, quËn Thanh Xu©n,
Hµ Néi
Điện thoại:(84_04)5530151 (84_04)8542560 (84_04)5530151
(84_04)8542560
Fax:(84_04)8544107 (84_04)8544107
Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 _ LICOGI 13 tiền thân là công
ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI được thành lập vào năm 1960 theo quyết định của Bộ xây dựng. Đây
là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý
móng công trình, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện, lắp
máy, sản xuất vật liệu xây dựng.
Khi mới thành lập năm 1960 công ty mang tên là đội thi công cơ giới
trực thuộc công ty thi công cơ giới của Bộ xây dựng. Cùng với sự phát triển
của đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành xây dựng năm 1965
đội thi công cơ giới được đổi tên thành công trường cơ giới 57. Đến năm
1980 công ty thi công cơ giới ngày càng phát triển và Bộ xây dựng đã ra
quyết định thành lập liên hiệp công ty thi công cơ giới để phù hợp với xu thế
phát triển đó. Chính vì thế, theo quyết định thành lập số 359/QĐ_ BXD ngày
8/3/1980 công trường cơ giới 57 được đổi tên thành xí nghiệp thi công cơ giới

số 13. Đến năm 1989 lại được đổi tên thành xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 13
theo quyết định số 034A/QĐ_BXD ngày 20/2/1989.
Thời kỳ từ năm 1980 đến năm 2000 là thời kỳ đổi mới toàn diện nền
kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp xây dựng cơ bản phát triển mạnh trên
khắp các lĩnh vực. Tốc độ và quy mô đầu tư toàn xã hội ngày càng cao, chiếm
tỉ lệ lớn trong GDP, nhiều tổng công ty xây dựng đã ra đời. Trong xu thế
chung của đất nước tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đã
được thành lập theo quyết định số 998/ BXD_TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ
giới trước đây và công ty xây dựng số 18. Trước tình hình mới đó, ngày
02/01/1996 Bộ xây dựng có quyết định số 01/QĐ_BXD đổi tên xí nghiệp thi
công cơ giới và xây lắp 13 thành công ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
Năm 2005 công ty cơ giới và xây lắp 13 được cổ phần hoá theo quyết
định số 2080/QĐ_BXD ngày 29/12/2004 và đến ngày 10/6/2005 công ty tiến
hành xong quá trình cổ phần hoá. Công ty cơ giới và xây lắp 13 chuyển sang
công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13. Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán
bộ, công nhân viên công ty là 49%. Trong quá trình hoạt động khi có nhu cầu
và có đủ điều kiện công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy
động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo phương thức cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty : 10.000.000.000
Vốn điều lệ được chia thành : 100.000 cổ phần
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 231 ngày 02/06/1997. Trô sở chính
của công ty đóng tại Đường Khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Bắc, quận
Thanh Xuân, Hà Nội. Chức năng chính đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân
dụng, công nghiệp, phục vụ cho tiến trình đổi mới của đất nước.
Là đơn vị chuyên thi công san nền, xử lý nền móng ở khu vực Hà Nội

và các tỉnh lân cận, những năm qua công ty đã mở rộng sản xuất ở các lĩnh
vực giao thông, thoát nước, hạ tầng khu vực công nghiệp và đô thị, xử lý nền
móng, các nhà máy công nghiệp, phạm vi hoạt động công ty rộng khắp các
tỉnh phía Bắc từ Quảng Ninh đến Nghệ An và một số tỉnh nhỏ ở các tỉnh phía
Nam.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành công ty cổ phần cơ giới và
xây lắp 13 đã tham gia nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Những năm
đầu thành lập công ty đã thi công những công trình lớn nhất lúc đó như: Nhà
máy thuỷ điện Bắc Hưng Hải, nhiện điện Lào Cai, rạp xiếc Trung ương, bảo
tàng Hồ Chí Minh, khu tham tán đại sứ quán Liên Xô. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế trong những năm chuyển đổi công ty đã tham gia thi công các
công trình trọng điểm như: Thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện
Thác Mơ, nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng
Hoàng Thạch, đường cao tốc Bắc Thăng Long, Nội Bài, đường quốc lé số 5.
Bước vào hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã tham gia xây dựng
các công trình sau: Nhà máy bóng hình ORION_Hanel, trung tâm thương mại
DAEHA, nhà máy thép VINAUSTEEL, nhà máy CROWN_VINALIMEX,
nhà ga T1, Nội Bài…
Hiện nay, với năng lực và quy mô hoạt động ngày càng được nâng
cao, công ty đã thực hiện được một số công trình tiêu biểu như: Hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp Đài Tư, khu công nghiệp Bắc Thang Long giai đoạn
hai, đường bao biển và khu công nghiệp Lán Bè_cột 8 Quảng Ninh, gói thầu
C1C thoát nước Hải Phòng, nền móng nhà máy xi măng Phóc Sơn, công trình
thuỷ điện Sơn La và một số hạng mục tại công trình trọng điểm Trung Tâm
Hội Nghị Quốc Gia.
Bên cạnh đó các sản phẩm vật liệu xây dung của công ty LICOGI 13
được mở rộng. Ban đầu chỉ có một dây chuyền block tại Hà Nội, sau công ty
đã tăng thêm một dây chuyền tại Quảng Ninh, một dây chuyền sản xuất ống
cống theo công nghệ ly tâm tại Hải Phòng, các dịch vụ cho thuê thiết bị, kinh
doanh vật liệu xây dung cho các doanh nghiệp.

Từ chỗ nhà thầu, nhà cung cấp thuần tuý công ty đã và đang chuyển
mạnh sang các hoạt động đầu tư và dịch vụ, tổ chức thêm một xí nghiệp xây
dựng, một xí nghiệp dịch vụ, một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
Thêm vào đó là khu sản xuất vật liệu và gia công cơ khí sửa chữa trên khu đất
1,8 ha tại khu công nghiệp Quang Minh (Vĩnh Phóc).
Sắp tới công ty sẽ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ống cống bê
tông cốt thép chất lượng cao, tham gia thi công các nhà máy thuỷ điện và đầu
tư kinh doanh các nhà máy thuỷ điện nhỏ.
Hiện nay công ty đang thi công dự ánh khu nhà ở LICOGI 13 tại khu
đất của công ty toạ lạc tại đường Khuất Duy Tiến_Hà Nội và khẩn trương
chuẩn bị đầu tư dự án toà nhà văn phòng, căn hộ cho thuê. Đây là những dự
án do LICOGI 13 là chủ đầu tư và được Bộ xây dựng và UBND Hà Nội phê
duyệt quy hoạch. Dự án đến năm cuối năm 2006 công ty sẽ đưa vào sử dụng
và bàn giao cho khách hàng, Ngoài ra, công ty cũng đang xúc tiến đầu tư vào
các dự án đô thị và nhà ở Nam Định và Thanh Hoá như khu tái định cư dịch
vụ thương mại tổng hợp và nhà ở cho công nhân khu công nghiệp Hoà Xá
tỉnh Nam Định. Đây là công trình mà LICOGI 13 liên doanh với công ty kinh
doanh và phát triển nhà ở Nam Định, công ty cổ phần máy tính Hồng Nam là
chủ đầu tư đã được phê duyệt chi tiết
Nh vậy, qua hơn 45 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần
LICOGI 13 đã đạt được nhiều thành tích đóng góp và công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới.
Ghi nhận những đóng góp của Tổng công ty và Bộ xây dựng đã trao tặng cho
đơn vị nhiều bằng khen và huân chuân chương cao quý. Với sự cố gắng của
toàn thể công ty từ một đội thi công nhỏ trong những năm qua công ty đã phát
triển quy mô và công suất trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô
gồm 4 xí nghiệp và một chi nhánh với nhiều đội thi công, và ngày càng phát
triển để đóng góp và sự nghiệp chung _ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Trong thời kỳ đầu mới thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty chỉ đơn giản là san lấp mặt bằng phục vụ cho công tắc xây dựng và
xây lắp các công trình trên cả nước. Nhưng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay nói chung và trong ngành công nghiệp xây dựng nói riêng đều có sự cạnh
tranh mạnh mẽ, các công ty đều phải mở rộng hoạt động, đa dạng hóa sản
phẩm công trình của mình và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mục đích
thu lợi nhuận cao để tạo được cho đứng trên thị trường. Chính vì vậy công ty
đã mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Do đó đặc điểm kinh
doanh hiện nay của công ty tương đối phức tạp. Từ việc đa dạng hóa các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông cầu,
đường bộ, sân bay, bến cảng…thủy lợi, đường dây, trạm biến thế. Ngoài ra
còn việc san lấp mặt bằng nền móng các công trình với lực lượng các đội sản
xuất cơ giới trực tiếp đông đảo. Công ty có thể xử lý móng các loại công trình
bằng cơ giới (Đóng cọc, khoan nhồi, Ðp), sản xuất gạch block (gạch xây và
gạch lát), sản xuất cọc bê tông, cốt cấu thép, cấu kiện bê tông
Theo phương án cổ phần hoá công ty cổ phần LICOGI 13 năm 2005
chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm:
Thứ nhất là thi công nền móng và hạ tầng kỹ thuật các công trình bao
gồm các công việc sau:
+ San nền, đào đắp đất đá
+ Đóng Ðp cọc, bấc thấm
+ Khoan cọc nhà, cọc cát
+ Lắp đặt đường dây và các trạm biến thế
+Cầu đường giao thông
+ Các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng
+ Cấp và thoát nước
+ Các dịch vụ xử lý nền móng
Thứ hai là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
Thứ ba là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm các loại gạch
block, cầu kiện bê tông đúc sẵn

Thứ tư là kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, khu công nghiệp
Thứ năm là kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư kỹ thuật
Thứ 6 là khảo sát địa hình, địa chất
Thứ 7 sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị và gia công cơ khí
Trong đó hoạt động kinh doanh chính của công ty là san lấp mặt
bằng, nền mãng đúc cọc nhồi cho các loại công trình.
Với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường nh hiện nay,
công ty cũng chuẩn bị đầy đủ cả về nhân lực và vật lực để đáp ứng cho sản
xuất và các yêu cầu của khách hàng.
Với đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp, công tác tổ chức quản lý
tại công ty đòi hỏi phải có những thay đổỉ thích hợp. Địa bàn của công ty trải
rộng khắp các tỉnh phía bắc, phía nam vì vậy việc chỉ đạo, chăm lo đời sống
cho các cán bộ công nhân viên của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công việc
xây dựng và vận chuyển nguyên vật liệu, công cụ làm việc chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi thời tiết, khí hậu như: mưa lũ, đường trơn, nước dâng cao nên nhiều
khi tiến trình thực hiện các công trình bị ngừng trệ. Ngoài ra, qui mô công trình
xây lắp rất lớn, sản phẩm lại mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài,
chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có nguồn đầu tư vốn lớn.
Để đảm bảo sử dụng hiệu qủa nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với
công ty là phải lên mức giá dự toán hay mức giá dự thầu. Trong quá trình thi
công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí
thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình thì giá dự toán lại trở thành cơ
sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán
của công trình và thanh lý hợp đồng đã ký.
3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là một trong những động lực quan
trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị
trường. Công ty cổ phần LICOGI 13 hiênh nay có một đội ngò nguồn nhân
lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố

giúp công ty ngày càng lớn mạnh.
Do ngành nghế kinh doanh trong công ty ngày càng được đa dạng hoá
và công ty tiến hành xây dựng nhiều công trình cùng một lúc nên số lượng
cán bộ, công nhân viên trong công ty tương đối đông. Cụ thể:
Năm 2003 tổng số cán bộ, công nhân viên là 380 người
Năm 2004 tổng số cán bộ, công nhân viên là 450 người
Năm 2005 tổng số cán bộ, công nhân viên là 460 người
Nh vậy nguồn nhân lực trong công ty có xu hướng tăng qua 3 năm.
Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 70 người tương ứng tăng 18,4%. Năm
2005 tăng so với năm 2004 là 10 người tương ứng là 2,22%. Ta thấy rằng
nguồn nhân lực năm 2004 tăng mạnh. Tuy nhiên nó không làm ảnh hưởng
đến công tác quản lý và sử dụng laođộng. Việc tăng lao động với số lượng lớn
năm 2004 là do công ty đã đấu thầu được nhiều công trình lớn, trọng điểm.
Đồng thời công ty cũng đã đầu tư mở rộng sản xuất và chuẩn bị bước vào quá
trình cổ phần hoá.
Sè lao động có trình dé đại học và trên đại học ngày càng chiếm đa số
và không ngừng tăng lên.
Trình độ Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Trên đại học 3 0.65
Đại học 149 32.4
Cao đẳng 20 4.35
Trung cấp 22 4.78
Công nhân kỹ thuật 260 56.52
Lao động phổ thông 6 1.3
Bảng 1: cơ cấu lao động của công ty theo trình độ
Nh vậy trong tổng số 460 lao động hiện nay của công ty thì có 32.4%
lao động có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất và có xu hướng ngày càng

tăng trong các năm tiếp theo. Với đội ngò cán bộ, công nhân viên có trình độ
cao này công ty thuận tiện hơn trong việc quản lý chất lượng cũng như quản
lý về mọi mặt để có điệu kiện nâng cao về quản lý sử dụng vốn, về lao động,
về tài sản cố định.
Đối với mỗi doanh nghiệp việc xác định số lao động trực tiếp và gián
tiếp có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối ưu.
Loại lao động Năm2004 Năm 2005
Người % Người %
Trực tiếp 293 65,1 298 64,8
Gián tiếp 157 34,1 162 35,2
Tổng sè 450 100 460 100
Bảng 2: Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp
Qua số liệu về cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty cho
thấy sự tăng giảm lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp trong năm 2004 và
năm 205 không đáng kể. Điều này co thấy việc quản lý lao động ở công ty là
rất chặt chẽ và co hiệu quả. Bên cạnh đó, bộ phận lao động trực tiếp nhiều
hơn bộ phận lao động gián tiếp điều này cũng vì công ty LICOGI 13 là một
công ty xây dựng. Số công nhân lao động trực tiếp được phân về các đội xây
dựng, đội xe, đội khoan cọc nhồi và các xưởng phù hợp với chuyên môn của
họ và quy mô của từng đội, từng xưởng sản xuất. Trong tổng số công nhân
trực tiếp sản xuất này thi công nhân bậc 5/7 chiếm 85%. Hơn nữa phần lớn
cán bộ, công nhân viên trong công ty đều đã qua đào tạo tại các trường líp, đủ
ngành nghề khác nhau về kỹ thuật và quản lý, số cán bộ này do công ty tuyển
chọn hoặc cử đi đào tạo. Đồng thời trong số cán bộ, công nhân viên có những
người đã qua những năm công tác tại các đơn vị khác, ở các công trình khác
nên có nhiều kinhnghiệm làm việc. Chính vì vậy công ty mới có điều kiện
thuận lợi trong việc tăng năng suất lao động, phấn đối nâng cao chất lượng
sản phẩm tạo nên thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty cũng từng bước
được nâng cao, Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty năm 2004

tăng 10% so với năm 2003. Năm 2005 tăng 9,1% so với năm 2004
chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 205
Thu nhập bình quân đầu người 1.000.000 1.100.000 1.200.000
(nghìn/tháng)
Các chính sách phóc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của công ty. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo bộ luật lao động và theo hợp đồng
lao động đã kí
Về thời gian lao động và nghỉ ngơi, người lao động làm việc một
ngày 8 tiếng, nghỉ trưa 1 tiếng. Ngày nghỉ hàng tuần là vào ngày thứ 7 và chủ
nhật.
Ngoài ra công ty còn tổ chức khám chữa sức khoẻ định kỳ cho cán bộ
công nhân viên mỗi năm một lần,
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề
cho người lao động. Hiện nay, công ty đang khuyến khích tạo điều kiện cho
cán bộ, công nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật nâng cao
tay nghề. Đồng thời theo phương án cổ phần hoá trong 10 tỷ đồng vốn điều lệ,
tỷ lệ cổ phần nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động
trong công ty là 49%. Điều này sẽ giúp phát huy quyền làm chủ của người lao
động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc
Có điểm cần lưu ý công ty thươngf sử dụng hình thức hợp đồng lao
động ngắn hạn để giải quyết nhu cầu lao động mang tính chất thời vụ. Đây là
giải pháp phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của công ty nhằm tiết kiệm chi
phí tiền lương, giảm chi phí nhân công trực tiếp góp phần hạ thành sản phẩm.
Nh vậy cán bộ công nhân viên đều rất yêu mến công ty. Đó là những
người vững và cứng về chuyên môn, nghiệp vụ. Những kỹ sư trẻ thì năng
động có trí tiến thủ. Chính vì thế công ty mới có thể đáp ứng được nhu cầu về
đấu thầu và nhu cầu của nền kinh tế thị trường ngày càng phong phú và đa
dạng.
4. Vốn và tài sản của công ty và tình hình vật chất kỹ thuật của công ty

Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
( xin taì liêụ về tinhf hinhf taì sanr cố đinhj hưũ hinhf cuả công ty)
II/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản
lý của công ty
1. Quy trình công nghệ sản xuất
Trong ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần LICOGI 13 nói
riêng thì qui trình công nghệ của sản phẩm xây lắp mà công ty sử dụng có vai
trò vô cùng quan trọng. Nó không chỉ quyết định chất lượng và năng suất xây
dựng mà nó còn quyết định cả việc quản lý hạch toán doanh thu, chi phí và lợi
nhuận. Hiện nay công ty đang thực hiện qui trình sản xuất sau:
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm đúc cọc của Công Công ty
Trên cơ sở các khâu chủ yếu nh trên thì tuỳ thuộc vào mỗi công trình
thì từng khâu đó lại được mở rộng ra thành những bước cụ thể.
Quy trình sản xuất sản phẩm này không phức tạp. Tuy nhiên do đặc
điểm riêng có của sản phẩm và giá trị của sản phẩm là rất cao nên để thực
hiện được qui trình này một cách tốt nhất thì công ty phải có một đội ngò cán
bộ có chuyên môn cao cả về chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng lẫn chuyên
môn trong lĩnh vực đánh giá tình hình tài chính của dự án. Về phần trang thiết
bị cũng như máy móc phục vụ cho việc sản xuất ra các loại sản phẩm đó đòi
hỏi phải mang tính cơ động rất cao và có thể vận chuyển được một cách dễ
dàng. Đây chính là điều kiện cần thiết để công ty nâng cao được năng suất lao
động của mình trong những năm qua.
Về hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất gạch block, sản
xuất cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm và tấm lợp kim loại màu các loại
chỉ là các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ chiếm một phần rất Ýt trong
tổng doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên không vì thế mà qui trình công nghệ để sản xuất các phẩm này lại đơn
giản. Nó cũng tươngđối phức tạp và công ty đang có xu hướng mở rộng dầu
tư tìm kiếm thị trường để tăng doanh thu đối với sản phẩm này. Ở đây chúng
ta chỉ đề cập đến qui trình sản xuất sản phẩm chính của công ty là thi công san

nền và đúc cọc mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo “ Quy chế
quản lý các đơn vị trực thuộc và khoán nội bộ” với quan hệ trực thuộc
Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Tuỳ theo quy mô và tính chất các công trình, tuy theo lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh , Công ty trực tiếp quản lý điều hành hoặc giao
khoán cho cá đơn vị theo “Quy chế quản lý các đơn vị trực thuộc và giao
khoán nội bộ” cuat Công ty.
Sơ đồ 3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là công ty nhà nước mới được cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức của
công ty đã có những thay đổi để phù hợp với loại hình doanh nghiệp mới
chuyển đổi này. Theo phương án cổ phần hoá năm 2004, phương thức quản lý
của Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và
chịu sự quản lý của cấp trên sang tính chất được tù quyết, lãnh đạo và kiểm
soát của một tập thể các cổ đông. Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trường, đồng thời để đảm bảo phát huy tính sáng tạo của cấp
quản lý, đảm bảo tính cân đối và đồng bộ của các phòng ban chức năng và số
lượng cán bộ quản lý công ty đã tiến hành tinh giảm bộ máy quản lý, sử dụng
đúng người, đúng việc nhằm phân công lao động và hợp tác lao động một
cách hợp lý. Với quan hệ chỉ đạo rõ ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ,khăng
khít đã nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt để tồn tại.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức và điều hành theo
cơ cấu trực tuyến chức năng, đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những
nhược điểm trong quản lý điều hành. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty nh
sau:
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty,

quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội
đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của
công ty, đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt hội
đồng quản trị điều hành công ty là tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị
và báo cáo lại ở cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Số lượng, quyền hạn, trách
nhiệm và lợi Ých của ban kiểm soát được quy định tại luật doanh nghiệp và
điều lệ của công ty sau khi cổ phần hoá.
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng quản trị của công ty về điều hành
hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong
công ty, phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: thị trường, tổ chức
nhân sự, tài chính kế toán, kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế, đầu tư phát
triển, giao khoán nội bộ, an ninh quân sự, ban hành các cơ chế quản lý, công
tác đối ngoại.
Phó giám đốc _ Đại diện lãnh đạo về quản lý chất lượng của công ty:
là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công việc được giao.
Đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng, duy
trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Các phó giám đốc khác bao gồm phó giám đốc điều hành, phó giám
đốc cơ giới, phó giám đốc thi công: là người tham mưu, giúp việc cho giám
đốc công ty trong lĩnh vực được phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về công việc được giao. Mỗi phó giám đốc được giám
đốc phân công phụ trách trực tiếp một hoặc một số nhóm công việc nhất định
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được giao.
Kế toán trưởng: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài
chính kế toán. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc
Công ty và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của công ty.
Các phòng chức năng bao gồm
 Phòng Kinh tế – kỹ thuật : có chức năng tham mưu cho giám đốc trong
lĩnh vực nghiên cứu thị trường, kinh tế và kế hoạch. Tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực tổ chức quản lý kinh tế, quản lý thi công các công trình. Thực
hiện các hoạt động tổ chức thi côn, quản lý khối lượng, chất lượng, kinh tế,
tiến độ công trình, quản lý công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp. Tham mưu
cho giám đốc trong công tác tiền lương, thực hiện các công tác nghiệp vụ
thoanh toán tiền lương cho các bộ phận.
 Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê theo đúng pháp luật, đáp ứng nhu cầu
tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế pháp sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng
quy định của Nhà nước để cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc công ty
trong quá trình chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý các nguồn
vốn, cân đối sử dụng các nguồn vốn hợp lý, hiệu quả trên cơ sở tuân thủ pháp
luật, tạo nguồn tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức
khai thác thông tin kinh tế tài chính, phân tích đánh giá, tham mưu cho giám
đốc trong quá trình ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước và Tổng công ty.
 Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực tổ chức nhân sù , xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân viên
theo yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng quy chế quản lý nội bộ. Tổ chức thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ, tổ chức nhân sự, hành chính quản trị theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo công ty. Có nhiệm
vụ xác định nhu cầu nhân lực, tiến hành tuyển chọn, tuyển dụng, sắp xếp trình
giám đốc quyết định. Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm, tổ chức thực
hiện các chính sách, chế độ nhà nước quy định về lao động, bảo hiểm, phóc

lợi. Thực hiện các nhiệm vụ về văn thư lưu trữ, chế độ bảo mật, quản lý và
bổ sung theo dõi hồ sơ cán bộ, công nhân viên. Theo dõi sức khoẻ và tổ chức
khám sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên
 Phòng cơ giới vật tư: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về
công tác quản lý kỹ thuật đối với toàn bộ thiết bị xe máy và vật tư. Trong đó,
bộ phận cơ giới có nhiệm vụ quản lý và thực hiện quản lý toàn bộ xe máy,
thiết bị hiện có của công ty về hồ sơ, tình hình kỹ thuật, tình hình sử dụng,
khai thác đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện các dự
toán đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới theo quy định của giám đốc.Lập
kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo dưỡng định kỳ, đại tu máy móc thiết bị
theo yêu cầu kỹ thuật. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
mới, thiết kế thực hiện các sáng kiến, đề tài khoa học kỹ thuật phục vụ sản
xuất. Tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân. Bộ phần
vật tư có nhiệm vụ khai thác theo kế hoạch và nhiệm vụ của giám đốc giao.
Đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo đúng số lượng, chất
lượng chủng loại, giá cả hợp lý và thủ tục pháp lý. Tổ chức kho tàng hợp lý,
tiếp nhận, dự trữ, bảo quản bảo dưỡng vật tư theo yêu cầu kỹ thuật, cấp phát
vật tư kịp thời, chính xác cho các nhu cầu sử dụng. Theo dõi, thống kê tình
hình sử dụng vật tư, nguyên vật liệu.
Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng: có nhiệm vụ tổ chức các
dự án đầu tư từ khâu tìm kiếm cơ hội đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, kết thúc đầu tư, ngiệm thu thanh toán đưa công trình vào khai thác sử dụng
và kinh doanh. Trình lãnh đạo Công ty để duyệt hoặc Công ty tiếp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được giao của Công
ty.
Bên dưới các phòng ban là các Ban điều hành công trình.
Dưới văn phòng công ty là các chi nhánh, các xưởng sửa chữa và các
tổ, đội
Công ty có các chi nhánh sau:
 Chi nhánh sản xuất vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

các vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông (sản xuất gạch Block, gạch tự chin,
sản xuất cống bê tông cốt thép). Nghiên cứu các sản phẩm mới về sản xuất vật
liệu. Sản xuất vật liệu xây dựng và thi công các công trình đảm bảo các yêu
cầu của thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ
 Chi nhánh nền móng: xử lý móng các công trình bằng cơ giới, khảo sát
địa hình, địa chất và nền móng công trình, thí nghiệm đất, đá, nền móng, cấu
kết, cấu kiện công trình. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, an
toàn lao động
 Chi nhánh kinh doanh dịch vụ: kinh doanh (mua bán, cho thuê) máy
móc, thiết bị thi công. Kinh doanh vật tư kỹ thuật và vật liệu xây dựng. Đại lý
tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng và phụ ting thay thế.
 Chi nhánh cơ giới hạ tầng: thi công san lấp bằng cơ giới (san lấp mặt
bằng, nổ mìn, phá đá, xử lý nền móng. Thi công xây lắp hạ tầng kỹ thuật các
loại công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, thuỷ lợi, giao thông, khu
đô thị, khu công nghịêp. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến bộ, an
toàn lao động.
 Chi nhánh xây dựng: xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, công cộng, giao thông, thuỷ lợi. Thi công công trình đảm
bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động
Các xưởng gồm:
 Xưởng sửa chữa cơ khí: thực hiện toàn bộ việc sửa chữa, bảo
dưỡng, đại tu cho toàn bộ xe máy, thiết bị của công ty đáp ứng yêu cầu.
Thực hiện gia công chế biến các sản phẩm cơ khí phục vụ cho công việc
của công ty.
 Xưởng sản xuất gạch block : sản xuất và kinh doanh gạch block
Tiếp đó là các đội sản xuất: đội xe cơ giới, đội cọc khoan nhồi, các
đội xây dựng (từ đội 1 đền đội 7)
Phần II
tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình công ty
cổ phần cơ giới và xây lắp 13

I/ đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh nh trên, công tác hạch
toán kế toán tại công ty giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Phòng tài chính
kế toán tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính , kế toán thống kê theo đúng
quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu tài chính cho sản xuất kinh doanh,
phản ánh kịp thời chính xác cá nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phân tích đánh giá, tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực
kinh tế tài chính và thực hiện các chức năng khác do pháp luật quy định. Xuất
pháp từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty cổ
phần LICOGI 13 được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán của Công ty được tập trung ở phòng kế toán tài chính. Tại các chi nhánh
và các xí nghiệp thành viên, các đội thi công không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà chỉ có các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu thập và xử lý các
chứng từ ban đầu. Sử dụng mô hình kế toán này góp phần đảm bảo phát huy
đầy đủ vai trò chức năng của phòng tài chính kế toán trong điều kiện thưc tế
của công ty, giúp cho việc phân công lao động được chuyên môn hoá, phù
hợp với trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán.
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch
toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời
phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty
một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Từ đó, tham mưu cho ban giám đốc
để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp vớí đường lối pháp triển của
Công ty. Dùa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ phòng kế toán tài vụ được
biên chế 7 người và được tổ chức theo các phần hành như sau:
Đứng đầu là kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung toàn
Công ty, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính các nghĩa
vụ thu nép thanh toán nợ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hìnn

thành tài sản; phát hiện và ngăn ngõa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải
pháp phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và quyết định kinh tế tài chính của
đơn vị. Tổng hợp đánh giá tình hình quản lý – thực hiện các nhiệm vụ theo
các chỉ tiêu kinh tế về sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tài chính,
phương án quản lý tài chính để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Xây dựng các quy chế, quy định quản lý nghiệp vụ. Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất những biện pháp chỉ đạo
thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính đảm bảo đúng pháp luật.
Tiếp theo là các phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ:
Phó phòng kế toán thứ nhất đồng thời là kế toán tổng hợp. Kế toán
tổng hợp chịu trách nhiệm hạch toán kiểm tra giám sát mỗi phần hành của kế
toán, tính giá thành sản phẩm và định kỳ lập báo cáo tài chính.
Phó phòng kế toán thứ hai đồng thời là kế toán thanh toán. Kế toán
thanh toán quản lý doanh thu và thu hồi công nợ. Kế toán thanh toán có
nhiệm vụ tập hợp doanh thu theo từng công trình và theo dõi các khoản phải
thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp, thu hồi công nợ
Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ viết các phiếu thu, chi tiền mặt, đồng
thời dùa trên các chứng từ do thủ quỹ cung cấp, kế toán sẽ nhập chứng từ vào
máy theo dõi số dư tài khoản 111 trên các báo cáo tài chính.
Kế toán tài sản cố định, vật liệu công cụ dụng cụ: Dùa trên các chứng
từ tăng giảm tài sản cố định kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán, tính khấu
hao tài sản cố định hàng tháng. Ngoài ra, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn vật tư trên sổ sách kế toán dùa trên các chứng từ vật tư do phòng vật
tư cung cấp.
Kế toán ngân hàng: Ghi chép các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng
để giải quyết các nghiệp vụ của công ty với ngân hàng: nh vay vốn, rút tiền
mặt, quản lý tiền gửi.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vô tập hợp
chứng từ tiền lương từ các bộ phận, phòng ban. Từ dó phản ánh chính xác

thời gian và kết quả lao động của cán bộ, công nhân viên , tính lương cho các
cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty đảm bảo đúng chế độ pháp luật
hiện hành. Định kỳ tiến hành phản ánh tình hình lao động, quản lý và chi tiêu
quỹ lương. TÝnh các khoản trích theo lương dùa trên tài liệu do kế toán tiền
lương cung cấp. Đồng thời kiêm thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của
Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ,
ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy kế toán
2. Chế độ kế toán áp dụng
Trước đây Công ty LICOGI 13 là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Vì vậy chế độ kế toán
gồm hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán được áp
dụng theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ
tài chính, Quyết định 167/2000/QĐ_BTC và bổ sung theo thông tư số
89/2002/TT _ BTC. Sau khi thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng chế
độ kế toán này.
Niên độ kê toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý
Đơn vị tiền tệ hạch toán : VNĐ- Việt Nam đồng
2.1. Hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp
quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm
hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản
sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Mặc dù là công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng nhưng Công ty không mở theo quyết định
1864/QĐ_BTC. Chính vì thế công ty không sử dụng tài khoản 623 để hạch
toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào tài
khoản cấp hai của tài khoản 627. Tài khoản của công ty bao gồm các tài
khoản sau: 111, 112, 113, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139, 141, 142,
144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 159, 161, 211, 212, 213, 214, 221, 222,

228, 229, 241, 242, 244, 311,315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342,
343, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 511, 512, 515, 521, 531,
532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911.
Các tài khoản ngoài bảng: 001, 002, 003, 004, 007, 008, 009.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý cụ thể và thực hiện công tác
hạch toán, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để theo dõi.
Bảng hệ thống tài khoản : phô lục 1
2.2. Hệ thống chứng từ
2.2.1. Các loại chứng từ
Về hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty hiện nay thì Công ty đã
đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành, có thể chia
thành 5 loại chứng từ sau:
 Loại 1: Chứng từ về lao động tiền lương
 Loại 2: Chứng từ về hàng tồn kho
 Loại 3: Chứng từ về bán hàng
 Loại 4: Chứng từ về tiền tệ
 Loại 5: Chứng từ về tài sản cố định
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính
ban hành về chứng từ. Các chứng kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và
đúng với tình hình thực tề phát sinh. Dùa vào các chứng từ, kế toán tong phần
hành ghi chép vào các sổ sách kế toán liên quan đảm bảo cung cấp kịp thời
các thông tin kế toán cho ban giám đốc trong Công ty
2.2.2. Trình tự luân chuyÓn một số chứng từ chủ yếu
- Phiếu nhập kho
(1) Người giao hàng đề nghị nhập kho vật tư
(2) Ban kiểm nghiệm thực hiện kiểm nghiệm vật tư
(3) Phòng cơ giới vật tư lập phiếu nhập kho
(4) Trưởng phòng kinh doanh kí phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho
(5) Thủ kho nhập, ghi sổ thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi vào thẻ
kho, chuyển phiếu nhập cho kế toán vật tư

(6) Kế toán vật tư kiểm tra đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưu
- Phiếu xuất kho:
(1) Nhân viên bộ phận sản xuất yêu cầu xuất vật tư
(2) Phó giám đốc cơ giới và kế toán trưởng kí lệnh xuất kho
(3) Phòng cơ giới lập phiếu xuất kho, chuyển cho rhủ kho
(4) Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất và phiếu xuất kho tiến hành kiểm giao
vật tư xuất, ghi sổ thực xuất, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán vật tư
(5) Kế toán vât tư căn cứ vào phương pháp tính giá của Công ty ghi đơn
giá vật liệu xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp đồng thời bảo quản và
lưu trữ phiếu xuất kho
- Phiếu thu
(1) Người nép tiền viết giấy đề nghị
(2) Kế toán tiền mặt viết phiếu thu
(3) Kế toán trưởng kí duyệt phiếu thu
(4) Thủ quỹ thu tiền, kí nhận và chuyển cho kế toán tiền mặt
(5) Kế toán tiền mặt ghi sổ, bảo quản và lưu trữ phiếu thu
- Phiếu chi:
(1) Người nhận tiền viết giấy đề nghị
(2) Kế toán tiền mặt viết phiếu chi
(3) Kế toán trưởng hoặc giám đốc kí duyệt
(4) Thủ quỹ chi tiền kí vào phiếu chi rồi chuyền cho kế toán tiền mặt
(5) Kế toán tiền mặt ghi sổ, bảo quản và lưu trữ
3. Hình thức sổ kế toán
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay,
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung và được thực hiện trên máy vi
tính bằng phần mềm IEAS 2.0. Đây là phần mềm do công ty tự viết căn cứ
vào tình hình cụ thể của công ty nên rất phù hợp. Việc sử dụng kế toán máy
bằng phần mềm do công ty thuê viết đã đắp ứng kịp thời yêu cầu của công tác
kế toán trong công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát huy tối đa khả
năng của mình, giảm thiểu khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán.

Đặc điểm của hình thức nhật ký chung được thực hiện trên máy vi
tính là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều
được phân loại để nhập chứng từ vào máy. Sau khi nhập chứng từ vào máy
phần mềm kế toán trên máy tính sẽ xử lý để chạy lên nhật ký chung, sổ cái
các tài khoản và báo cáo kế toán
Trình tù ghi sổ kế toán máy theo hình thức nhật ký chung được thể
hiện theo sơ đồ sau
Đánh giá ưu nhược điểm:
Hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với Công ty vì phải theo dõi
nhiều công trình cùng một lúc và dễ cho Công ty quản lý các đơn vị thành
viên.
Hệ thống sổ kế toán tổng theo hình thức nhật ký chung được sử dụng trong
công ty là:
+ Nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian, là căn cứ để vào sổ cái các tài khoản liên
quan.
+ Sổ cái: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán.Cơ sở để ghi sổ cái là nhật ký chung và nhật ký
đặc biệt (nếu có). Số liệu ghi trên sổ cái để kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi
trên các sổ thẻ kế toán chi tiết, đồng thời là cơ sở để lập báo cáo tài chính cuối
năm. Các sổ cái sử dụng trong Công ty được thiết kế theo hình thức sổ Cái
ngang
+ Bảng cân đối số phát sinh: Là sổ tổng hợp dùng để kiểm tra tính
chính xác của việc ghi sổ kế toán. Cơ sở ghi là sổ cái của các tài khoản. Trong
bảng cân đối số phát sinh thì:
Số dư Nợ của tài khoản = Sè dư Có của tài khoản
Số phát sinh Nợ của tài khoản = Sè phát sinh Có của tài khoản
Hệ thống sổ chi tiết của công ty
+ Sổ chi tiết: Là các sổ mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hoá một
đối tượng cụ thể. Căn cứ để vào sổ chi tiết là các chứng từ và các bảng phân

bổ. Các sổ kế toán chi tiết của công ty gồm
Sổ chi tiết tài sản cố định
Sổ mua sắm tài sản cố định
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Thẻ kho
Sổ theo dõi tiền vay, tiền vay
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Thẻ tính giá thành sản phẩm, hàng hoá
Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay theo từng đối tượng công nợ
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, với Ngân sách Nhà nước,
thanh toán nội bộ
Cuối tháng, các kế toán viên sẽ thực hiện lập các bảng tổng hợp chi tiết để
phục vụ cho nhu cầu quản lý và lên Báo cáo tài chính
Các bảng phân bổ của Công ty
Bảng phân bổ tiền lương
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty
Theo quyết định số 167/2000/QĐ- BTC và sửa đổi theo thông tư số
89/2002/TT-BTC, các báo cáo của Công ty được lập bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04-DN

×