1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VƯƠNG ANH HẠNH
QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ UY NỖ
HUYỆN ĐÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VƯƠNG ANH HẠNH
QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ UY NỖ
HUYỆN ĐÔNG ANH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính
HÀ NỘI – 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học giáo dục, Đại học Quốc
gia Hà Nội, tập thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học giáo dục đã tận tình
giảng dạy, cung cấp những kiến thức cơ bản, giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực
hiện luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS
Nguyễn Đức Chính - người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu khoa học và thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT huyện Đông Anh, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trường các
trường THCS trong địa bàn huyện, Ban giám hiệu và giáo viên trường THCS Uy
Nỗ, huyện ĐôngAnh – Hà Nội đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu,
đóng gớp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng
song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong được
sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô, các nhà khoa học trong Hội đồng khoa học
cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Vương Anh Hạnh
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
BCHTW : Ban chấp hành Trung ương
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KTĐG : Kiểm tra đánh giá
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
QLGD : Quản lý giáo dục
QĐ : Quyết định
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
SGK : Sách giáo khoa
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
UBND : Ủy ban nhân dân
5
MỤC LỤC
Lời cảm ơn. i
Danh mục chữ viết tắt. ii
Mục lục. iii
Danh mục bảng. vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN THCS THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 6
1.1. Vài nết về lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 11
1.2.3. Quản lý nhà trường 13
1.2.4. Đặc điểm tổ chức dạy học và giáo dục trong trường THCS 14
1.2.5. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 18
1.2.6. Đội ngũ giáo viên trường THCS 21
1.3. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS 23
1.3.1. Khái niệm chuẩn 23
1.3.2. Nội dung của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS (ban hành tại Thông tư
số 30/2009/TT-BGDĐT): 24
1.4. Nội dung quản lý giáo viên trường THCS 28
1.4.1. Nghiên cứu chuẩn, xây dựng hệ tham chiếu 28
1.4.2. Tổ chức để giáo viên theo chuẩn, thống nhất, cam kết 28
1.4.3. Đánh giá chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 29
1.4.4. Bồi dưỡng chất lượng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp 30
1.4.5. Xây dựng môi trường làm việc cho giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp 31
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn nghề
nghiệp 32
1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT với đội ngũ giáo viên 32
6
1.5.2. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý giáo dục 32
1.5.3. Chính sách đãi ngộ giáo viên 33
Tiểu kết chương 1 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS UY
NỖ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 35
2.1. Khái quát về trường THCS Uy Nỗ 35
2.1.1. Chất lượng giáo dục 35
2.1.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THCS Uy Nỗ 36
2.2. Thực trạng quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn nghề nghiệp
50
2.2.1. Về công tác bố trí và sử dụng giáo viên 50
2.2.2. Về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 51
2.2.3. Về kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên 52
2.2.4. Về chính sách đãi ngộ, khen thưởng, môi trường làm việc cho giáo viên 52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ 54
2.3.1. Những điểm mạnh 54
2.3.2. Khó khăn, tồn tại 55
Tiểu kết chương 2 56
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS UY NỖ
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 58
3.1. Định hướng phát triển giáo dục trung học phổ thông 58
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 60
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 60
3.2.2. Bám sát quan điểm chuẩn nghề nghiệp 61
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả 61
3.3. Một số biện pháp quản lý giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp cụ thể 61
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò của chuẩn nghề nghiệp trong tự
rèn luyện, phấn đấu đạt chuẩn 61
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai áp dụng các chuẩn
nghề nghiệp để quản lý đội ngũ giáo viên 63
7
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp 65
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp 71
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường, tạo môi trường làm
việc tốt nhất cho giáo viên 74
3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát huy tối đa
phẩm chất nhà giáo và khả năng chuyên mô, nghiệp vụ 76
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 79
3.5. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 81
Tiểu kết chương 3 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
1. Kết luận 88
2. Khuyến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 95
8
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2013 - 2014 35
Bảng 2.2. Thống kê số lượng giáo viên theo bộ môn của trường THCS Uy
Nỗ 36
Bảng 2.3. Thống kê lỷ lệ giáo viên theo độ tuổi và giới tính của trường THCS Uy
Nỗ 37
Bảng 2.4. Thống kê trình độ đào tạo của giáo viên trường THCS Uy Nỗ 39
Bảng 2.5. Thống kê chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo bộ
chuẩn nghề nghiệp 49
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết của 6 biện pháp 81
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò về mức độ khả thi của 6 biện pháp 83
Bảng 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp 85
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu đội ngũ trường THCS Uy Nỗ 37
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giới tính của trường THCS Uy Nỗ 38
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa 6 biện pháp quản lý giáo viên trường THCS Uy
Nỗ theo chuẩn nghề nghiệp 80
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện nghị quyết TW VIII về đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam thì việc phát triển đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ trọng
tâm. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục, trong đó, chú trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức và năng lực
sư phạm cho đội ngũ thầy giáo, cô giáo.
Trong Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020 có ghi: “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. [6] Trong đó có triển khai quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ.
Trong văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thắng lợi phải
phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
của sự phát triển nhanh và bền vững, để thực hiện mục tiêu dân giầu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phát triển nguồn lực con người là
phát triển cả đức và tài”.
Tại Điều 2 - Luật giáo dục ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo làm
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ,
nghề nghiệp và trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước”. Điều đó chứng tỏ rằng giáo dục là
đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những con người toàn
diện về bốn phẩm chất “Đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm
11
được ngoài những người quản lý giáo dục và những người thầy, người cô trực
tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy. Cho nên đội ngũ giáo viên trong trường học
là những nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Chính vì lẽ đó việc
người quản lý phải biết quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, cơ cấu, phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng đáp
ứng được những đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Nghị quyết ban chấp hành TW2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội
tôn vinh”. Cổ nhân từng nói: “Không thầy đố mày làm nên.” và “Thầy giỏi
mới có trò giỏi”. Vì vậy ta có thể khẳng định việc xây dựng, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng trong
công tác giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Uy Nỗ hiện nay so với yêu
cầu dạy học và giáo dục trong trường THCS còn rất nhiều bất cập: thiếu về số
lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng còn hạn chế Vì vậy, đội ngũ này
chưa đáp ứng được một cách đầy đủ yêu cầu dạy học trong nhà trường THCS.
Một trong những nguyên nhân chích của tình trạng trên là do công tác quản lý
đội ngũ giáo viên trường THCS Uy Nỗ còn hạn chế.
Đối với trường THCS Uy Nỗ, việc thực hiện Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GDĐT về Ban hành Quy định chuẩn nghề
nghệp giáo viên THCS, giáo viên THPT và Công văn số 660/BGDĐT -
NGCBQLGD ngày 09/02/2010 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn đánh giá,
xếp loại giáo viên trung học theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày
22/10/2009 của Bộ GDĐT đã được triển khai và đã thu được những kết quả
ban đầu.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế kể trên cần thiết phải có những
giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để quản lý đội ngũ giáo
viên đồng bộ về cơ cấu, nâng cao về chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc
12
biệt là năng lực chuyên môn để từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục
của trường THCS Uy Nỗ - Huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý giáo viên trường
THCS Uy Nỗ - Huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề
nghiệp", với mong muốn góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo ở trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn nghề nghiệp
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn nghề nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo viên các trường THCS theo
chuẩn nghề nghiệp.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn
nghề nghiệp.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo
chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THCS Uy Nỗ.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp cần tuân thủ những
nguyên tắc nào?
- Thực trạng quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn nghề
nghiệp hiện nay như thế nào?
13
- Nội dung quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ nên lựa chọn cách tiếp
cận theo hướng nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ
có hiệu quả ?
6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên trường THCS Uy Nỗ - Huyện Đông Anh - Thành phố
Hà Nội đã được quan tâm xây dựng và phát triển, nhưng đứng trước yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay, đội ngũ vẫn còn bộc lộ những bất cập. Nếu phân
tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, định rõ chuẩn giáo viên THCS thì có thể đề
xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn nghề
nghiệp. Khi các biện pháp được triển khai đồng bộ thì đội ngũ giáo viên của
nhà trường sẽ từng bước được chuẩn hóa và nâng cao được chất lượng giáo
dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo
viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn nghề nghiệp.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường
THCS Uy Nỗ trong năm học 1013 - 2014 vừa qua và năm học hiện tại 2014 -
2015.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng các cấp từ Trung ương
đến địa phương; Các văn bản, Chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo như: Luật
giáo dục, Điều lệ trường Trung học, Chỉ thị năm học ; Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011-2020; Các văn bản của Sở Giáo dục & Đào tạo về
đội ngũ giáo viên ở trường THCS.
14
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tổng hợp các kinh nghiệm từ thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của cá
nhân tại đơn vị; Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp tại đơn vị và các
học viên lớp cao học Quản lý giáo dục khoá K12 của Trường Đại học Giáo
dục - ĐHQGHN.
- Trong quá trình thực hiện đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp đối
chiếu, so sánh, đánh giá chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục tại trường
THCS Uy Nỗ - Huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội từ năm 2010 lại đây.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý số
liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý giáo viên trường THCS
theo chuẩn nghề nghiệp nhằm từng bước đảm bảo chất lượng giáo dục.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất lượng quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn
nghề nghiệp. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho các trường
THCS khác.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo viên trường THCS theo chuẩn
nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn
nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo viên trường THCS Uy Nỗ theo chuẩn
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO VIÊN THCS
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các nhà nghiên cứu lịch sử giáo dục từ xưa đến nay đều khẳng định:
giáo dục là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng
thời sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình
độ phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay - thời đại của nền văn minh trí tuệ, các quốc
gia trên thế giới đều nhận thức sâu sắc vai trò then chốt của giáo dục và đào
tạo đối với sự phát triển của đất nước mình. Năng lực của đội ngũ ngành giáo
dục quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo
dục sẽ quyết định năng lực đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo
dục - đào tạo. Qua một loạt công trình tổng kết thực tiễn, chúng ta nhận thức
rằng, trong những năm tới, chúng ta chỉ có thể phát triển kinh tế - xã hội khi
dựa vào và bằng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Vì thế, Đảng và
Nhà nước đã coi giáo dục- đào tạo là một trong những quyết sách hàng đầu để
xây dựng và phát triển đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển khoa học
công nghệ cùng phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và
“Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”. Như vậy, sứ mệnh
lịch sử của ngành Giáo dục - Đào tạo rất nặng nề và lớn lao. Tuy nhiên, để
thực hiện được sứ mệnh đó, Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng thoát khỏi
tình trạng lạc hậu, yếu kém hiện nay; phải theo kịp với trình độ, xu thế phát
triển, hội nhập của khu vực và thế giới, nhất là phải đáp ứng được nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
16
đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở Giáo dục-Đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. [11]
Thực tiễn và lý luận giáo dục đã khẳng định rằng: Một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là để đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục nước ta là công tác xây dựng đội ngũ giáo viên.
“Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phải được xem là giải pháp cốt lõi,
quan trọng nhất vì chính đội ngũ này quyết định sự thành bại của việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”.
Giải pháp trọng tâm, quan trọng nhất là phải xây dựng thành công được
đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, nói như Trần Ngọc Thêm là “xây
dựng nhân lực làm giáo dục” [29], mà theo ông, đây là một trong năm nhóm
giải pháp để “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo” nước ta, để đội
ngũ “Người thầy phải có phẩm chất yêu người, yêu nghề để có thể giáo dục
học sinh bằng chính nhân cách của mình và phải có khả năng sư phạm cao
của một nhà giáo dục chuyên nghiệp để làm tốt chức năng tổ chức, hướng
dẫn, giúp học trò tìm kiếm, chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tư duy
độc lập, sáng tạo” [5, tr.2].
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục - đào tạo
đã được thể hiện trong Hiến pháp 1992, Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa VII), Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), Kết luận hội
nghị Trung ương 6 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX, X, XI.
Nói về đội ngũ nhà giáo, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định:
17
- Từ lâu, nghề dạy học đã được đánh giá là một trong những nghề cao
quý nhất và nhà giáo luôn được xã hội tôn vinh. Nhà giáo và cán bộ quản lý là
lực lượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là nhiệm vụ của các
cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp. Đó là một nhiệm vụ, một bộ phận công
tác cán bộ của Đảng và Nhà nước; trong đó, ngành Giáo dục giữ vai trò chủ
động trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phải đảm bảo
yêu cầu: đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn hóa đội ngũ nhằm đáp ứng
nhu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hóa đội ngũ là chuẩn hóa về các mặt: Vững vàng về chính trị,
tư tưởng; gương mẫu về đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức
và năng lực thực tiễn; gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
Trong những năm gần đây, Chính phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có
nhiều đề án, nhiều giải pháp nhằm tăng cường chỉ đạo phát triển sự nghiệp
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số
711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010” (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ).
Tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều luận văn thạc sỹ của các
học viên đã đi sâu nghiên cứu tình hình, thực trạng của đội ngũ giáo viên,
giảng viên ở một số cơ sở giáo dục, đề xuất nhiều giải pháp quan trọng nhằm
phát triển đội ngũ giáo viên của cơ sở. Đó là các công trình:
- Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên khoa Ngữ văn và Văn hóa
Trung Quốc, trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội trong giai
18
đoạn hiện nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Thanh
Phương. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN).
- Các giải pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển ĐNGV của trường
THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay (Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục của tác giả Hà Thị Khánh Vân, Đại học sư phạm Hà
Nội - trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, 2005).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT trển
địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của Thủ đô (Luận văn Thạc
sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Đặng Thị Mai Hoa. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên tỉnh Nam Định đáp
ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo
dục của tác giả Phạm Minh Tuân. Khoa Sư phạm. ĐHQGHN)
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông
trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
(Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Tiến Dũng. Khoa Sư
phạm. ĐHQGHN).
- Biện pháp quản lý giáo viên trường trung học phổ thông Thịnh Long-
tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học (Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Phạm Thị Ngọc, ĐHGD-ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông B
Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả
Nguyễn Thị Dung, ĐHGD- ĐHQGHN).
- Biện pháp phát triển giáo viên các trường trung học phổ thông huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay (Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo,
ĐHGD- ĐHQGHN).
- Phát triển đội ngũ giáo viên hệ bổ túc trung học phổ thông tại trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình (Luận văn Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục của tác giả Nguyễn Văn Thạo, ĐHGD-ĐHQGHN).
19
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển
ĐNGV cho một đơn vị hay một cơ sở cụ thể. Tuy nhiên việc quản lý phát
triển ĐNGV THPT theo hướng chuẩn hóa chưa được đề cập sâu và đầy đủ để
có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc biệt ở vùng
nông thôn - điều kiện kinh tế khó khăn.
Trường THCS Uy Nỗ - Huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội với
nhãng đặc thù của vùng nông thôn rất cần có một công trình nghiên cứu về
quản lý giáo viên của nhà trường theo hướng chuẩn nghề nghiệp.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được phát biểu dưới nhiều hình thức, nội dung khác
nhau xuất phát từ góc nhìn khác nhau về quản lý. Các nhà lý luận quản lý
quốc tế kinh điển như: Fredrich Wiliam Taylor (1856-1915) - Mỹ; Henri
Fayol (1841- 1925) - Pháp; Max Weber (1864-1920) - Đức cho rằng: quản lý
là khoa học và là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. C.Mác nhấn mạnh:
Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trưởng.
Một số tác giả Việt Nam, như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Duy Quý, Trần Quốc Thành, Bùi Trọng Tuân, Hồ Văn Vĩnh, … cũng
đưa ra những khái niệm về quản lý theo những góc độ khác nhau.
Theo Giáo trình khoa học quản lý tập 1 [14] thì:
Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành
công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực
các cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
Quản lý có thể được nghiên cứu với tư cách là một quá trình trong đó
các chức năng quản lý được thực hiện theo một trình tự và chúng tương tác
20
qua lại với nhau. Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt mục đích đã xác định. [8]
Mỗi tác giả có cách định nghĩa khác nhau nhưng các định nghĩa đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản và các yếu tố của quản lý như sau:
- Chủ thể quản lý: Có thể là cá nhân hoặc nhiều người đóng vai trò là
tác nhân tạo ra các tác động, là trung tâm thực hiện những hoạt động tổ chức,
khai thác, những tác động hướng đích, có chủ định đến đối tượng quản lý.
- Đối tượng quản lý: Có thể là một người hoặc nhiều người trong tổ
chức và các yếu tố được sử dụng làm nguồn lực của tổ chức. Đối tượng quản
lý chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý: là phương tiện, giải pháp của chủ thể quản lý được
sử dụng để định hướng, dẫn dắt, khích lệ, phối hợp các hoạt động của con
người và các bộ phận trong một tổ chức trong việc thực hiện mục tiêu đề ra.
Như vậy, công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập phương
thức hoạt động quản lý. Công cụ quản lý có tác động trực tiếp trong việc xác
lập mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đến việc định
hướng tổ chức thực hiện và điều chỉnh các hoạt động trong tổ chức.
Công cụ quản lý được thể hiện dưới hình thức khác nhau: Công cụ hình
thức như pháp luật, điều lệ, quy định…. của tổ chức dùng để định hướng, vận
hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt động trong tổ chức. Công cụ phi hình
thức như văn hóa của tổ chức, phong tục, tập quán, truyền thống, tiền lệ…
cũng có tác dụng định hướng, vận hành, điều chỉnh những quan hệ và hoạt
động trong tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
* Quản lý giáo dục được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau:
- Quản lý giáo dục, theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp
của các lực lượng xã hội nhằm quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, các hoạt
21
động mang tính chất giáo dục của bộ máy Nhà nước, các tổ chức xã hội và
của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quản lý giáo dục, theo nghĩa hẹp bao gồm: quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân (quản lý tất cả các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các đơn vị
hành chính cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia, nhà nước) và quản lý nhà trường
(quản lý các hoạt động giáo dục, đào tạo trong các cơ sở giáo dục).
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy quản lý nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
* Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả nước ngoài:
Theo M.I.Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo
việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo
dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”.
* Quản lý giáo dục theo quan điểm của các tác giả trong nước:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi, trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục với thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh” [15].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [8].
22
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [2]
- Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất tới các cơ sở
giáo dục) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục & đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục” [22].
Từ các quan niệm trên, ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục và đào tạo là
quá trình tác động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn
bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
a. Khái niệm về nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội; nhằm thực
hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm
dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự
điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý
hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
quản lý và đội ngũ được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục
luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế
hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội)
nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước, xã hội và quản lý
vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội.
23
b. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ:
- Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các
cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cấp chính quyền đối với một cơ sở giáo dục
(nhà trường) cụ thể nào đó.
- Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương
đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà
họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, khái niệm nhà trường được hiểu theo
góc độ thứ hai được định nghĩa: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ thống và
hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể
quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”.
1.2.4. Đặc điểm tổ chức dạy học và giáo dục trong trường THCS
1.2.4.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS
Theo Luật giáo dục quy định: “Giáo dục Trung học cơ sở được thực
hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu phải
hoàn thành chương trình Tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi”.
Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vị trí, vai
trò đặc biệt quan trọng vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học lứa tuổi bắt đầu
bước vào độ tuổi lao động tối thiểu. Đó cũng là bậc học tạo nên sự liên thông
và bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống với các cấp, bậc học khác nhau trong hệ
thống giáo dục quốc dân ở nước ta.
Giáo dục THCS là cấp học cơ sở, nó có vị trí quan trọng vì: “Giáo dục
phổ thông là nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh tương lai của một
dân tộc, nó đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện con người Việt
24
Nam XHCN, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động dự trữ và nguồn tuyển chọn
để đào tạo công nhân và tăng cường quốc phòng”.
1.2.4.2. Mục tiêu của giáo dục THCS
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam theo Luật giáo dục quy định: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông : “Giáo dục phổ thông nhằm giúp HS
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực các nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
Mục tiêu của giáo dục THCS: “Giáo dục THCS nhằm giúp cho HS
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có trình độ học
vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.
Như vậy, giáo dục THCS không chỉ nhằm mục tiêu học lên THPT mà
phải chuẩn bị cho sự phân luồng sau THCS. Sau khi tốt nghiệp THCS học
sinh đã đứng trước sự lựa chọn của cuộc đời: Tiếp tục hoàn thiện học vấn phổ
thông ở cấp THPT, hoặc theo các loại hình trường đào tạo chuyên nghiệp,
hoặc trực tiếp ra lao động sản xuất. Cho nên giáo dục THCS phải đảm bảo
cho HS có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có
những kiến thức phổ thông cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn với
cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng kiến thức
đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống, bản thân, gia
25
đình và cộng đồng. Giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu của mọi tầng lớp dân
cư, đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Từ những đặc điểm trên ta thấy vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung của
giáo dục THCS trong chiến lược phát triển giáo dục là hết sức quan trọng, đặc
biệt hiện nay việc phổ cập giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu khách quan của
nước ta trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, khi
mà chúng ta đang thực hiện đổi mới nội dung chương trình, SGK, thực hiện
phổ cập giáo dục THCS thì vai trò, nhiệm vụ của cấp học THCS càng trở nên
quan trọng và nặng nề. Yêu cầu phải phát triển ĐNGV một cách toàn diện,
đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, đổi mới các hoạt động để đáp ứng
nhiệm vụ mới. Giáo viên THCS phải được nhận thức đầy đủ về điều đó, phải
có đủ tri thức, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức để
thực hiện nhiệm vụ. Làm cho họ hội đủ các điều kiện như vậy, chính là nội
dung, nhiệm vụ của việc phát triển ĐNGV THCS.
1.2.4.3. Nội dung của giáo dục THCS
Theo Luật giáo dục: “Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính
phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn
cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục tiêu giáo
dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu
học, bảo đảm cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt,
Toán, Lịch sử dân tộc, kiến thức khác về Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên,
Pháp luật, Tin học, Ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ
thuật và hướng nghiệp”.
Để phục vụ cho mục tiêu phát triển KT-XH, nội dung chương trình
THCS được thiết kế theo hướng: Giảm tính lý thuyết hàn lâm, tăng tính thực
tiễn, thực hành đảm bảo vừa sức, khả thi, giảm số tiết học trên lớp, tăng thời
gian tự học và ngoại khoá. Học xong THCS, HS có được năng lực thích ứng,