Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông thành phố điện biên phủ trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.41 KB, 129 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHÍ VĂN SỐP




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN
PHỦ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2014



ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



PHÍ VĂN SỐP



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN
PHỦ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO







HÀ NỘI – 2014

iii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô
giáo và sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã hoàn thành luận văn khoa học này.
Tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tác giả hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất
tới PGS. TS. Đặng Quốc Bảo, người hướng dẫn khoa học, người thầy uyên
bác, đầy trách nhiệm, tận tâm đã giúp đỡ tác giả trong việc định hướng
nghiên cứu cũng như trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các nhà giáo, các
em học sinh và cha mẹ học sinh của Trường trung học phổ thông thành phố
Điện Biên Phủ, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu lý luận, khảo sát
thực tiễn, nhưng chắc chắn tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả




Phí Văn Sốp

iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CSVC Cơ sở vật chất
ĐH Đại học
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDTX Giáo dục thường xuyên
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
HSTT Học sinh tiên tiến
KHKT Khoa học kỹ thuật
SGK Sách giáo khoa
TĐKT Thi đua, khen thưởng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân


v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn


i

Danh mục viết tắt

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

viii

Danh mục sơ đồ

ix

MỞ ĐẦU

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG




5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.1.1. Trên thế giới

5

1.1.2. Ở Việt Nam

6

1.2. Các khái niệm cơ bản

9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

9

1.2.2. Nhà trường, Trường trung học phổ thông

14

1.2.3. Học sinh giỏi


16

1.3. Bồi dưỡng HSG ở trường THPT và tầm quan trọng của việc bồi
dưỡng HSG ở trường THPT


18

1.3.1. Bồi dưỡng HSG ở trường THPT

18

1.3.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng HSG ở trường THPT

21

1.3.3. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu đặt ra cho việc bồi dưỡng HSG ở
trường THPT


22

1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT

24

1.4.1. Phát hiện, tuyển chọn HSG

24


1.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

25

1.4.3. Tổ chức thực hiện

26

1.4.4. Chỉ đạo

26


vi
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá

27

1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở
trường THPT trong bối cảnh hiện nay


27

1.5.1. Nhận thức và năng lực của CBQL và GV

27

1.5.2. Chất lượng học sinh


28

1.5.3. Các điều kiện về cơ sở vật chất

29

1.5.4. Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG

29

1.5.5. Công tác thi đua khen thưởng đối với hoạt động bồi dưỡng HSG

31

1.5.6. Công tác duy trì sự thường xuyên, đa dạng trong hoạt động bồi
dưỡng HSG


32

Tiểu kết chương 1

33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ




34

2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Điện Biên Phủ

34

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội

34

2.1.2. Khái quát về giáo dục THPT ở TP Điện Biên Phủ

36

2.2. Quá trình xây dựng, phát triển của Trường THPT TP Điện Biên
Phủ


37

2.2.1. Khái quát chung về nhà trường

37

2.2.2. Tình hình hiện nay của nhà trường

38

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện

Biên Phủ


41

2.3.1. Hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ

41

2.3.2. Kết quả bồi dưỡng HSG của Trường THPT TP Điện Biên Phủ

49

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP
Điện Biên Phủ


52

2.4.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS và CMHS về mục đích, tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng HSG


52


vii
2.4.2. Công tác phát hiện, tuyển chọn HSG

55


2.4.3. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG

56

2.4.4. Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng HSG

57

2.4.5. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng HSG

57

2.4.6. Công tác đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất

58

2.4.7. Công tác thi đua khen thưởng đối với hoạt động bồi dưỡng HSG

59

2.4.8. Công tác duy trì sự thường xuyên, đa dạng trong hoạt động bồi
dưỡng HSG


60

2.4.9. Công tác phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường

61


2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường
THPT TP Điện Biên Phủ


64

2.5.1. Ưu điểm

64

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân

65

2.5.3. Thuận lợi

67

2.5.4. Khó khăn

68

2.5.5. Bài học kinh nghiệm

69

Tiểu kết chương 2

70


Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY




71

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

71

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

71

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

71

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

72

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

73


3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

73

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT
TP Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay


74

3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức cho CBQL,


viii
GV, HS và CMHS về mục đích, tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng HSG

74

3.2.2. Biện pháp 2. Kế hoạch hóa việc phát hiện, tuyển chọn HSG đảm
bảo chọn đúng HSG một cách kịp thời


77

3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng
HSG



79

3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng trong
việc cung ứng các nguồn lực để GV, HS tham gia hoạt động bồi dưỡng
HSG



83

3.2.5. Biện pháp 5. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng để GV và
HS có động lực phấn đấu hết mình trong hoạt động bồi dưỡng HSG


84

3.2.6. Biện pháp 6. Đa dạng hóa hoạt động bồi dưỡng HSG, thực hiện
thường xuyên trong suốt quá trình học tập của HS


87

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

89

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

91


Tiểu kết chương 3

96

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

97

1. Kết luận

97

2. Khuyến nghị

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

PHỤ LỤC

104












ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lớp, số học sinh

38

Bảng 2.2. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực

41

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát HS về việc thực hiện nội dung bồi dưỡng
HSG


44

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát GV về CSVC phục vụ hoạt động bồi dưỡng
HSG


45

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát HS về thời lượng bồi dưỡng HSG

47


Bảng 2.6. Kết quả khảo sát GV về phương pháp bồi dưỡng HSG

48

Bảng 2.7. Thống kê số giải, tỷ lệ đạt giải HSG cấp tỉnh

49

Bảng 2.8. Thống kê loại giải HSG cấp tỉnh 5 năm học gần đây

50

Bảng 2.9. Thống kê số giải HSG cấp tỉnh từng môn học trong 5 năm

51

Bảng 2.10. Kết quả khảo sát CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng HSG ở trường THPT


52

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát CBQL, GV, HS và CMHS về mục đích
hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT


54

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát GV về biện pháp phát hiện HSG


55

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát CBQL, GV về quản lý CSVC phục vụ
hoạt động bồi dưỡng HSG


58

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát CBQL, GV về công tác phối hợp giữa các
lực lượng trong nhà trường


62

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát CBQL, CMHS về công tác phối hợp các
lực lượng ngoài nhà trường


63

Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG


92

Bảng 3.2. Tổng hợp khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG



94


x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh tỷ lệ HS đạt giải trong Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh
của trường và toàn tỉnh trong 5 năm học gần đây


50

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ các loại giải HSG cấp tỉnh 5 năm học gần đây

51

Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng HSG ở trường THPT


53

Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát CBQL, GV, HS và CMHS về mục đích
bồi dưỡng HSG ở trường THPT


54

Biểu đồ 2.5. Đánh giá của GV và HS về việc trao thưởng cho HS đạt
giải và GV có HS đạt giải trong các cuộc thi



59

Biểu đồ 2.6. Đánh giá của GV và HS về mức thưởng cho HS đạt giải
và GV có HS đạt giải trong các cuộc thi


60

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG


95


















xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
.
11

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ


90



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được những mục tiêu tổng quát đó,
chúng ta cần huy động mọi nguồn lực. Trong đó, yếu tố quyết định đến sự
thành công của công cuộc đổi mới đất nước chính là nguồn lực con người.
Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao được Đảng ta xác
định là khâu đột phá chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục
và đào tạo được xem là khâu then chốt quyết định chất lượng nguồn nhân
lực. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh

nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam” [13].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương khóa XI,
đã chỉ rõ: Mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông là “Tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh …” [28, tr. 4].
Đối với tỉnh Điện Biên, một trong các nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo
dục và đào tạo là “Tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục “mũi nhọn”, coi trọng cả ba
khâu: Dạy làm người, dạy chữ và dạy nghề …” [35, tr. 5].
Với mục đích phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh,
hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT góp phần “đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của địa
phương và của đất nước.

2
Trường THPT TP Điện Biên Phủ là một trong những trường THPT có
bề dày thành tích lớn nhất tỉnh Điện Biên. Trường được thành lập năm 1962
và có vị trí tại trung tâm thành phố, nơi có trình độ dân trí tương đối cao so
với mặt bằng chung của tỉnh. Đa số gia đình học sinh quan tâm, tạo điều kiện
tốt nhất cho con em học tập, đồng thời cũng đặt nhiều kỳ vọng vào nhà
trường. Hiện nhà trường đang trong lộ trình xây dựng và phấn đấu trở thành
trường trọng điểm về chất lượng của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện
Biên. Hằng năm, nhà trường được ưu tiên tuyển sinh trên địa bàn toàn tỉnh.
Chính vì vậy, nhiều HS của trường có niềm đam mê, có năng lực tốt về một
hoặc một số bộ môn. Vấn đề đặt ra cho đội ngũ CBQL và GV nhà trường là
làm thế nào để nhanh chóng phát hiện, có biện pháp phù hợp bồi dưỡng giúp
các em phát huy tối đa năng lực sẵn có của bản thân.
Trong những năm học gần đây, hoạt động bồi dưỡng HSG của nhà

trường đã đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng. Trường luôn là đơn vị có
số giải, tỷ lệ HS đạt giải HSG cấp tỉnh cao nhất trong số các trường THPT
không chuyên toàn tỉnh.
Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng HSG của nhà trường vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế nhất định, trong đó phải kể đến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
chưa cao ở một số bộ môn, kết quả chưa xứng tầm với tiềm năng của đội ngũ
và của HS, rất ít HS đạt giải cao trong kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng học sinh giỏi ở Trường Trung học phổ thông thành phố
Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay” làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP
Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay.


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ trong
những năm học qua đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hiện nay hoạt động này còn gặp phải những khó khăn nhất
định dẫn tới việc chất lượng chưa ổn định ở một số bộ môn, số giải cao trong
các Kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh còn thấp, kết quả của một số bộ môn chưa
tương xứng với tiềm năng của GV và HS. Nếu đề xuất được và tổ chức áp
dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý bám sát vào các chức năng và

bao quát tình hình thực tế của nhà trường thì chất lượng của hoạt động bồi
dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận hoạt động bồi dưỡng HSG và quản lý hoạt động
bồi dưỡng HSG ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng HSG và quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường
THPT TP Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận, khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG và đề xuất các biện pháp quản lý đối với hoạt động này
ở Trường THPT TP Điện Biên Phủ.
Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2009-2010 đến nay.

4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các chuyên khảo, bài báo, công trình nghiên cứu về quản
lý, hoạt động bồi dưỡng HSG và quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường
THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tiễn
hoạt động bồi dưỡng HSG và quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở Trường
THPT TP Điện Biên Phủ.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu điều tra
bằng hệ thống câu hỏi để trưng cầu ý kiến của các CBQL, GV, HS và CMHS
trong hoạt động bồi dưỡng HSG.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong giáo dục.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Dùng các phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
thu được từ nhiều nguồn khác nhau.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
ở trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
Trường trung học phổ thông thành phố Điện Biên Phủ.
Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
Trường trung học phổ thông thành phố Điện Biên Phủ trong bối cảnh hiện
nay.

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Công tác phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng HSG đã được thực hiện từ
rất lâu và rất được coi trọng ở nhiều nước trên thế giới.
Ở Hoa Kỳ, việc phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài được xác
định thành chiến lược quốc gia, được đầu tư lớn và áp dụng rộng rãi từ HS
phổ thông cho đến những người trưởng thành và thành đạt, trong đó khâu đào
tạo và bồi dưỡng nhân tài trẻ tuổi được thực hiện rất hiệu quả thông qua các
chương trình đào tạo nhân tài phổ biến trong các trường đại học lớn. Hình
thức giáo dục linh hoạt đối với HSG được ghi nhận ở Mỹ đầu tiên là việc cho
phép một số HSG được học chương trình 6 năm chỉ trong vòng 4 năm tại
Trường St. Public School Louis 1868. Trong Thế kỷ XX, tại Mỹ có hàng loạt

các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG được thành lập. Đến năm 2002, đã
có 38 bang có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted and Talented Student Act).
Bên cạnh đó, Hoa Kỳ là một trong những quốc gia hàng đầu trong việc thu
hút các HSG từ nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam thông qua các
chương trình học bổng du học.
Các nước châu Âu như: Anh, Pháp, Đức, Nga tiến hành phân loại đối
tượng theo mức độ phát triển trí tuệ và áp dụng những chương trình giáo dục
đặc biệt đối với những đối tượng có năng lực trí tuệ cao. Một trong những
điển hình của trường lớp đặc biệt kiểu này là Trường Hành chính Quốc gia
Pháp, nơi đào tạo nhiều quan chức cao cấp cho nhà nước Pháp và một số
nước khác. Tại đây, việc bổ nhiệm chức vụ tương xứng ngay sau khi tốt
nghiệp chương trình đào tạo đặc biệt được áp dụng một cách trực tiếp, thậm
chí không cần cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên tốt nghiệp khoá học.

6
Đào tạo, bồi dưỡng tài năng cũng rất được chú trọng ở nhiều nước châu
Á, trước hết là thông qua các trường lớp, chương trình giáo dục chất lượng
cao dành cho những HSG và các kỳ thi tuyển chọn HSG.
Nhật Bản không có hệ thống trường riêng dành cho HSG, nhưng Nhật
Bản coi vận mệnh của nước mình trong tương lai là việc bồi dưỡng thế hệ
thanh niên có đạo đức, có tài năng, có sức sáng tạo để gánh vác trọng trách
của Thế kỷ XXI. Việc cạnh tranh suất vào các trường đại học danh tiếng đã
trở lên rất gay gắt. Chính vì vậy, HS và các gia đình buộc phải nỗ lực đầu tư
công sức, trí tuệ, tài chính cho việc học tập.
Ở Trung Quốc, từ năm 1985 người ta đã thừa nhận phải có chương
trình giáo dục đặc biệt dành riêng cho hai đối tượng khác nhau là HS yếu kém
và HSG, trong đó cho phép HSG có thể học vượt lớp. Chiến lược phát triển
nhân tài của Trung Quốc đã được triển khai từ rất sớm trên phạm vi cả nước.
Chiến lược đó được thực hiện bài bản từ khâu tuyển chọn đến xây dựng
chương trình, phương thức đào tạo, sử dụng và chế độ đãi ngộ, đặc biệt chú

trọng gửi sinh viên, cán bộ tài năng đi du học và tu nghiệp dài hạn, ngắn hạn
ở những nước phát triển.
Như vậy, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề phát hiện và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi
riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc
biệt. Việc quan tâm thực hiện công tác phát hiện, bồi dưỡng HSG ở các nước,
nhất là các nước phát triển đã giúp cho các nước này có được nhiều nhà khoa
học với tài năng được nở rộ, góp phần quan trọng trong việc đưa đất nước họ
ngày càng phát triển đi lên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhân dân ta có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo. Truyền thống
đó đã ghi dấu ấn sâu đậm trong mỗi người con Việt Nam. Chính vì thế, ở mọi
nơi, mọi lúc, dù trong hoàn cảnh nào đi nữa, những người có “đức”, có “tài”,
những HSG, những bậc hiền tài đều được coi trọng.

7
Khi được giao soạn bài văn bia cho bia tiến sĩ đầu tiên khoa Nhâm Tuất
(1442), Thân Nhân Trung đã viết về mục đích các khoa thi nho học, và đã nêu
bật được tầm quan trọng của giáo dục nhân tài đối với việc hưng thịnh của đất
nước: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các
đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén
chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên” [36].
Coi trọng người hiền tài đã trở thành truyền thống của dân tộc ta. Kế
thừa và phát huy truyền thống đó, ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm người
tài đức” đăng trên Báo Cứu Quốc, Hồ Chủ Tịch đã viết “Nước nhà cần phải
kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài. Trong số 20 triệu đồng bào chắc
không thiếu người có tài, có đức.” Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hoá và con người Việt Nam” [13].
Trong những năm 60, 70 của Thế kỷ XX, việc phát hiện và bồi dưỡng
những HS có tư chất thông minh, có kết quả vượt trội ở 2 bộ môn Toán và
Văn được thực hiện ngay từ bậc tiểu học. Những HS này được tập trung để
đào tạo riêng và tạo lên một hệ thống trường chuyên, lớp chọn trong cả
nước. Rất nhiều những HS đã trở thành những nhà khoa học, doanh nhân,
nhà quản lý thành đạt từ hệ thống trường chuyên, lớp chọn này. Tuy nhiên,
việc thành lập các trường chuyên, lớp chọn từ bậc tiểu học và THCS đã ảnh
hưởng lớn đến việc phát triển toàn diện của HS. Nghị quyết Hội nghị lần thứ
hai BCH trung ương Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển
GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm
2000 đã chỉ rõ “Không tổ chức lớp chọn ở các cấp học. Không tổ chức
trường chuyên ở tiểu học và trung học cơ sở, trừ các trường năng khiếu về
nghệ thuật và thể thao” [27, tr. 4].

8
Việc phát hiện và bồi dưỡng HSG không phải vì thế mà bị xem nhẹ,
công tác này trở thành trách nhiệm của mỗi nhà trường. HSG được tạo điều
kiện phát huy tối đa năng lực bản thân. Trong mỗi nhà trường, HSG trở
thành những tấm gương sáng cho HS khác noi theo. Ngày 25/11/2011, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT về Quy chế thi chọn
HSG cấp quốc gia. Các địa phương cũng đã ban hành quy chế thi chọn HSG
cấp sơ sở. Như vậy, việc phát hiện, bồi dưỡng HSG vẫn được thực hiện rộng
khắp các cơ sở giáo dục, và việc công nhận HSG các bộ môn đã được thực
hiện thông qua các kỳ thi chọn HSG các cấp theo các quy chế đã nêu trên.
Những năm gần đây, đã có một số tác giả hoàn thành luận văn thạc sỹ về
quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG. Cụ thể như sau:
- Luận văn “Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại Trường trung
học phổ thông chuyên Chu Văn An, Lạng Sơn” của tác giả Phan Mỹ Hạnh, năm

2011 đã đề cập đến quản lý công tác bồi dưỡng HS năng khiếu trong trường
THPT chuyên.
- Luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung
học cơ sở Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định trong bối cảnh hiện nay” của tác
giả Hoàng Khắc Tiệp, năm 2012 và luận văn “Quản lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường Trung học Cơ sở Lê Hữu Trác, tỉnh Hưng Yên” của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Nam, năm 2012 đã đề cập đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở trường THCS chất lượng cao.
- Luận văn “Quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong các trường
trung học cơ sở quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” của tác giả Đào Thị
Trang, năm 2013 đã đề cập đến quản lý công tác bồi dưỡng HSG ở các trường
THCS.
Tuy nhiên, các tác giả nêu trên còn chưa được đề cập đến vấn đề quản
lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THPT không chuyên trong bối cảnh
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay. Ngoài ra, trên địa
bàn tỉnh Điện Biên, một tỉnh miền núi còn có nhiều khó khăn về kinh tế - xã

9
hội, với tỷ lệ HS là người dân tộc thiểu số tương đối cao, chưa có tác giả nào
nghiên cứu về đề tài này. Hơn nữa, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục, việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở
Trường THPT TP Điện Biên Phủ sau khi nghiên cứu lý luận và khảo sát thực
tiễn là một vấn đề mới.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới những mục tiêu chung của một tổ chức khi con người không thể đạt
được với tư cách cá nhân. Sự cần thiết của quản lý được C. Mác mô tả như
sau: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên

quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ
sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [26, tr. 34]. C.Mác đã
chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động,
một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài
người.
Ngày nay, nhiều tác giả, nhà nghiên cứu tiếp cận thuật ngữ quản lý
dưới những góc độ khác nhau. Chính vì vậy, có sự đa dạng, phong phú trong
định nghĩa về quản lý.
Theo Từ điển Giáo dục học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội,
2001: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [32, tr. 326].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ của
“thuyết quản lý khoa học”, đã cho rằng “Quản lí là biết chính xác điều muốn

10
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [19, tr. 12].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, hiện nay hoạt
động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn như sau: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7, tr. 9].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo phân tích, “quản lý” là “quản” và “lý” tức
là “giữ” và “chỉnh sửa”, hay “quản lý” là làm cho tổ chức của mình “ổn định
và phát triển” [2].
Xuất phát từ các khái niệm quản lý nêu trên, tác giả nhận thấy: Quản lý
là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông

qua các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra làm cho tổ chức
vận hành ổn định và phát triển nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, hoạt động quản lý được hiểu là tác động qua lại giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý. Điều này khác với cách hiểu hoạt động quản lý
chỉ là tác động một chiều mà không có thông tin phản hồi, không có hoạt
động tự quản lý. Cũng theo định nghĩa này, quản lý có bốn chức năng chính là
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lý một tổ chức là làm cho tổ
chức đó ổn định, phát triển nhưng đích cuối cùng vẫn là đạt được mục tiêu.
Như vậy, để quản lý tốt tổ chức của mình, nhà quản lý phải xác định chính
xác, tường minh mục tiêu của tổ chức mình. Nếu mục tiêu được xác định quá
cao so với khả năng thì không thực hiện được, ngược lại nếu mục tiêu xác
định quá thấp thì không cần nỗ lực, cố gắng vẫn đạt được mục tiêu và như vậy
sẽ gây ra sự chán nản. Chính vì vậy, mục tiêu phải vừa sức, đảm bảo phải nỗ
lực mới đạt được. Khi đạt được mục tiêu, tất cả các thành viên trong tổ chức
mới thấy được sự tự hào, cảm thấy tự tin và gắn bó với tổ chức mình. Khi đó,
tổ chức sẽ ổn định và phát triển.
Điều cần chú ý đối với người quản lý là bốn chức năng của quản lý
có quan hệ chặt chẽ với nhau, được thực hiện liên tiếp tạo thành chu trình

11
quản lý. Trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý, yếu tố thông tin
có vai trò rất quan trọng. Nhà quản lý cần có thông tin chính xác, toàn diện,
kịp thời. Để ra những quyết định quản lý phù hợp, nhà quản lý còn phải
biết phân tích, xử lý tốt những thông tin nhận được.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được minh họa trong sơ đồ
dưới đây:








Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục, một hiện tượng xã hội đặc biệt, vĩnh hằng, là quá trình truyền
thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Nhờ có giáo dục
mà tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia.
Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý
một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và quản lý giáo dục ở cấp vi mô
tương ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường. Ở cấp độ vĩ mô, quản
lý giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Ở cấp độ vi mô, quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển các
thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế
Kế hoạch hóa
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Thông tin

12
hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác
định với hiệu quả cao nhất [34].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên): ”Quản lý giáo dục là quá
trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các

cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo
dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [22,
tr. 16]
Từ những khái niệm quản lý giáo dục nêu trên, chúng ta thấy rằng các
yếu tố cơ bản của quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý giáo dục; Khách
thể quản lý giáo dục; Mục tiêu quản lý giáo dục; Phương pháp quản lý giáo
dục; Công cụ quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có ý thức, hợp quy
luật của chủ thể quản lý ở các cấp lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo
dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục
phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Quản lý giáo dục bao gồm các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra. Trong quản lý giáo dục có tác động từ chủ thể quản lý giáo dục
tới khách thể quản lý giáo dục, nhưng cũng có thông tin phản hồi từ khách thể
tới chủ thể quản lý giáo dục. Điều này giúp cho chủ thể quản lý giáo dục có
thể điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn. Quản lý giáo dục thực chất là
quản lý con người. Chính vì vậy, không thể sử dụng những mệnh lệnh cứng
nhắc, máy móc mà phải tôn trọng họ, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của họ.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là đơn vị cơ sở nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chức năng của nhà trường là đào tạo nguồn
nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Trường
học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa
mang tính xã hội.

13
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [14,

tr. 61]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế
hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới" [30, tr. 43].
Quản lý nhà trường là quá trình hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường nhằm đạt tới các
mục tiêu giáo dục đã đề ra. Nói cách khác, quản lý nhà trường là quá trình tác
động của chủ thể quản lý đối với quá trình sư phạm nhằm giúp cho GV và HS
hoàn thành nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trong quản lý nhà trường, chủ thể quản lý bao gồm hai nhóm: Chủ thể
quản lý bên trên nhà trường; Chủ thể quản lý bên trong nhà trường. Chủ thể
quản lý bên trên nhà trường bao gồm các cơ quan quản lý giáo dục các cấp
(Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT) với chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện quá trình sư phạm nhằm bảo đảm thực hiện được mục tiêu
giáo dục nhà nước ban hành. Chủ thể bên trong nhà trường đối với trường phổ
thông công lập gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các Tổ trưởng chuyên
môn. Đây là những người tác động trực tiếp tới các thành tố của quá trình sư
phạm nhằm đảm bảo kết quả giáo dục của nhà trường phù hợp với mục tiêu
giáo dục đã đề ra. [18]
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình dạy học vì quá trình
dạy học là hoạt động chủ yếu của một nhà trường. Quá trình dạy học trong

14
nhà trường được xem như một thể thống nhất gồm các thành tố: Mục tiêu dạy
học; Nội dung dạy học; Phương pháp dạy học; Người dạy; Người học; Điều
kiện CSVC. Quản lý quá trình dạy học trong nhà trường chính là quản lý các

thành tố của quá trình dạy học.
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Người dạy và
người học vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Họ chịu tác động của chủ
thể quản lý, đồng thời họ là những người tham gia chủ động, tích cực vào
hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý.
1.2.2. Nhà trường, Trường trung học phổ thông
1.2.2.1. Nhà trường
Theo Từ điển tiếng Việt: “Nhà trường hay trường học là nơi tiến hành
công tác giảng dạy, đào tạo toàn diện hay về một lĩnh vực chuyên môn nào đó
cho những tập thể học sinh, học viên” [33].
Từ điển Bách khoa - Tâm lý học, Giáo dục học Việt Nam do tác giả
Phạm Minh Hạc làm chủ biên đã xác định rằng nhà trường được xem xét từ
hai góc độ thiết chế và môi trường. Theo đó, nhà trường là một thiết chế xã
hội, tức là một tổ chức nhất định của hoạt động xã hội và các quan hệ xã hội
được thực hiện bằng những hệ thống ăn khớp của các hành vi con người với
các chuẩn mực, quy phạm của xã hội. Từ góc độ thứ hai, môi trường nhà
trường là tập hợp những con người, cơ sở vật chất kỹ thuật và những phương
tiện quản lý, tương tác với nhau một cách thường xuyên nhằm tạo điều kiện
cho sự thành công của công việc học ở nhà trường [15, tr. 669].
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ
bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát
triển xã hội. Nhà trường có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế
hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là
những kinh nghiệm của nhân loại đã được chọn lọc và tích lũy. Nhà trường có
chức năng truyền thụ tri thức đó cho thế hệ trẻ một cách phù hợp với đặc điểm

×