ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THUỶ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ NHÂN TÔNG
THÀNH PHỐ BẮC NINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THỦY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ NHÂN TÔNG
THÀNH PHỐ BẮC NINH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đào Hải
HÀ NỘI – 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
trường ĐHGD- ĐHQGHN đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường cũng như trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Ninh cùng toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh trường THPT
Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông
tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát, giúp đỡ, động viên tôi nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Hải đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các thày, cô giáo và bạn bè.
Trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 20 tháng 9 Năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thủy
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
DH Dạy học
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐDH Hoạt động dạy học
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giáo dục
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn………………………………………………………… ……… i
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………… …ii
Mục lục……………………………………………………………… ……iii
Danh mục bảng…………………………………………………………… vi
Danh mục sơ đồ………………………………………………………….…vii
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài 9
1.2.1. Quản lý 9
1.2.2. Quản lý giáo dục 11
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý trường THPT 12
1.2.4. Hoạt động dạy - học 16
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 24
1.3.1. Nội dung cơ bản của đổi mới giáo dục THPT hiện nay 24
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT 28
Tiểu kết chương 1 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ NHÂN TÔNG THÀNH
PHỐ BẮC NINH 36
2.1. Khái quát về Trường THPT Lý Nhân Tông 36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học ở trường THPT Lý Nhân Tông 38
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy 38
2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh 43
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học 45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Lý Nhân Tông . 45
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 45
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 53
iv
2.3.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ hoạt động dạy học 58
2.3.4. Thực hiện mối liên hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội 60
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học và những thuận lợi, khó
khăn cơ bản trong công tác quản lý tại trường THPT Lý Nhân Tông 61
2.4.1. Những ưu điểm 61
2.4.2. Những khuyết điểm 61
2.4.3. Những thuận lợi 62
2.4.4. Những khó khăn 63
Tiểu kết chương 2 64
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ NHÂN TÔNG THÀNH
PHỐ BẮC NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN
NAY 65
3.1. Định hướng phát triển trường THPT Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 65
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 66
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 66
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 66
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 67
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững 67
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Lý Nhân Tông
thành phố Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay 67
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm quan
trọng của HĐDH trong nhà trường 67
3.3.2. Chú trọng công tác xây dựng kế hoạch dạy - học khoa học 71
3.3.3. Chỉ đạo quyết liệt việc đổi mới phương pháp dạy và học 74
3.3.4. Tăng cường đầu tư và khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị kỹ thuật dạy học 82
3.3.5. Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học trong nhà
v
trường 83
3.3.6. Xây dựng môi trường thân thiện dân chủ trong nhà trường, đồng
thời phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 85
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 87
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 89
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 89
3.5.2. Đối tượng và các bước khảo nghiệm 90
Tiểu kết chương 3 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 101
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng đọi ngũ CBQL và nhân viên 38
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên 40
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại của giáo viên tham gia hội giảng 42
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại sang kiến kinh nghiệm (SKKN) 42
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng về hoạt động học của học sinh 44
Bảng 2.6. Kết quả thi đỗ TNPT và Đại học Cao đẳng 44
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện nội dung, chương trình ở tổ bộ môn 46
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện việc lập kế hoạch công tác của giáo viên 47
Bảng 2.9. Thực trạng việc thực hiện chương trình dạy học của giáo viên 48
Bảng 2.10. Mức độ hài lòng khi được phân công giảng dạy 50
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng vận dụng đổi mới phương pháp dạy
học và sử dụng phương tiện dạy học………………………………… 52
Bảng 2.12. Tổng hợp ý kiến về mức độ thực hiện quy định ghi sổ đầu bài và
đánh giá xếp loại học sinh 55
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát học ở nhà của học sinh 58
Bảng 2.14. Thực trạng về cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy
học 59
Bảng 2.15. Thực trạng việc sử dụng trang thiết bị phục vụ dạy học 60
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả ý kiến của chuyên gia, CBQL và giáo viên về
mức độ cần thiết và tính khả thi của các bộ phận quản lý HĐDH ở trường
THPT Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh 91
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quá trình dạy học 17
Sơ đồ 1.2. Hoạt động dạy học 18
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐDH……………… 88
Sơ đồ 3.2. Biện pháp trọng tâm trong nhóm biện pháp quản lý HĐDH 89
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới trên nhiều lĩnh
vực. Điều đó mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều khó khăn
thách thức.
Để tận dụng tốt những thời cơ, đẩy lùi những khó khăn thách thức ấy
chúng ta phải chuẩn bị thật chu đáo nguồn lực của đất nước. Một trong những
nguồn lực ấy là nguồn nhân lực. Nguồn lực con người được tạo ra từ giáo dục
và đào tạo. Vai trò của giáo dục là phát triển tiềm năng của con người, giáo
dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất mà chúng ta cần có để tiến vào tương lai, giáo
dục là quyền cơ bản nhất của con người, là điều kiện tiên quyết để thực hiện
nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Vì vậy,
giáo dục - đào tạo có vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển con người,
phát triển đất nước, phát triển nhân loại trong thời đại mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 2006) đã chỉ rõ:”…từ nay
đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công
nghiệp…”. Để thực hiện được mục tiêu này, Nghị quyết TW2 khóa VIII
(tháng 12 năm 2006) đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển Giáo dục -
Đào tạo của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giải pháp
chủ yếu là tăng cường các nguồn lực cho Giáo dục - Đào tạo; tạo động lực
cho người dạy, người học; tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo
dục…Trong đó quản lý giáo dục được xem là một giải pháp quan trọng.
Nghị quyết Đai hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: ”giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết
cũng chỉ rõ:” Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh ”
Đặc biệt, để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực,
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam, lần thứ XI đã chỉ rõ: “Đổi mới
2
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội
nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy
mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được
học tập suốt đời”.
Như vậy, đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói
riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành GD – ĐT quan tâm, đặc biệt
là vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các cấp học.
“Dạy và Học” là hai mặt của hoạt động cơ bản trong các nhà
trường, do đó quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng .
Thực trạng hoạt động dạy học đang có những vấn đề, chưa đáp ứng
được những mong mỏi, những yêu cầu của xã hội. Nhiều thày, cô giáo chưa
thực sự say mê với nghề, chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, trong bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Thậm chí ở đâu đó còn xảy ra
những cư xử chưa tốt của thày cô giáo với học sinh, cha mẹ học sinh…
Nhiều học sinh lười học, không muốn đến trường, bỏ học, đánh nhau…
Trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Bắc
Ninh nói chung, trường THPT Lý Nhân Tông nói riêng đã thu được những
thành tích đáng phấn khởi, đóng góp đáng kể cho việc phát triển văn hóa giáo
dục của địa phương cũng như góp phần làm chấn hưng văn hóa nói chung.
Tuy nhiên, cùng với những thành tích đã đạt được thì cũng còn nhiều hạn
chế. Đó là chất lượng, hiệu quả dạy học còn chưa cao, chưa tương xứng với
tiềm năng, thế mạnh của nhà trường. Hoạt động dạy thêm, học thêm còn
có những chỗ cần phải chấn chỉnh…Một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến những điều đó là do công tác quản lý giáo dục nói chung,
quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn có những bất cập, hạn chế. Về góc
độ quản lý trong nhà trường phổ thông thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm
vụ cơ bản. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Nó tác động trực tiếp lên giáo viên và học sinh - các đối tượng
3
làm lên chất lượng giáo dục. Trong thực tế, trường THPT Lý Nhân Tông
cũng đã rất quan tâm tới các hoạt động giáo dục, áp dụng nhiều biện pháp
quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nhưng
với những biện pháp quản lý hoạt động dạy học như hiện nay thì hiệu quả,
chất lượng dạy học chưa cao, chưa đáp ứng tốt được yêu cầu của của học
sinh và xã hội. Đó là do những biện pháp được áp dụng chủ yếu là kinh
nghiệm của bản thân hoặc do người đi sau học tập cách làm của người đi
trước hoặc do trao đổi học tập lẫn nhau giữa các nhà quản lý ở các trường, lại
thêm các khó khăn khách quan tác động vào như thiếu phòng học , thiếu trang
thiết bị, thiếu kinh phí . Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu
thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Lý Nhân
Tông nhằm xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với bối cảnh
hiện nay, có tính khả thi là vấn đề tất yếu cần làm ngay.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:“Quản lý hoạt
động dạy học tại trường Trung học phổ thông Lý Nhân Tông Thành phố
Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy
học, kết hợp với thực tiễn công tác quản lý trong nhà trường, đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học góp phần từng bước nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong bối cảnh hiện
nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường
THPT Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Lý
Nhân Tông thành phố Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy - học ở trường THPT Lý Nhân Tông thành phố Bắc
Ninh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Lý Nhân Tông thành phố
Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về việc quản lý HĐDH tại trường THPT Lý Nhân Tông như thế
nào?
- Nội dung quản lý HĐDH ở trường THPT hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
- Biện pháp nào sử dụng để quản lý HĐ DH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục tại trường THPT Lý Nhân Tông?
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản có tính then chốt trong nhà
trường Trung học phổ thông. Do những nguyên nhân khác nhau mà việc
quản lý hoạt động này ở trường THPT Lý Nhân Tông vẫn còn những khó
khăn, vướng mắc và bất cập dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, chưa
tương xứng với tiềm năng của nhà trường. Nếu đề xuất được biện pháp quản
lý hoạt động dạy học phù hợp, bao quát được các vấn đề thực tiễn và
được thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng dạy học nói riêng và
chất lượng giáo dục nói chung tại trường THPT Lý Nhân Tông sẽ được nâng
cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động dạy học ở trường
THPT Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh những năm gần đây (chủ yếu từ
năm học 2011 - 2012 đến 2013 – 2014).
5
8. Phương pháp nghiên cứu
8. 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các công trình
nghiên cứu, các tài liệu lý luận được chọn lọc liên quan đến đề tài nghiên cứu
để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp, như: Nghiên cứu tài liệu quản lý
và quản lý giáo dục, lý luận dạy học. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp
luật về Giáo dục, Đào tạo. Nghiên cứu kế thừa kết quả nghiên cứu của một số
công trình khoa học…
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với giáo viên, cán bộ quản lí và học
sinh để thu nhập những thông tin về thực trạng dạy và học hiện nay ở trường
THPT Lý Nhân Tông
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có
kinh nghiệm để xin ý kiến đề xuất biện pháp và xác định tính hiệu quả, tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp quan sát:
Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh.
- Phương pháp khảo nghiệm:
Sử dụng nhằm minh chứng tính hiệu quả và tính khả thi của những biện
pháp đã đề xuất…
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu sử dụng toán học
Chủ yếu dùng để phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được, đặc biệt
là Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Phân tích thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
6
ở trường THPT Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở trường THPT Lý Nhân Tông đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung
học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học
phổ thông Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học
phổ thông Lý Nhân Tông thành phố Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử phát triển của loài người, việc truyền bá kinh nghiệm lịch
sử của thế hệ trước cho thế hệ sau luôn được diễn ra với muôn hình muôn vẻ,
với nhiều hình thức và cách thức khác nhau. Nhu cầu học tập của con người
không ngừng tăng lên, tỷ lệ với đời sống kinh tế. Việc học tập diễn ra với
nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Học trong nhà trường, ngoài nhà
trường, chính quy, không chính quy, học trên lớp, học ở nhà, học thêm…Đi
kèm theo đó là việc quản lý hoạt động dạy học. Xã hội ngày càng phát triển
và luôn thay đổi, tất yếu dẫn đến sự đổi mới trong nội dung GD và phương
pháp giáo dục trong đó có đổi mới cách dạy và cách học.
Hầu hết các chuyên gia sư phạm đều đưa ra những cải tổ nền giáo dục
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học, học sinh
được hướng dẫn, khuyến khích tự lập và triển khai kế hoạch học tập của riêng
mình. Việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung trong các nhà trường
phổ thông từ lâu đã được nhiều nhà khoa học nhiều nhà sư phạm trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu nổi tiếng đề
cập đến hoạt động dạy - học gắn với các tên tuổi của Piagiet, Lêônchiep,
Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky
Theo Jan Amos Komensky, dạy học thế nào để người học thích thú học
tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói: “Tôi thường
bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm
thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ông còn viết: “GD có
mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân
cách… Hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên (GV) dạy ít hơn, học sinh (HS)
học được nhiều hơn”.
8
Nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Nga V.A Khuđôminki đã tổng
kết những thành công, thất bại của mình trong hơn 25 năm làm Hiệu trưởng
cùng với nhiều tác giả đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
ở trường THPT. Đó là sự phân công hợp lý trong Ban giám hiệu; xây dựng
và bồi dưỡng giáo viên; tổ chức hội thảo khoa học…
Ở Viêt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận quản lý
giáo dục, quản lý hoạt động dạy học. Có thể kể đến công trình của các tác giả
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn ngọc Quang, Nguyễn Văn
Lê, …Các công trình này đóng góp to lớn về mặt lý luận giáo dục và dạy
học…
Nhưng vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung, ở trường
THPT nói riêng vẫn chưa được đề cập cụ thể.
Có những những bài phát biểu phỏng vấn của các nhà giáo, nhà khoa
học, nhà quản lý, cha mẹ học sinh trên các phương tiện truyền thông (ti vi,
báo, đài …) trao đổi về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
trong các nhà trường phổ thông.
Một số nghiên cứu trong các luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục cũng đã
đề cập đến công tác quản lý chuyên môn trong các nhà trường phổ thông.
Những đề tài này đã nêu ra được cơ sở luận của việc quản lý chuyên môn và
đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở một số cơ sở giáo dục áp dụng cho cơ sở đó.
Những nghiên cứu đã giúp cho dạy học và quản lý hoạt động dạy học có
thêm cơ sở lý luận và những kinh nghiệm quý báu.
Tuy nhiên ở một cơ sở giáo dục cụ thể, trong một bối cảnh cụ thể,
ngoài những điểm chung còn mang tính đặc thù nên cần phải có những biện
pháp cụ thể riêng và áp dụng các biện pháp một cách linh hoạt hài hòa thì
việc quản lý hoạt động dạy học mới có thể thu được hiệu quả cao.
Ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có rất ít nghiên cứu
9
về quản lý hoạt động dạy học. Trong phạm vi trường THPT Lý Nhân Tông
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề lý luận và biện pháp
quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường, đặc biêt là trong bối cảnh hiện nay. Đó là những vấn đề còn thiếu
mà tác giả muốn đề cập đến trong luận văn này.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một
tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý có những đặc điểm cơ bản:
*. Quản lý bao giờ cũng phân chia chủ thể quản lý và khách thể quản lý
để rõ trên dưới, mệnh lệnh, phục tùng đó là nguyên tắc tập trung dân chủ
(mọi người được bàn). Hiện nay mối quan hệ này chuyển sang sự “cộng tác
lẫn nhau” cùng chí hướng.
*. Quản lý liên quan tới trao đổi thông tin (truyền đạt thông tin và
thông tin phản hồi) nếu nghẽn ở đây đó thì không thông suốt, không đạt
yêu cầu đặt ra). VD: Mọi thông tin, pháp luật từ trên xuống không rõ
không được phản hồi nên những người vi phạm pháp luật nhiều.
*. Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (phải luôn luôn điều
chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh của mình). Tuy nhiên không được lạm
dụng thích nghi. VD: đặt ra chỉ tiêu quá cao, trong quá trình thực hiện không
đạt được, điều chỉnh nhiều lần làm mất niềm tin).
*. Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật
- Nghệ thuật: đi trước, về sau, hưởng lợi sau.
- Khoa học: có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kiểm tra.
*. Quản lý gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
– lãnh đạo, kiểm tra.
10
*. Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý, nó có nghĩa là xác định
mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội
dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục
tiêu.
+ Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
*. Tổ chức
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý
tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản
lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho ta thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
lực và nhân lực thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết
quả.
*. Lãnh đạo (chỉ đạo)
Sau khi kế hoạch đã được lập, có tổ chức thì phải có người đứng ra
lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức - lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với
người khác, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu của tổ chức.
*. Kiểm tra: Là một chức năng quản lý thông qua đó một cá nhân một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt
động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải
tiến hành những hoạt động
11
điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh diễn ra có tính
chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả với chuẩn mực đã đặt ra.
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người quản lý hiệu chính, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của
nhiều lĩnh vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản
lý nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là
một khoa học tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục
là một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực
hiện một cách tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài
người, giáo dục cũng cần phải quản lý, dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt
động chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ
sở giáo dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội,
quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Khái niệm
quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu và được nhiều tác giả định nghĩa khác
nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”.
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục
đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào
tạo ra lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và
biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội”.
12
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất”.
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề xã hội: Kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục
vụ công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những kết luận: Quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những
mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy
mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong
quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người quản lý với người
dạy và người học, ngoài ra còn các mối quan hệ khác như quan hệ giữa các
cấp bậc khác, giữa GV với HS, giữa nhân viên phục vụ với công việc liên
quan đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV - HS và CSVC phục vụ
cho giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý trường THPT
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan
trọng, chủ yếu. Hầu hết các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong
nhà trường thông qua hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt
của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý
giáo dục luôn đi kèm với quan niệm quản lý nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác
13
đào tạo, thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập
trung nhất của nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở
sự tiến bộ của học sinh, ở việc được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là
tổ chức cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục
- đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã
hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo
thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa
nhà trường tiến lên trạng thái mới” .
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù
riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác,
được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của
quá trình DH, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối
tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra
của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình
học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa
nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái
đang phát triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây
dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực
đó vào việc phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
14
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng
nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hóa
giáo dục, động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và DH.
+ Quản lý đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể
HS thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
+ Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ Giáo dục và nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi
mới phương pháp giáo dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất
lượng DH.
+ Quản lý tốt việc học tập của HS. Quản lý HS bao hàm cả quản lý
thời gian
và chất lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học
tập.
+ Quản lý việc kiểm tra và đánh giá.
+ Quản lý việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập
thể GV, công nhân viên của nhà trường.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong
nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy
muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục, người quản lý phải xem xét
đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc đổi mới
công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các hoạt động trong nhà
trường.
Trong quản lý nhà trường thì quản lý trường THPT là vấn đề tất yếu
15
được đặt ra và nếu trường THPT là một cơ sở giáo dục thì quản lý trường
phổ thông được hiểu là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp.
Như chúng ta đã biết, trong các trường học, đặc biệt là trường THPT
thì hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm. Vì thế, có ý kiến cho
rằng: Quản lý trường phổ thông là quản lý hoạt động chuyên môn nhằm
nâng cao chất lượng chuyên môn của giáo viên, tức là đưa hoạt động đó từ
trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mà
mục tiêu giáo dục của bậc THPT là một mục tiêu kép: Vừa chuẩn bị kiến
thức cho học sinh vào đại học, vừa chuẩn bị cho các em các kỹ năng, năng
lực cần thiết, tính tự chủ trong lao động điều đó có nghĩa là khác nhiều so
với bậc THCS. Đối với học sinh THPT thì ngoài trang bị kiến thức cho các
em thì việc hình thành cho các em phương pháp học tập, khả năng tư duy,
khả năng thích ứng với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn
đề đặt ra đối với việc quản lý trường THPT chính là: Người quản lý (chủ thể
quản lý) tác động như thế nào vào các thành tố của hệ thống giáo dục, nhằm
đem lại kết quả như mong muốn. Tác giả cho rằng đây thực sự là vấn đề
khó khăn. Khó khăn không chỉ bởi công tác quản lý là một công tác mang
tính khoa học, đồng thời ở một khía cạnh nào đó cũng mang tính nghệ
thuật, mà còn bởi trong sự phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay thì
đổi mới giáo dục phổ thông, để đạt được mục tiêu giáo dục không phải là
việc dễ dàng. Hơn thế, dù giáo dục phổ thông là một lĩnh vực trong nhiều
năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm song những bất cập của nó về
quản lý, về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất cũng bị lộ rõ. Bởi những lẽ
đó tác giả cho rằng, quản lý nhà trường THPT là điều kiện mang tính quyết
định để nâng cao chất lượng giáo dục.
Có thể thấy, nếu hoạt động trọng tâm của trường THPT là hoạt động
chuyên môn thì để đạt được mục tiêu giáo dục, người quản lý cần chú trọng
đến việc quản lý hoạt động chuyên môn của người giáo viên. Bởi muốn có
trò giỏi trước tiên phải có thầy giỏi và người chính là người “kiến thiết”
16
giờ dạy, định hướng việc học tập cho học sinh. Trong quá trình tìm hiểu các
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục tác giả nhận thấy: Các nhà nghiên
cứu giáo dục nước ngoài cũng như Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra một số
biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Có một số tác giả đề cập tới chất lượng
dạy học của bậc THPT nhưng lại thiên về vấn đề cải tiến phương pháp dạy
học bộ môn mà chưa đề cập một cách sâu sắc đến các biện pháp quản lý hoạt
động chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Như vậy quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu sự công
tác, tham gia hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn
lực sẵn có, nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp nhằm đạt được mục
tiêu.
1.2.4. Hoạt động dạy - học
1.2.4.1. Hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy trong nhà trường được thể hiện chủ yếu bằng hình thức
dạy học trên lớp với những giờ lên lớp và hệ thống bài học. Giờ lên lớp của
giáo viên phản ánh toàn bộ những gì họ đã tích lũy được, đã nghiền ngẫm, đã
luyện tập đồng thời cũng là lúc thể hiện tinh thần trách nhiệm nơi họ. Trong
giờ dạy trên lớp, mỗi công việc, mỗi thái độ biểu thị trước HS của GV đều là
những chi tiết thể hiện PPDH, phương pháp đó còn được thể hiện ở sự hài hòa
giữa công việc của thầy và trò; ở sự cân đối giữa các khâu công việc của thầy
(giảng kiến thức mới và luyện tập kỹ năng; truyền thụ và kiểm tra); ở sự đúng
lúc, đúng mức độ của thái độ động viên khuyến khích hoặc chê trách HS.
Ngoài ra, GV còn có nhiệm vụ giáo dục HS, bởi vậy họ phải học tập, rèn
luyện, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của mình.
Có thể nói, hoạt động dạy học chính là hoạt động giảng dạy của người
dạy và hoạt động học tập của người học trong mối quan hệ tương tác không
tách rời nhau của hai hoạt động. Mọi phương thức đào tạo đều lấy quá trình