Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở nam hồng (đông anh hà nội) đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.55 KB, 130 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHẠM THỊ HẰNG



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG (ĐÔNG ANH –
HÀ NỘI) ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI – 2015


2


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



PHẠM THỊ HẰNG



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG (ĐÔNG ANH –
HÀ NỘI) ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Ly





HÀ NỘI – 2015
3

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Có được bản
luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
đến Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Giáo dục, đặc biệt là TS. Nguyễn
Văn Ly - người đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở Nam Hồng (Đông Anh - Hà Nội) đáp
ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học”.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo – những nhà khoa
học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành
Quản lí giáo dục cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua. Xin gởi tới
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đông Anh lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần
thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn, các em học sinh và các bậc cha mẹ học sinh đã tích cực ủng hộ
và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ liệu liên
quan đến đề tài. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp
đỡ động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo của
thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014
Tác giả



Phạm Thị Hằng
4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT
BGH
CMHS
CSVC
GD&ĐT
GVCN
GDNGLL
HĐGD
KHKT
QLGD
TDTT
THCS
THPT
TNCS
TNTP
TPT
UBND
CNXH
An toàn giao thông
Ban giám hiệu
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Giáo dục và đào tạo

Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục
Khoa học kĩ thuật
Quản lí giáo dục
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản
Thiếu niên tiền phong
Tổng phụ trách
Ủy ban nhân dân
Chủ nghĩa xã hội
5

MỤC LỤC

Lời cảm ơn……………………………………………………………………… i
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………………… ii
Mục lục……………………………………………………………………………

iii
Danh mục bảng…………………………………………………………………

vii
Danh mục biểu đồ ……………………………………………………………… viii
Danh mục hình…………………………………………………………………… viii
MỞ ĐẦU
………………………………………………………………………… 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC………………………………


5
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu…………………………………… 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài……………………… 6
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…

6
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý…………………………. 7
1.2.3. Một số khái niệm liên quan đến tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường trung học………………………………………………………….

12
1.3. Những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp
trung học cơ sở…………………………………………………………

14
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học cơ sở…………………………

14
1.3.2. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp THCS…………… 16
1.3.3 Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp THCS………… 16
1.3.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp………………………

17
1.3.5. Hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

19

1.3.6. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp……………… 20
1.3.7. Các lực lượng tham gia quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…

20
1.4. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường trung học…………………………………….


21
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đáp ứng tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường trung học………………………………

22
1.5.1 Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài
6

giờ lên lớp trên cơ sở các tiêu chí……………………………………… 22
1.5.2 Quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo yêu
cầu của các tiêu chí……………………………………………………….

25
1.5.3 Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
yêu cầu của các tiêu chí…………………………………………………


27
1.5.4 Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu của các tiêu chí………………


27
1.5.5 Quản lý cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp theo yêu cầu của các tiêu chí…………………………………

28
1.5.6 Quản lí công tác thu thập, xử lý minh chứng về hoạt động GDNGLL để
viết báo cáo tiêu chí chuẩn bị cho Báo cáo tự đánh giá phục vụ kiểm
định………………………………………………………….,…………


30
Tiểu kết chương 1………………………………………………………

31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG
(ĐÔNG ANH –HÀ NỘI) ……………………………………………………….



32
2.1 Tình hình đặc điểm có liên quan………………………………………… 32
2.1.1 Tình hình đặc điểm kinh tế, xã hội địa phương………………………… 32
2.1.2 Tình hình giáo dục của huyện Đông Anh……………………………… 33
2.2 Thực trạng hoạt động giáo dục đào tạo của trường Trung học cơ sở Nam
Hồng……….……………………………………………………………

37
2.2.1 Vài nét về nhà trường. ………………………………………………… 37
2.2.2 Thực trạng về cơ cấu tổ chức, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý……… 38

2.2.3 Tình hình học sinh……………………………………………………… 40
2.2.4 Tình hình cơ sở vật chất, phương tiện…………………………………… 41
2.3 Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ
sở Nam Hồng……………………………………………………………


44
2.3.1 Nhận thức của các đối tượng về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…

44
2.3.2 Thực trạng tổ chức hoạt động hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp……. 51
2.4 Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung
học cơ sở Nam Hồng. ……………………………………………………

63
7

2.4.1 Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp………………………………………………

63
2.4.2 Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp………………………………………………………………


64
2.4.3 Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp…………………………………….

65

2.4.4 Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp……………………………….


68
2.4.5 Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp………………………………………………

69
2.4.6 Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ về nghiệp vụ hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp……………………………………………………

70
2.4.7 Kết quả quản lý tác động đến học sinh…………………………………

71
2.4.8 Thực trạng quản lý công tác thu thập, xử lý minh chứng để viết báo cáo
tự đánh giá về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp……………


77
2.5 Đánh giá chung…………………………………………………………

77
2.5.1 Đánh giá thực trạng…………………………………………………… 77
2.5.2 Đánh giá nguyên nhân…………………………………………………… 78
Tiểu kết chương 2………………………………………………………

80
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI

GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NAM HỒNG THEO
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG HỌC…….


81
3.1 Các nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp………………………… 81
3.1.1.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ………………………………………
81
3.1.2
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi………………………………………
81
3.1.3
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ……………………………………….
81
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường trung hoc
cơ sở Nam Hồng đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường trung học………………………………………………………….


82
3.2.1 Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên tổng phụ trách Đội…………………………………………………


82
8

3.2.2 Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

theo yêu cầu của các tiêu chí …………………………………………….

84
3.2.3 Quản lý việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của giáo viên chủ nhiệm và tổng phụ trách Đội……………………

90
3.2.4 Quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia vào hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu của các tiêu chí…………

92
3.2.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục phục vụ
cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu của các tiêu chí…


94
3.2.6 Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
theo yêu cầu của các tiêu chí …………………………………………

95
3.2.7 Quản lý công tác thu thập, xử lý minh chứng phục vụ cho Báo cáo tự
đánh giá…………………………………………………………………

97
3.3 Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. ………………………………………

98
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm …………………………………………………


98
3.3.2 Đối tượng khảo nghiệm …………………………………………………. 98
3.3.3 Nội dung khảo nghiệm ………………………………………………… 99
3.3.4 Phương pháp khảo nghiệm ……………………………………………… 99
3.3.5 Kết quả khảo nghiệm …………………………………………………….

99
3.4 Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………………. 101
Tiểu kết chương 3………………………………………………………

103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………… 104
1. Kết luận………………………………………………………………… …… 104
2. Khuyến nghị…………………………………………… …………………… 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 107
PHỤ LỤC……………………………………………………………………… 110



9

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng số liệu chung về cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên……… 39
Bảng 2.2. Số liệu về đội ngũ giáo viên của trường 5 năm gần đây 39
Bảng 2.3. Tình hình học sinh của trường 5 năm gần đây…………………… 40
Bảng 2.4. Số lớp………………………………………………………………. 42
Bảng 2.5. Số phòng học……………………………………………………… 42
Bảng 2.6. Đối tượng và phương pháp điều tra tại trường THCS Nam Hồng 44
Bảng 2.7. Nhận thức của BGH, GVCN về vị trí, vai trò của hoạt động

GDNGLL ………………………………………………………….

46
Bảng 2.8. Nhận thức của BGH, TPT về nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL…

49
Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL ở trường
THCS Nam Hồng…………………………………………………

52
Bảng 2.10.

Mức độ thực hiện nội dung………………………………………… 54
Bảng 2.11.

Kết quả thực hiện nội dung………………………………………… 55
Bảng 2.12.

Thực trạng sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện……

59
Bảng 2.13.

Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL của
BGH………………………………………………………………

63
Bảng 2.14.

Thực trạng quản lí CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

GDNGLL…………………………………………………………

66
Bảng 2.15.

Đánh giá của BGH về thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng
giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDNGLL…………………

68
Bảng 2.16.

Đánh giá của GVCN về thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của BGH………………………….

69
Bảng 2.17.

Nguyện vọng của HS về các loại hình hoạt động GDNGLL……… 72
Bảng 2.18.

Nguyện vọng của học sinh về hình thức tổ chức hoạt động
GDNGLL…………………………………………………………

74
Bảng 3.1. Khảo nghiệm của GVCN về mức độ cần thiết, tính khả thi của 7
biện pháp

99
Bảng 3.2. Khảo nghiệm của BGH về mức độ cần thiết, tính khả thi của 7 biện
pháp ……………………………………………………….


100


10

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Quan niệm của giáo viên, phụ huynh và học sinh về hoạt động
GDNGLL ………………………………………………………

45
Biểu đồ 2.2. Các lý do học sinh không hứng thú với hoạt động GDNGLL…… 76

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với sự phát triển
nhân cách toàn diện của học sinh…………………………………….


16
Hình 1.2. Vai trò của hoạt động GDNGLL trong giáo dục toàn diện con
người. ………………………………………………………………

17





























11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trong xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế
tri thức và hội nhập quốc tế đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cũng như thách
thức mới đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là giáo dục đào tạo.

Những yêu cầu phát triển giáo dục đào tạo không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà
trường hoặc một quốc gia, mà mang ý nghĩa toàn cầu. Nhiều quốc gia đã và đang
thực hiện đổi mới, cải cách giáo dục theo hướng phát triển hệ thống đảm bảo chất
lượng với nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ và dịch vụ. Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
giáo dục, lĩnh vực chất lượng, quản lý chất lượng đào tạo hay hệ thống đảm bảo,
kiểm định chất lượng giáo dục đã xuất hiện.
Ở nước ta, sau gần ba mươi năm đổi mới, giáo dục đào tạo đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Giáo dục quốc dân đã hình thành hệ thống tương đối hoàn chỉnh;
quy mô giáo dục tăng nhanh từng bước đáp ứng yêu cầu xã hội học tập; chất lượng
giáo dục có chuyển biến trên một số mặt; hệ thống ngành nghề đào tạo dần tiếp cận
thị trường lao động Tuy nhiên, thực tế chất lượng giáo dục đào tạo nói chung còn
thấp; quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém; học tập trong nhà trường còn
nặng về khoa cử, lý thuyết, nhẹ về thực hành; chưa chú trọng đúng mức trong việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc
Bối cảnh đó, giáo dục Việt Nam cần phải được đổi mới căn bản và toàn diện,
như Nghị quyết TW 8, khóa XI đã khẳng định; trong đó, giáo dục phổ thông cần tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Để làm được điều đó, các nhà khoa học, quản lý giáo dục đã có nhiều
công trình nghiên cứu về đổi mới quản lý, về phương pháp dạy - học, về đánh giá
và đảm bảo chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành các thông tư
quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với các cấp học và nhiều
văn bản khác chỉ đạo trong đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.

12

Thêm vào đó, trong chương trình đào tạo các cấp học, bậc học phổ thông, ngoài các

môn học cung cấp kiến thức về các lĩnh vực khoa học cơ bản và có hệ thống, Bộ
Giáo dục và Đào tạo còn xây dựng các hoạt động bổ trợ, trong đó có hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức sinh
hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú góp phần hình thành cho học sinh về ý thức và
niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ xã hội, về hành vi và
các kỹ năng sống, tạo cơ sở để học sinh bổ sung và hoàn thiện những tri thức đã
được học trên lớp

Ở các trường THCS, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được tổ chức
triển khai thực hiện và đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên cũng còn nhiều
trường vẫn chưa quan tâm chỉ đạo hoạt động này vì vậy hiệu quả hoạt động chưa
cao. Trường THCS Nam Hồng (Đông Anh - Hà Nội) là một trường đã và đang chú
trọng phát triển về chất lượng giáo dục. Nhà trường đã mạnh dạn đổi mới phương
thức quản lý, trong đó đặc biệt chú trọng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của. Vì vậy, bước đầu đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên đứng trước yêu
cầu của xã hội, nhà trường cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục trường trung học.
Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở Nam Hồng (Đông
Anh - Hà Nội) đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học”.
Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này tại trường THCS Nam
Hồng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh trường THCS Nam Hồng đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
trường trung học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

các trường trung học cơ sở theo chuẩn.
13

- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Trung học cơ sở Nam Hồng (Đông Anh - Hà Nội).
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THCS
Nam Hồng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS Nam Hồng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS Nam Hồng.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động nằm trong chương trình giáo dục
phổ thông. Cho đến nay các hoạt động này được tiến hành trong các trường phổ
thông nói chung và đã thu được những kết quả nhất định trong giáo dục toàn diện.
Tuy nhiên trong bối cảnh mới, quản lí hoạt động này còn nhiều bất cập. Nếu nghiên
cứu tìm ra các biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường trung học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDNGLL của
trường THCS Nam Hồng.
Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường giai
đoạn từ năm 2010 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các chuyên khảo,
bài báo, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi
 Phỏng vấn, quan sát
 Phương pháp chuyên gia.
14

 Tổng kết kinh nghiệm và thử nghiệm
7.3. Phương pháp hỗ trợ khác
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê để
xử lý thông tin, xây dựng mô hình, sơ đồ, bảng biểu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý hoạt động
GDNGLL đối với cấp THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp
nâng cao chất lượng hoạt động GDNGLL ở trường THCS Nam Hồng, qua đó giúp
nhân rộng kinh nghiệm quản lý hoạt động GDNGLL cho các trường THCS.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường THCS Nam Hồng (Đông Anh - Hà Nội).
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THCS Nam Hồng đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học.


15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường trung học là vấn đề mới ít được nghiên cứu. Tuy nhiên
cũng đã có một số tác giả nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu vào đối
tượng học sinh THPT như:
Đinh Xuân Huy với nghiên cứu "Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng trong trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lai
Châu" đã khẳng định vai trò quan trọng của việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đối với việc nâng cao chất lượng của trường Phổ thông dân tộc nội trú.
Công trình đã xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của người Hiệu trưởng trong trường dân tộc nội trú như nâng cao nhận thức,
bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV, cải tiến công tác quản lý, phối hợp các lực
lượng tham gia, hướng dẫn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm xây dựng và
hình thành ở HS những năng lực và phẩm chất tốt”[25].
Sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Nguyễn Dục Quang (Chủ
biên), Ngô Quang Quế – (giáo trình dùng cho các trường Cao đẳng sư phạm) đã đề
cập đến những nội dung cơ bản xung quanh những vấn đề của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, cung cấp cho giáo sinh những kiến thức làm cơ sở cho công tác
thực tập sư phạm và công tác chủ nhiệm lớp sau này [31].
Công trình nghiên cứu "Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở trường Phổ thông Hermann Gmeiner " của Đỗ Văn Lợi đã khẳng định:
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Nghiên cứu đồng
thời đã chỉ ra được các biện pháp quản lý như: nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo

viên, xây dựng đội ngũ quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
giỏi về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao; nâng cao ý thức trách nhiệm của
16

đội ngũ cán sự lớp, toàn thể học sinh về việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp [27].
Giang Thị Khuyên với nghiên cứu "Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học miền núi huyện Mai Châu - Sơn La", đã chỉ ra
một số biện pháp tổ chức hoạt động GDNGLL cho học sinh tiểu học có hiệu quả
như: bồi dưỡng nhận thức, kỹ năng hướng dẫn, tổ chức quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên; tăng cường công tác thi đua khen
thưởng; chăm lo xây dựng, quản lý CSVC; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp; phối hợp các lực lượng tham gia tổ chức [26].
Tác giả Hà Nhật Thăng (Chủ biên) – sách giáo viên Hoạt động GDNGLL
6,7,8,9 cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung, chương trình, phương tiện, trang thiết bị
cho việc tổ chức hoạt động GDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động
GDNGLL của học sinh đồng thời hướng dẫn thực hiện các chủ điểm… [33].
Như vậy, đã có không ít các tác giả nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng về quản lý hoạt động GDNGLL đáp
ứng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học thì chưa được đề cập
có hệ thống, cũng như chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở trường
THCS Nam Hồng (Đông Anh – Hà Nội).
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.1.1. Hoạt động
Họạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.
Hoạt động có những đặc điểm sau:
 Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
 Con người là chủ thể của hoạt động.

 Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử- xã hội nhất
định.
 Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.1.2. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục là thuật ngữ dùng để chỉ mọi hoạt động mà nhà trường tổ
chức hoặc phối hợp tổ chức nhằm mục đích giáo dục học sinh theo yêu cầu của các
17

mặt giáo dục: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm
mỹ và giáo dục lao động hướng nghiệp
1.2.1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhiều nhà chuyên môn cho rằng công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học
thường được coi là công tác giáo dục ngoại khoá. Công tác này bổ sung và làm sâu
thêm công tác giáo dục nội khoá, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài
năng và năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh thiên hướng và hứng thú của học sinh
đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình thức giải trí của học sinh và là cơ sở
để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi
này.
Hoạt động GDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ
môn văn hoá. Hoạt động GDNGLL ở trường THCS giúp các em học sinh có cơ hội
tham gia các hoạt động thực tiễn. Học sinh khi được hoà mình vào đời sống xã hội
sẽ có thêm những hiểu biết, học thêm được kinh nghiệm giao tiếp để làm tăng
thêm vốn sống của mình, để rèn luyện mình trở thành những người có nhân cách.
Hoạt động GDNGLL là bộ phận cấu thành quan trọng của chương trình giáo
dục bậc phổ thông, do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực
lượng xã hội. Đây là hoạt động giáo dục cơ bản được tổ chức thực hiện theo kế
hoạch của trường, thống nhất với hoạt động dạy và học nhằm góp phần hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo.
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
1.2.2.1. Quản lý

Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của quá trình lao
động. Quản lý phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Vì vậy, lý luận
về quản lý được hình thành và phát triển qua các thời kì với các lý luận về chính trị,
kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây, người ta mới chú ý đến chất khoa học
của quá trình quản lý và dần hình thành các lý thuyết quản lý.
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa một cách khác nhau
tùy thuộc vào cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính
trị. Có thể điểm qua một số quan điểm đó như sau:
F.W.Taylor (1856 -1915) là người được mệnh danh là cha đẻ của lý luận quản
lý, đã cho rằng: “Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [14, tr.89].
18

Henry Fayol (1841 -1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính quan niệm:
“Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [18].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức
ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào
thế phát triển”. Vậy quản lý = quản + lý. Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu
dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy,
quản lý = ổn định + phát triển [1].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
động các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”[9].
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ : “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn”[22, tr37].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để

vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”[11,tr54] .
Như vậy, các định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt và góc độ
tiếp cận, nhưng tất cả đều đề cập đến bản chất chung của quản lý, đó là:
+ Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định;
+ Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý;
+ Quản lý xét cho đến cùng bao giờ cũng là quản lý con người.
+ Quản lý là tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
Trong khái niệm “quản lý” bao gồm các yếu tố sau: Chủ thể quản lý, khách
thể quản lý, mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý là một cá nhân, một nhóm người hay
tổ chức tạo ra những tác động quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng tiếp nhận các
tác động quản lý. Khách thể quản lý có thể là người, trả lời cho câu hỏi “quản lí
ai?”; là vật, trả lời cho câu hỏi “ quản lí cái gì?”; hoặc sự việc, trả lời cho câu hỏi
“Quản lý việc gì?”. Còn mục tiêu quản lý là cái đích đặt ra cho các đối tượng và chủ
thể quản lý, là căn cứ cho chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý. Nói một cách
19

tổng quát thì quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Cụ thể hơn, quản lý là sự tác động
có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể quản lý để
chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với quy luật
khách quan.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Một số nhà khoa học coi quản lý là
một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Bất cứ lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều
yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó

phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau
giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những
khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu tự điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [13].
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lí giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến
quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường nhằm
phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp
thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Như vậy, quản lí giáo
dục chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lí giáo dục trong việc
vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy
và học theo mục tiêu đào tạo.
Quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên, khái niệm
“quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo M.I. Kônđacốp: Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch
hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng. [16]
20

“Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu,
tiến lên trạng thái mới về chất". [26, tr35]
Quản lí giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngoài ra, quản lí giáo dục còn được
xem như quản lý một hệ thống gồm tập hợp các cơ sở giáo dục như trường học, các

trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp dạy nghề mà đối tượng quản lý là đội ngũ giáo
viên, học sinh, cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập.
Nói chung, quản lí giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn, quản lý là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2.3. Quản lí trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lý trường học, cấp cao nhất là Bộ GD & ĐT, nơi quản lý
nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trường học là
Sở GD & ĐT ở tỉnh, thành phố và các phòng giáo dục ở các quận, huyện. Cấp quản
lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà
trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến
lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
21

- Trong điều 2, tr.5, Điều lệ trường trung học cũng đã nêu rõ: "Trường trung
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
- Trong điều 3, điều lệ trường trung học có nêu rõ nhiệm vụ của trường trung
học cơ sở đó là: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo

mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
- Trong điều 24, điều lệ trường trung học có nêu rõ chương trình giáo dục của
trường trung học là: Trường trung học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch
dạy học do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm
học theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường xây dựng
kế hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục, dạy học.
- Điều 26, Điều lệ trường trung học có nêu rõ các hoạt động giáo dục của
trường trung học là: Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và
hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Hoạt động giáo dục trong giờ lên
lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong
chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành. Hoạt động
GDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể
dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo
dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn
diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu
văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
Vì vậy, trường THCS có vị trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp trồng người. Trường THCS là nơi tổ chức một cách tự giác hoạt
động học với tư cách là hoạt động chủ đạo cho các em, trường trung học cơ sở cũng
tổ chức một cách tự giác các hoạt động khác cho học sinh. Nói cách khác, trường
trung học cơ sở là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển của học sinh, là
22


nơi diễn ra cuộc sống thực của các em, là nơi tạo cho các em niềm hạnh phúc được
đến trường.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL ở trường trung học cơ sở là một mặt hoạt động giáo dục
cơ bản của quá trình đào tạo được thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
nhằm góp phần vào việc hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho học
sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của cuộc sống xã hội.
Quản lý hoạt động GDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng và bộ máy giúp việc của hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên và học sinh được
tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm đạt mục tiêu giáo dục
học sinh một các toàn diện. Quản lý hoạt động GDNGLL ở nhà trường thực chất là
quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, là quản lý về kế hoạch, đội ngũ,
các điều kiện, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo dục
thực hiện hoạt động GDNGLL.
Thực chất quản lý hoạt động GDNGLL chính là quản lý về mục tiêu giáo dục,
quản lý nội dung giáo dục, quản lý về kế hoạch, đội ngũ, các điều kiện đảm bảo và
quản lý công tác kiểm tra đánh giá, quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo
dục tham gia vào hoạt động GDNGLL ở trường phổ thông.
1.2.3. Một số khái niệm liên quan đến tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường trung học.
1.2.3.1. Quan niệm về chất lượng
Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng:
Chất lượng là tổng thể những tính chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác [34].
Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [35].
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 -109)
Theo định nghĩa của ISO 9000-2000 “Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, “trong đó yêu cầu được hiểu là các nhu

cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc”.
Chất lượng được thể hiện ở các khía cạnh (Theo Harvey &Green - 1993):
 Sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc;
23

 Sự hoàn hảo;
 Sự phù hợp thích hợp;
 Sự thể hiện giá trị;
 Sự biến đổi về chất.
1.2.3.2. Quan niệm về chất lượng giáo dục
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã
đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp – Đại học
Quốc gia Hà Nội).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc
trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu chương trình đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể [12].
Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê Đức
Phúc – Viện khoa học giáo dục).
Chất lượng giáo dục là sự tuân theo các chuẩn. (theo Tổ chức đảm bảo chất
lượng giáo dục đại học quốc tế - INQAAHE). Và đây cũng là quan niệm của tác giả
luận văn.
1.2.3.3. Khái niệm “chuẩn”
Bách khoa toàn thư Giáo dục quốc tế định nghĩa: "Chuẩn là mức độ ưu việt
cần phải có để đạt đến những mục đích, đặc biệt là cái đo xem điều gì là phù hợp,
là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội".
Theo Đặng Thành Hưng, trong chuẩn chứa đựng các yêu cầu, các quy định và
những tiêu chí cụ thể nhằm chỉ ra nội dung cần đạt cũng như mức độ, giá trị, chất
lượng của nội dung đó như thế nào. Các yêu cầu tiêu chí quy định rõ nội dung được
gọi là chuẩn nội dung, hệ thống các yêu cầu, tiêu chí và quy định còn lại được gọi là

chuẩn thực hiện. Như vậy, mỗi chuẩn đều có hai mặt, chuẩn về mặt nội dung và
chuẩn về mặt thực hiện.
Có nhiều loại chuẩn tùy theo cơ sở phân loại. Ví dụ chuẩn bắt buộc và chuẩn
khuyến nghị; chuẩn kỹ thuật và chuẩn chất lượng; chuẩn quốc tế và chuẩn quốc gia,
chuẩn nội bộ. Cho dù là chuẩn gì, xét về phương diện chức năng, chuẩn phải đồng
thời thực hiện hai chức năng: chức năng đánh giá, so sánh và chức năng xác minh.
Trong hai chức năng đó chức năng xác minh là chức năng đầu tiên của chuẩn. Thực
hiện chức năng này, chuẩn giúp xác định sự vật là gì và nó tồn tại như thế nào, đồng
24

thời cũng giải thích những hình thức, những thành phần thực thể của sự vật cũng
như giới hạn và sự tồn tại của sự vật đó.
Qua những phân tích trên, tác giả thống nhất với ý kiến của Đặng Thành
Hưng về khái niệm chuẩn: “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính nguyên tắc, tính công
khai và tính xã hội hóa được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn.
Bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp logic với nhau một cách xác
định, dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các
hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực nào đó và có khuynh
hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể
quản lý hoặc chủ thể sử dụng sản phẩm hay dịch vụ.”
1.2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
Để nâng cao và đánh giá được chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục phổ
thông, ngày 23 tháng 11 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành
Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên (gọi tắt là Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT). Bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng này gồm 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí và 108 chỉ số [2]
1.2.3.5. Quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục
Quản lí hoạt động GDNGLL đáp ứng chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

chính là quá trình nghiên cứu chuẩn của việc quản lí hoạt động GDNGLL, xây dựng
hệ tham chiếu, thực hiện các công việc trong hệ tham chiếu và sau đó là tự đánh giá.
1.3. Những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp trung
học cơ sở.
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh trung học cơ sở
Mọi quá trình giáo dục đều phải bắt đầu từ đối tượng và môi trường giáo dục.
Nghiên cứu đối tượng một cách thấu đáo sẽ giúp nhà giáo dục có những biện pháp
giáo dục phù hợp, chính xác. Đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp
THCS thì học sinh chính là đối tượng mà các nhà giáo dục cần nghiên cứu. Hiểu rõ
đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS sẽ giúp chúng ta làm tốt vai trò của
mình trong công tác giáo dục học sinh.
Tuổi học sinh THCS là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em
được vào học ở trường trung học cơ sở. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan
25

trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ
sang tuổi trưởng thành, được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ
quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “, Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt
về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai
đoạn phát triển cao hơn (trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt
trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này.
Tuổi THCS có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”,
điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện
sống, hoạt động…của các em. Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác
biệt về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn; điều này do
hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai
mặt: những điểm yếu của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính người lớn: trẻ chỉ
bận vào việc học tập, không có những nghĩa vụ khác. Nhiều bậc cha mẹ có xu thế
không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác nhau của gia đình, của xã
hội. Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển tính người lớn: sự gia tăng về thể chất, về

giáo dục, gia đình gặp khó khăn trong đời sống, đòi hỏi trẻ phải lao động nhiều để
sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập, tự chủ hơn.
Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể xảy ra theo các
hướng sau: Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít. Có những em ít quan
tâm đến việc học tập ở nhà trường, mà chỉ quan tâm đến những vấn đề làm thế nào
cho phù hợp với mốt, coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn
bạc, trao đổi các vấn đề trong cuộc sống, để tỏ ra mình như người lớn. Ở một số em
khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng thực tế đang cố gắng rèn
luyện mình có những đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập ….
Trong những giai đoạn phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị
trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời kỳ phát triển phức tạp nhất, và cũng
là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng thành sau này. Thời kỳ
thiếu niên quan trọng ở chỗ: trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung
của sự hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành,
chúng sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên.
Hiểu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên giúp chúng ta
có cách đối xử đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách toàn diện.

×