Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông olympia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.04 KB, 108 trang )

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ DẬU




QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG OLYMPIA





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC









HÀ NỘI - 2015


ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ DẬU



QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG OLYMPIA





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14



Ng
ư
ời h
ư
ớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm





HÀ NỘI - 2015

iii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả chân thành cảm ơn Hiệu trưởng, các Thầy Cô trong trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tác giả được
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Luận văn là kết quả 2 năm
học tập, nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn, dìu dắt tận tâm của các
Thầy, các Cô tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo, đội ngũ giáo viên các bộ
môn, các phòng, ban của trường Trung học phổ thông Olympia về sự giúp đỡ
quý báu dành cho tác giả mà nếu không có sự giúp đỡ này luận văn đã không
thể hoàn thành.
Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Bá
Lãm, người thầy đầy tâm huyết đã hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình viết
luận văn.
Luận văn “Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường
Trung học phổ thông Olympia” là lời tri ân của tác giả với bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.

Hà Nội, tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ



Vũ Thị Dậu
iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



HT : Hiệu trưởng
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GV : Giáo viên
GD – ĐT : Giáo dục đào tạo
THPT : Trung học phổ thông

v

MỤC LỤC
Lời cảm ơn
i
Danh mục các từ viết tắt
iv
Mục lục
v
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các biểu đồ
ix
MỞ ĐẦU
1
Chương 1:


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý 6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục 8
1.1.3. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên 9
1.2. Các khái niệm cơ bản 12
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên 12
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 15
1.2.3. Quản lý, quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 17
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên ở trường Trung học phổ thông và nhu
cầu bồi dưỡng giáo viên THPT 25
1.3.1. Vai trò 25
1.3.2. Nhiệm vụ 27
1.3.3. Nhu cầu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông 29
1.4. Cơ sở pháp lý của quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường
trung học phổ thông 30
1.5. Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường Trung
học phổ thông 32
1.5.1. Lập kế hoạch công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 32
1.5.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 34
1.5.3. Tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 39
1.5.4. Phối hợp các lực lượng trong quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên ………………………………………………………………………….40
vi

1.5.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 40
1.6. Đặc điểm công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường Trung
học phổ thông tư thục. 41

1.6.1. Trường ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân 41
1.6.2. Đặc điểm đội ngũ giáo viên của trường Trung học phổ thông tư thục . 42
1.6.3. Đặc điểm công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường
Trung học phổ thông tư thục 43
Tiểu kết chương 1 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG OLYMPIA
45
2.1. Giới thiệu về trường THPT Olympia 45
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Nhà trường 45
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 47
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Olympia 51
2.2.1. Số lượng đội ngũ giáo viên 51
2.2.2. Cơ cấu giáo viên 52
2.2.3. Chất lượng giáo viên 55
2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT
Olympia 56
2.3.1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên và yêu cầu đối với quản lý
công tác bồi dưỡng 57
2.3.2. Lập kế hoạch công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 58
2.3.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 59
2.3.4. Thực trạng tổ chức triển khai công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 64
2.3.5. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong quản lý công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên 65
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên 67
2.4. Đánh giá chung về quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường
THPT Olympia 68
vii


2.4.1. Điểm mạnh 68
2.4.2. Điểm yếu 72
Tiểu kết chương 2 74
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG OLYMPIA GIAI ĐOẠN 2015 –
2020
75
3.1. Một số định hướng phát triển trường THPT Olympia 75
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 77
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 78
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 78
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết 79
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 79
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 79
3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên 80
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 80
3.3.2. Xây dựng quy trình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 81
3.3.3. Xây dựng kế hoạch tổng thể về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 83
3.3.4. Nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các bộ môn trong trường 85
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên 86
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp 87
3.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

90


TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

PHỤ LỤC

96


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ giáo viên trường THPT Olympia 51
Bảng 2.2: Cơ cấu ĐNGV theo bộ môn 52
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của giáo viên cơ hữu trong trường 52
Bảng 2.4: Đánh giá công tác bồi dưỡng đạo đức, nghề nghiệp 60
Bảng 2.5: Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực dạy học 61
Bảng 2.6: Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực giáo dục 61
Bảng 2.7: Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực hoạt động chính trị,
xã hội 62
Bảng 2.8: Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực phát triển nghề nghiệp . 63
Bảng 2.9: Đánh giá công tác bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ 64
Bảng 2.10: Mức độ kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng ĐNGV 68
Bảng 3.1: Tổng hợp mức độ cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV 88
Bảng 3.2: Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý công tác bồi dưỡng ĐNGV 89
ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý 21
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Trung học phổ thông Olympia 50
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu giảng viên theo độ tuổi 54
Hình 2.3: Phân bố ĐNGV cơ hữu theo giới tính 55

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, thế giới đang bước vào một kỉ nguyên phát triển sôi động đòi
hỏi bất kì một quốc gia nào nếu không muốn rơi vào tình trạng lạc hậu, trì trệ
đều phải dốc sức trang bị cho mình về mọi mặt. Trong đó, đầu tư phát triển
giáo dục là một trong những biện pháp tích cực và thông minh nhất. Chính vì
vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một nhu cầu bức thiết
cho các cơ sở giáo dục và đào tạo nói riêng và cho cả hệ thống giáo dục quốc
dân nói chung của đất nước ta hiện nay.
Xét về bản thân hoạt động giáo dục, thì nguồn nhân lực giáo dục nói
chung và trong đó đội ngũ nhà giáo lại là một trong các nhân tố đảm bảo cho
sự nghiệp đổi mới và phát triển giáo dục. Nói cách khác, phẩm chất và năng
lực của đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới
giáo dục. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con
người là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
đã có Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất
lượng nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục”, trong đó có chỉ rõ: “xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo

chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
Ngày 11/ 01/ 2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-
TTg về việc Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010; tiếp đó Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT kí ban hành Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2011 về
2

việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011-
2020.
Như vậy, nâng cao chất lượng nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng,
nhưng không ít khó khăn đối với các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến
địa phương. Một trong các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động đào tạo và
bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ này.
Giáo dục trung học là một trong số các bậc giáo dục nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Giáo dục ở bậc học này nhằm giúp học sinh hình
thành nên những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên
các bậc học cao hơn, do vậy giáo dục trung học có vị trí, vai trò to lớn. Những
yêu cầu trên đây sẽ không thể thực hiện được nếu không có đội ngũ giáo viên
đủ năng lực. Đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo
dục. Giáo viên trung học là người góp phần quyết định trong việc thực hiện có
chất lượng hoạt động dạy và học.
Trong nhiều năm qua, giáo viên trung học nước ta được đào tạo bồi
dưỡng để đảm bảo nguồn nhân lực cho các trường trên khắp mọi vùng đất
nước. Song công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước đang đặt ra những yêu

cầu mới về phẩm chất và năng lực đối với người giáo viên trung học. Vì vậy,
công tác bồi dưỡng GV trung học để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn.
THPT Olympia là một trường tư thục, nằm trên địa bàn huyện Từ Liêm.
Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã được Nhà trường chú trọng, tuy
nhiên, là một trường tư thục nên cũng có nhiều điểm khác biệt so với các
trường công lập trong việc tổ chức, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Trước những yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay cũng như yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục của Nhà trường, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên cũng cần phải có sự đổi mới nhất định nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu
quả và phù hợp nhất với Nhà trường. Hơn nữa, tính đến nay vẫn chưa có
3

nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
trung học; Đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu về lĩnh vực này tại
trường THPT Olympia.
Những vấn đề nêu trên đã gợi cho người viết ý tưởng lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường Trung
học phổ thông Olympia” với mong muốn tìm ra những biện pháp góp phần
nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở về lý luận, đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên của trường THPT Olympia, đề xuất một số biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng chuyên môn để phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Olympia trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên.
- Phân tích thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường

THPT Olympia.
- Đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn 2015 –
2020.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại trường
Trung học phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tại trường Trung học phổ thông .
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
4

- Những công việc về quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung
học của Hiệu trưởng.
- Những biện pháp quản lý nào đáp ứng yêu cầu công tác bồi đưỡng đội
ngũ giáo viên tại trường THPT Olympia trong giai đoạn 2015 – 2020.
- Đánh giá thực trạng trong khoảng thời gian 2012 – 2014.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện tốt các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, đặc biệt là khai thác, phát triển tiềm năng trí tuệ của đội ngũ này thì sẽ
giúp cho trường xây dựng được đội ngũ giáo viên chất lượng cao, đáp ứng
được yêu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường cũng như của
xã hội.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo thông qua việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường trung học khác

có mô hình tương tự như trường trung học phổ thông tư thục Olympia.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp và phân tích tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tế: Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi,
phỏng vấn, thu thập các số liệu, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp chuyên gia
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên THPT.
5

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông Olympia.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng Quản lý công tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Olympia trong giai đoạn 2015 –
2020.

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý
Sử gia Daniel A. Wren nhận xét: “Quản lý cũng xưa cũ như chính con
người vậy” và cho rằng quản lý ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của
con người; nhưng chỉ thời gian gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa
học” của quá trình quản lý. [11, tr. 23]

Vào khoảng những năm 500 - 200 trước công nguyên tại Hy Lạp đã
xuất hiện các quy định đạo đức công vụ, đã có trường đại học quản lý của
Socrate và khởi đầu các phương pháp khoa học để giải quyết vấn đề.
Năm 300 sau công nguyên, “Cấu trúc thứ bậc phi tập trung với chính
sách và sự kiểm soát chiến lược có tính tập trung” đã được nhà thờ Thiên
chúa giáo nêu ra. [11, tr. 24]
Nhà văn Niccolo Machia Vell (Italia, 1469 - 1572) trong “Những bài
diễn văn” đã tổng kết thành các nguyên tắc sau:
Mọi tổ chức sẽ ổn định, bền vững nếu các thành viên có quyền biểu thị
sự khác biệt của mình và giải quyết những xung đột giữa họ bên trong tổ chức.
Khi các cá nhân bắt đầu xây dựng một tổ chức: “Nó còn tồn tại và kéo
dài chừng nào nó được sự quan tâm của nhiều người và họ muốn duy trì nó
tồn tại”.
Một người quản lý yếu kém có thể noi theo một người quản lý giỏi hơn,
nhưng không một người quản lý yếu kém nào lại có thể duy trì được uy tín
của mình.
Một người quản lý tìm kiếm sự thay đổi một tổ chức đã được hình
thành sẽ phải giữ lại chí ít cái bóng của thói quen cũ. [11, tr. 25]
7

Nhà xã hội không tưởng người Anh là Robert Owen (1771 – 1858), là
một trong những người tiên phong trong việc nhận ra tầm quan trọng hàng
đầu của nguồn nhân lực.
Các quan điểm truyền thống đã ra đời hơn một thế kỷ nay, nhưng ý
nghĩa lý luận cũng như giá trị thực tiễn của chúng vẫn còn nóng hổi bởi lẽ các
học thuyết ấy ra đời trong bối cảnh nền văn minh công nghiệp đã phát triển và
vẫn tồn tại. Cho đến ngày nay vấn đề vẫn phải nghiên cứu để vận dụng được
các học thuyết và quan điểm đó trong bối cảnh hiện nay.
Thuyết quản lý khoa học (Sciencific Management) xuất hiện trong
cuốn sách “Những nguyên tắc quản lý khoa học” (The Principes of Scientific

Management) của Frederick Winlow Taylor (1856 - 1915) xuất bản năm 1911.
F.W. Taylor được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học, với các nguyên
tắc cơ bản của quản lý khoa học là:
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hình thành yếu tố đó.
- Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn thành
nhiệm vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa học đã được hình
thành.
- Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo
chắc rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp đúng đắn;
- Phân chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bộ phận
lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng những nguyên lý
khoa học, còn người công nhân có nhiệm vụ thực thi công tác theo đúng kế
hoạch đó. [11, tr. 28]
Trong thập kỷ 20 - 30 của thế kỷ XX, trước những biến đổi sâu sắc về
kinh tế, xã hội, một thuyết khác trong quản lý đã xuất hiện; đó là quan điểm
về hành vi (quan điểm quan hệ con người). Học thuyết này giúp người quản
lý ứng xử có hiệu quả hơn với những khía cạnh con người và khía cạnh nhân
bản trong một tổ chức. Thay vì quá chú trọng đến chức năng của người quản
8

lý, thuyết này gắng hướng dẫn cách người quản lý thực hiện cái họ phải làm,
tức là họ phải làm thế nào để lãnh đạo, hướng dẫn người dưới quyền và giao
tiếp tốt với những người dưới quyền.
Những năm 1951-1975, những thay đổi ngày càng nhanh hơn, giới tri
thức ngày càng tăng cường. Nhiều nhà khoa học cố tìm mô hình quản lý mới.
Karz và Kahn (ĐH Michigan), Lawrence và Lorsch (ĐH Harvard) xây dựng
mô hình các hệ thống mở của tổ chức. Mô hình này năng động hơn các mô
hình đã có. Người quản lý không còn là người ra quyết định hợp lý để kiểm
soát tổ chức như là một cỗ máy. Trong mô hình các hệ thống mở, tổ chức phải

cạnh tranh trong một môi trường bất định. Mô hình này giả định rằng sự thích
nghi liên tục và sự đổi mới sẽ đem lại kết quả và sự ủng hộ từ bên ngoài. Khi
đó người quản lý phải là người đổi mới một cách sáng tạo và là người môi
giới tinh tế. [23,tr. 240]
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục
Hệ thống giáo dục, đặc biệt là trong các nhà trường phổ thông ở các
nước phát triển đã được những nhà nghiên cứu về lý luận và cxthực tiễn quản
lý giáo dục đặc biệt quan tâm. Nhà sư phạm lỗi lạc Cô - men - xki (1592 -
1670) khi đặt nền móng cho hệ thống các nhà trường, đã khẳng định vấn đề
quan trọng hàng đầu trong quản lý giáo dục là “Tổ chức hệ thống giáo dục”
trên quy mô toàn xã hội. [28, tr. 6]
Những nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ở Liên Xô
đã được chú trọng vào những năm 50 của thế kỷ XX. Năm 1956, ở Liên Xô
lần đầu tiên đã xuất hiện cuốn “Quản lý trường học” của A.Pôpôp, như là một
tập hợp khá hoàn chỉnh các chỉ dẫn cho hoạt động thực tiễn của những người
làm công tác quản lý giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý trường học.
[28, tr. 7]
Thời gian gần đây, các dịch giả và những nhà nghiên cứu khoa học
quản lý giáo dục ở Việt Nam đã dịch và giới thiệu nhiều công trình nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu phương tây về quản lý giáo dục, trong số đó có
9

các công trình: “Hành vi tổ chức trong giáo dục” (Organnization Behavior in
Education) của Robert J. Owen (1995), “Quản lý giáo dục - Lý thuyết, nghiên
cứu và thực tiễn” (Educational Administration - Theory, Resarch and Practice)
của Wayne K. Hoy, Cecil G. Miskel (1996). [28, tr. 9]
Trong hơn một thế kỉ qua, giáo dục toàn cầu đã có những bước tiến vượt
bậc. Giáo dục cơ bản đã được quan niệm như một kết cấu hạ tầng xã hội, như
một động lực phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Chưa
bao giờ giáo dục được quan tâm như hiện nay. Hội nghị cấp cao toàn cầu về

“Giáo dục cho mọi người” ở Jomtiem - Thái Lan (tháng 3 năm 1990) đã khẳng
định vai trò của giáo dục và đề ra “chương trình hành động” trên toàn thế giới
về giáo dục cơ bản cho mọi người. Như vậy, cả lý thuyết và thực tiễn đều đã
song hành thúc đẩy để “Quản lý giáo dục” có quy mô toàn cầu và biểu thị một
sự thật về sự tồn tại có tính toàn cầu của “Thực tiễn quản lý giáo dục”.
1.1.3. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên
GV có vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Do đặc điểm của công việc, giáo viên phải thường xuyên được bồi dưỡng,
tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng
yêu cầu của xã hội. Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên sao
cho có hiệu quả cũng vì thế mà ngày càng được quan tâm.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm ở mức độ cao, sâu sắc,
toàn diện đến thực tiễn quản lý giáo dục nói chung và đến công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên nói riêng. Thể hiện qua một số các văn bản của Đảng và
Nhà nước về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên như:
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đưa ra các giải pháp phát
triển giáo dục, trong đó có giải pháp về phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới
phương pháp giảng dạy.
- Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số biện
pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân có
đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông.
10

- Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý hàng năm đã đề ra mục tiêu,
đối tượng, nội dung, phương pháp bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý.
- Chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đã chỉ đạo: “Tiến
hành ra soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý.”
- Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê
duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải
pháp cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
- Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Trong đó có nêu rõ:
Những quy định chung, Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, đánh giá công
nhận kết quả bồi dưỡng thường xuyên, nhiệm vụ và quyền của giáo viên, tổ
chức thực hiện.
- Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trình Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương 6 (khóa XI ) do ban cán sự đảng Chính phủ được giao chủ trì xây
dựng đã nêu:


“Khẳng định đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết
định chất lượng giáo dục; người học là chủ thể của quá trình giáo dục; gia
đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục nhân cách,
lối sống và hướng nghiệp, chọn ngành nghề cho con em mình; công nghệ
11

thông tin ngày càng có tác động mạnh mẽ làm thay đổi cơ bản cách lựa chọn
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và quản lý giáo dục Xây dựng,
áp dụng chính sách và cơ chế động viên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ”. [6]
Đề án cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém của thực trạng giáo dục và đào tạo
Việt Nam, trong đó: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều
bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; thiếu động lực tự học và đổi mới;
chưa bắt kịp yêu cầu của đổi mới giáo dục” . [6]
Để thay đổi thực trạng đó, công tác quản lý giáo dục, quản lý công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần được chúng ta nghiên cứu một cách triệt để
và nghiêm túc cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Vào những năm 70 - 80 thế kỉ XX, ở nước ta đã có một số nhà giáo dục như.
Hà Thế Ngữ, Nguyễn Lân, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Minh
Hạc có những bài viết và những đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Riêng
trong lĩnh vực nghiên cứu đã có các nhà khoa học như Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đặng Bá Lãm… Trong những năm gần đây ở nước ta phương hướng
nghiên cứu về phát triển và quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đã
được quan tâm đặc biệt;

trong đó có những nghiên cứu của Đặng Ứng Vận về
“Công tác quản lý chất lượng giáo dục” (2004); Nguyễn Thị Hồng Yến về
“Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho giáo dục hoà nhập ở Việt
Nam” (2005); Nguyễn Công Ngọ về “Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ
cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Bắc Ninh” (2005).
Đặc biệt nhiều nghiên cứu về lý luận cơ bản ở trên đã trở thành cơ sở lý
luận để các học viên cao học và nghiên cứu sinh thực hiện thành công những
luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành quản lý giáo dục như:
“Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ
thông ở các huyện trong tỉnh Cà Mau” của tác giả Trịnh Hùng Cường (2009);
12

“Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông ngoài

công lập thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” của tác giả Lê Việt
Dương (2012) [14]; “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV THCS huyện Định quán, tỉnh Đồng Nai”
của Vũ Hoàng Chương
Còn có rất nhiều các bài báo, tạp chí viết về biện pháp quản lý bồi dưỡng
giáo viên. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến “Quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Olympia”.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài nói trên là sự tổng kết thực tiễn giúp nhà
trường nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên để hoàn thành cho được yêu cầu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
Trong bối cảnh của giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
hiện nay, lao động của nhà giáo trực tiếp đáp ứng nhu cầu về nhân lực, nhân
tài và dân trí cho xã hội. Lao động của nhà giáo không chỉ có ý nghĩa xã hội
sâu sắc mà còn chứa đựng ý nghĩa kinh tế lớn lao. Vì vậy, có thể khẳng định
những vấn đề kinh tế - xã hội và chính trị của quốc gia sẽ không giải quyết
được nếu không phát triển giáo dục, phát triển nhà trường mà hạt nhân của nó
là nhà giáo.
Theo Điều 70, Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005
và được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên”.[29, tr. 17]
Cũng theo Điều 70, Luật Giáo dục thì giáo viên phải có đầy đủ những
tiêu chuẩn sau:
13

- Phẩm chất đạo đức tư tưởng tốt;

- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Lao động sư phạm của GV là một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt,
rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Lao động sư phạm của GV THPT có
những đặc điểm sau đây:
- Về mục đích của lao động sư phạm: Lao động sư phạm của giáo viên
THPT nhằm mục đích giáo dục và đào tạo thế hệ học sinh THPT trở thành
những người có đủ phẩm chất và năng lực theo yêu cầu của xã hội.
- Về đối tượng của lao động sư phạm: là con người, là thế hệ trẻ đang
trưởng thành.
- Về công cụ của lao động sư phạm: bao gồm tri thức, những hoạt động
mà giáo viên thu hút học sinh tham gia một cách tích cực, đặc biệt công cụ đó
còn chính là nhân cách của người giáo viên.
- Về thời gian của lao động sư phạm: ngoài việc lên lớp với số giờ theo
qui định, giáo viên còn phải thiết kế giáo án, làm đồ dùng thiết bị dạy học, hoàn
thành các loại hồ sơ
- Về sản phẩm của lao động sư phạm: chính là nhân cách của người học
sinh đã được chuẩn bị một cách toàn diện để đi vào cuộc sống, đáp ứng yêu cầu
và đòi hỏi của xã hội. Lao động sư pham không được phép “tạo ra phế phẩm”,
đây là điểm khác biệt so với các loại lao động khác.
Qua những đặc điểm trên ta thấy rằng giáo viên là những người lao
động trí óc, với đặc trưng lao động trí tuệ, sáng tạo, họ là những người làm
công tác giảng dạy, trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục, là lực lượng chủ
yếu giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường.
14

Để hoàn thành được vai trò, nhiệm vụ của mình, người giáo viên phải
có những năng lực nhất định. Năng lực là tập hợp các kỹ năng, kiến thức,
hành vi và thái độ mà các cá nhân cần có để đạt được mục tiêu công việc mà

tổ chức đề ra. Năng lực một mặt mang tính di truyền, mặt khác được hình
thành, phát triển và hoàn thiện trong các hoạt động của đời sống.
Những yêu cầu cụ thể đối với giáo viên trung học được qui định trong
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông
được ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó đưa ra các năng
lực của người giáo viên như sau [3, tr.14]:
- Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục;
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và
năng lực giáo dục nghĩa hẹp);
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục;
- Năng lực hoạt động xã hội ;
- Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các
năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu
cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.
Với các năng lực đó, có thể ghép lại thành 5 nhóm năng lực :
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
- Năng lực dạy học;
- Năng lực giáo dục;
15

- Năng lực hoạt động chính trị, xã hội ;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được dùng để chỉ những tập
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục,
chẳng hạn như: đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý trường học…

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ nhưng nhìn
chung các khái niệm này đều có chung một điểm đó là: Một nhóm người được
tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng hay không cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục
đích nhất định. Sức mạnh của đội ngũ lớn hơn cộng số học sức mạnh các
thành viên. Trong cuộc sống chúng ta có thể thấy từ đội ngũ được dùng rộng
rãi trong các tổ chức xã hội hiện nay như: đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ
giáo viên, đội ngũ giảng viên, đội ngũ văn nghệ sỹ…. đều được hiểu là đội
ngũ.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu về đội ngũ giáo viên như sau: Đội
ngũ giáo viên là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học ở một
trường học hay một cấp học, ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục
đã đề ra cho tổ chức đó.
ĐNGV là lực lượng chủ yếu, giá trị cơ bản cũng như vốn quý nhất của
trường phổ thông. Với tri thức, tài nghệ và kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu sắc,
ĐNGV là nhân vật trung tâm trong nhà trường, quyết định chất lượng và hiệu
quả giáo dục - đào tạo của nhà trường. Vì vậy, đầu tư cho nguồn lực mà nòng
cốt là ĐNGV là điều kiện cốt yếu, cần thiết cho việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo trong nhà trường.
1.2.2. Bồi dưỡng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Bồi dưỡng
16

Khái niệm bồi dưỡng đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu
và đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.
Trong từ điển Giáo dục từ bồi dưỡng được hiểu theo nhiều nghĩa:
- Nghĩa rộng: Là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích
đã chọn (ví dụ: bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng các đức tính: cần, kiệm, liêm,
chính…)

- Nghĩa hẹp: Là trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể (ví dụ:
bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm…)
Từ những định nghĩa nêu trên, bồi dưỡng có thể được hiểu là quá trình
bổ sung kiến thức, kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp để nâng cao trình độ
trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định giúp chủ thể bồi dưỡng
có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công việc
đang làm.
Như vậy, bồi dưỡng là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo
viên (cả phẩm chất, năng lực, sức khỏe). Trong đó, chủ thể bồi dưỡng là
người lao động đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định.
1.2.2.1. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng ĐNGV là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong việc
phát triển của mỗi trường. Việc bồi dưỡng ĐNGV không những nhằm mục
tiêu phục vụ yêu cầu tăng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy ở
giai đoạn hiện nay mà còn chuẩn bị cho những bước phát triển mạnh mẽ trong
tương lai của giáo dục đại học và nền kinh tế - xã hội. Như vậy, vấn đề cốt lõi
của bồi dưỡng ĐNGV là nhằm đạt tới mục tiêu “chất lượng ĐNGV” phù hợp
với quan điểm chỉ đạo của Đảng trong thời kỳ mới cũng như sự chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ được thể hiện trong quyết định số: 09/QĐ-TTg ban

×