Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông trần nhân tông hà nội theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 130 trang )


I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC GIO DC
*************





NGUYN TH THY





QUảN Lý ĐộI NGũ GIáO VIÊN TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG
TRầN NHÂN TÔNG - Hà NộI THEO HƯớNG CHUẩN HóA



LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

CHUYấN NGNH : QUN Lí GIO DC
M S: 60 14 01 14


Ngi hng dn khoa hc: GS.TS NGUYN C CHNH



H NI 2014



i
LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, công tác của tác giả tại
lớp Cao học Quản lý Giáo dục trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
và tại trường trung học phổ thông Trần Nhân Tông – Hà Nội.
Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy giáo, Cô
giáo, Cán bộ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS
Nguyễn Đức Chính, người Thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn chuyên viên các phòng chức năng quận Hai Bà Trưng Hà
Nội; Ban giám hiệu trường, trưởng các tổ chức đoàn thể, tổ trưởng chuyên môn, các
đồng chí giáo viên đang công tác tại trường trung học phổ thông Trần Nhân Tông –
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác
giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các Thầy giáo, Cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thủy


ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BDTX
CBGV
CBQL
CNTT
CNH – HĐH
CNXH
CSVC
ĐH – CĐ
ĐHSP
ĐNGV
HS
GV
GD & ĐT
GDQP – AN
GVTH
HSG
HTGDQD
NNGVTH
OECD
PHHS
QLGD
TB
THCS
THPT
TTGD
UBND
: Bồi dưỡng thường xuyên
: Cán bộ giáo viên

: Cán bộ quản lý
: Công nghệ thông tin
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Chủ nghĩa xã hội
: Cơ sở vật chất
: Đại học – Cao đẳng
: Đại học sư phạm
: Đội ngũ giáo viên
: Học sinh
: Giáo viên
: Giáo dục và Đào tạo
: Giáo dục quốc phòng – an ninh
: Giáo viên Trung học
: Học sinh giỏi
: Hệ thống giáo dục quốc dân
: Nghề nghiệp giáo viên trung học
: Tổ chức Hợp tác phát triển Châu Âu
: Phụ huynh học sinh
: Quản lý giáo dục
: Trung bình
: Trung học cơ sở
: Trung học phô thông
: Thanh tra giáo dục
: Ủy ban nhân dân

iii
MỤC LỤC

Lời cảm ơn .i
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt ii

Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ vii
Mở đầu 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên Trung học
phổ thông. 5
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài. 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. 7
1.2.1. Quản lý. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục. 9
1.2.3. Quản lý nhà trường. 10
1.2.4. Giáo viên. 12
1.2.5. Đội ngũ giáo viên 12
1.2.6. Quản lý đội ngũ giáo viên. 13
1.2.7. Chuẩn hóa và chuẩn hóa ĐNGV Trung học phổ thông. 14
1.3. Vai trò và các đặc trưng giáo dục Trung học phổ thông. 15
1.3.1. Giáo dục Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. 15
1.3.2. Giáo dục Trung học phổ thông với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên. 16
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuẩn hóa nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ
thông. 19
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo hướng Chuẩn hóa 20
1.4.1. Cách tiếp cận chuẩn hóa trong quản lý đội ngũ giáo viên THPT trong giai
đoạn hiện nay. 20

iv
1.4.2. Quy trình quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo hướng Chuẩn hóa. 25
1.5. Những yêu cầu mới tác động tới quản lý đội ngũ giáo viên THPT. 35

1.5.1. Nâng chuẩn trình độ đào của giáo viên. 35
1.5.2. Nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. 35
1.5.3. Đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu loại hình giáo viên. 36
1.6. Tiểu kết chương 1. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRẦN NHÂN TÔNG - HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, giáo dục quận Hai Bà Trưng – Hà Nội và
quá trình phát triển của Trường THPT Trần Nhân Tông. 38
2.1.1. Đặc điểm TN, KT- XH và Giáo dục – Đào tạo quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. 38
2.1.2. Giới thiệu về sự hình thành và phát triển trường THPT Trần Nhân Tông – 41
Hà Nội. 41
2.1.3. Thực trạng về giáo dục của trường THPT Trần Nhân Tông. 42
2.1.4. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân Tông. 45
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên THPT Trần Nhân Tông theo hướng
Chuẩn hóa. 52
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về tác dụng xây dựng hệ
tham chiếu cho các tiêu chuẩn, tiêu chí. 52
2.2.2. Thực trạng tổ chức cho ĐNGV thảo luận, đúc rút bộ Chuẩn nghề nghiệp. 53
2.2.3. Thực trạng tổ chức cho ĐNGV triển khai thực hiện các công việc để đạt
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. 55
2.2.4. Thực trạng đánh giá đội ngũ giáo viên theo Chuẩn; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên
chưa đạt Chuẩn; duy trì cho những giáo viên đạt Chuẩn. 65
2.2.5. Thực trạng đánh giá ngoài đội ngũ giáo viên. 68
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân
Tông theo các tiêu chuẩn đã được Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. 72
2.3.2. Khó khăn tồn tại và những vấn đề đặt ra trong quản lý ĐNGV trường THPT
Trần Nhân Tông đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp. 74
2.4. Tiểu kết chương 2 75

v

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRẦN NHÂN TÔNG – HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA 77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 77
3.1.1. Tính cần thiết. 77
3.1.2. Tính khả thi. 77
3.1.3. Tính hiệu quả. 77
3.1.4. Tính đồng bộ. 78
3.1.5. Tính kế thừa. 78
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Trần Nhân
Tông - Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa. 78
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và ĐNGV về tác dụng xây dựng
hệ tham chiếu cho các tiêu chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp. 78
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho đội ngũ giáo viên thảo luận, đúc rút bộ Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên. 80
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức triển khai thực hiện các công việc để đạt Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên. 82
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức đánh giá đội ngũ giáo viên của trường theo bộ Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên. 84
3.2.5. Biện pháp 5: Đăng kí đánh giá ngoài đội ngũ giáo viên. 88
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý đội ngũ GVTH theo hướng Chuẩn hóa. 89
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên trung học theo hướng Chuẩn hóa. 91
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm. 91
3.4.2. Cách đánh giá. 91
3.4.3. Kết quả đánh giá. 91
3.5. Tiểu kết chương 3 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Xây dựng hệ tham chiếu cho các tiêu chuẩn, tiêu chí 26
Bảng 2.1: Số liệu về học sinh các năm học từ 2010 đến 2013 42
Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục các năm học từ 2010 đến 2013 42
Bảng 2.3: Số HSG và thi đỗ Đại học – Cao đẳng 44
Bảng 2.4: Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên 45
Bảng 2.5: Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên từ năm 2010 đến 2013 46
Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của giáo viên THPT Trần Nhân Tông 48
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn và nghiệp vụ 50
Bảng 2.8: kết quả khảo sát nhận thức của CBQL - ĐNGV về tác dụng xây
dựng hệ tham chiếu cho các tiêu chuẩn, tiêu chí trong quản lý đội
ngũ giáo viên 52
Bảng 2.9: Thống kê kết quả thảo luận, đúc rút bộ Chuẩn nghề nghiệp giáo 53
Bảng 2.10: Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng giáo viên trường THPT Trần
Nhân Tông nhằm đáp ứng Chuẩn 54
Bảng 2.11: Thống kê chất lượng ĐNGV trường Trần Nhân Tông - Hà Nội 64
(năm học 2012 – 2013) 64
Bảng 2.12: Kết quả xếp loại giáo viên từ năm học 2010 đến 2013 66
Bảng 2.13: Ý kiến của CBQL, giáo viên THPT Trần Nhân Tông về hình thức
đánh giá giáo viên THPT theo Chuẩn 68
Bảng 2.14: Kết quả xếp loại dự giờ của Thanh tra Sở 69
Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của 5 biện pháp
đề xuất ở trường THPT Trần Nhân Tông - Hà Nội 92
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của 5 biện pháp
đề xuất ở trường THPT Trần Nhân Tông - Hà Nội 94
Bảng 3.3: Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp đã

đề xuất ở trường THPT THPT Trần Nhân Tông - Hà Nội 95


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của học sinh từ năm 2010 đến 2013 43
Biểu đồ 2.2: Kết quả rèn luyện của học sinh từ năm 2010 đến 2013 43
Biểu đồ 2.3: Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức của giáo viên 48
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn và nghiệp vụ 50
Sơ đồ 3.1: Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý 91



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW 2 của Hội nghị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII
đã khẳng định: “Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ giáo
dục đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền
vững”.
Trên thực tế Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến vai trò của giáo dục và
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để phát triển con người,
là nhân tố quyết định để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế đất nước.
Theo nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khẳng định: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và đã được xã hội tôn vinh”. Chỉ thị
40 – CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010
trong mục tiêu tổng quát đã nêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo…đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Giáo dục phổ thông là bậc học có vị trí then chốt trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông “nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều
kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Sau gần 30 năm đổi mới giáo dục, “chất lượng giáo dục có sự chuyển biến tích
cực, lực lượng lao động được đào tạo đã và đang góp phần có hiệu quả vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội”. Tuy nhiên, cùng những khiếm khuyết về hệ
thống giáo dục, quy mô giáo dục nghề nghiệp, “chất lượng giáo dục còn nhiều yếu
kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước…”.


2
Trong bối cảnh đó, thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước,
ngành Giáo dục – Đào tạo đã có nhiều giải pháp, như: thay đổi chương trình, sách
giáo khoa; đổi mới phương pháp dạy – học, giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; phát động các cuộc vận động, các phong trào thi đua. Để những
giải pháp này đi vào hiện thực thì nhiệm vụ hàng đầu và quan trọng nhất là nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lý luận và thực tiễn
giáo dục khẳng định vai trò, vị trí quyết định của người thầy giáo trong sự nghiệp
giáo dục – đào tạo. Giáo viên là lực lượng chủ chốt của ngành Giáo dục, giáo viên
quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Để quản lý đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả, đồng thời giúp giáo

viên tự đánh giá, xếp loại bản thân, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư
quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp, trong đó có Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học.
Thực tế, trải qua 52 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt trong 15 năm trở lại
đây trường THPT Trần Nhân Tông đã “thay da, đổi thịt” trở thành địa chỉ tin cậy
của ngành GD & ĐT thủ đô. Đội ngũ lãnh đạo nhà trường luôn tận tụy, năng động
và sáng tạo trong quản lý điều hành đơn vị đã đảm bảo cho nhà trường luôn phát
triển đi lên đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trường
THPT Trần Nhân Tông chưa đồng bộ, còn một số giáo viên chưa đạt chuẩn nghề
nghiệp, một số giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp, chưa tích cực tiếp cận các
công nghệ, quy trình dạy học hiện đại. Công tác đánh giá, phân loại đội ngũ chưa
thực sự khoa học đôi lúc còn cả nể mang nặng cảm tính. Vì vậy, vận dụng chuẩn
nghề nghiệp trong quản lý đội ngũ giáo viên vừa là yêu cầu, vừa là biện pháp quan
trọng trong việc chuẩn hóa, nâng cao năng lực đội ngũ của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu vấn đề “Quản lý
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Trần Nhân Tông – Hà Nội theo
hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp Quản lý đội ngũ
giáo viên trường THPT Trần Nhân Tông – Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa.


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân Tông –
Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Trần Nhân Tông – Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng quản lý đội ngũ
giáo viên trường THPT Trần Nhân Tông – Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa đã được
Bộ GD & ĐT ban hành.
Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Trần
Nhân Tông – Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên THPT Trần Nhân Tông đã có những bước phát triển mạnh về
số lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên, so với yêu cầu về chuẩn hóa đội ngũ,
đặc biệt là yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp thì đội ngũ này đang bộc lộ những điểm
hạn chế và bất cập. Nếu xác định được biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ thì
đội ngũ giáo viên của trường sẽ đáp ứng được các yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
trường Trung học phổ thông Trần Nhân Tông – Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa từ
năm 2010 đến 2013
Địa bàn: Trường Trung học phổ thông Trần Nhân Tông – Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp lý luận
+ Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước về Giáo dục, các văn bản chỉ
đạo của Bộ GD & ĐT; điều lệ trường học, bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học; các báo cáo tổng kết năm học và triển khai nhiệm vụ năm học…


4
+ Đọc các văn bản của Đảng, Nhà nước để hiểu rõ những quan điểm, chủ
trương, chính sách cơ bản đối với quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý trường THPT.
+ Phân tích, nghiên cứu sâu các tài liệu quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
trường THPT và quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo hướng chuẩn hóa thông qua

đó vận dụng vào thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân Tông
– Hà Nội có chất lượng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Điều tra, khảo sát thực tiễn quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân
Tông – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
+ Phương pháp phỏng vấn, phân tích, xử lý số liệu; phương pháp khảo sát.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và cán bộ quản lý giáo dục. Xin ý kiến đóng
góp của các chuyên gia và cán bộ quản lý để đề tài được thực hiện có tính khả thi.
+ Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 nội dung sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo
hướng Chuẩn hóa
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân Tông
– Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Trần Nhân
Tông – Hà Nội theo hướng Chuẩn hóa


5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên Trung
học phổ thông
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Quản lý nhằm phát triển ĐNGV đã có nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập như:

Theo Hanry Koontz, một nhà quản lý người Mỹ; ông cho rằng “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu nó đảm bảo những nỗ lực nhằm phối hợp cá nhân nhằm đạt
được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường
mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn
với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [ 25, tr. 33 ]
Khi đề cập đến phát triển ĐNGV, một số nghiên cứu gần đây đề cao việc thúc
đẩy phát triển bền vững và sự thích ứng nhanh của giáo viên. Với sự xuất hiện của
các công nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, yêu cầu
về vai trò và chức năng của người thầy càng trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra là giáo
viên phải thích ứng cao trước yêu cầu đổi mơi. Daniel K.Beerens đã chủ trương tạo
ra một nền văn hóa của sự thúc đẩy, có động lực và luôn học tập trong đội ngũ; coi
đó là giá trị mới, yếu tố chính tạo nên nhà giáo. Ông cho rằng tính động trong tăng
trưởng; giáo viên phải biết tự làm mới mình, để có thể đảm đương được nhiệm vụ.
Nhà giáo theo ông trước hết phải là nhà chuyên môn, đồng thời nhà giáo phải là nhà
lãnh đạo (trong hoạt động học tập của học sinh).
Một số nghiên cứu của thành viên OECD (Tổ chức Hợp tác phát triển Châu Âu)
cũng đã chỉ ra 5 mặt chất lượng của nhà giáo gồm: Kiến thức phong phú về nội
dung chương trình và nội dung bộ môn dạy; kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được
“kho kiến thức” về phương pháp dạy học và về năng lực sử dụng những phương
pháp đó; có tư duy phê phán trước mỗi vấn đề về năng lực tự phê, nét đặc trưng của


6
nghề dạy học; biết tôn trọng và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; có năng
lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đang có những chính sách quản lý ĐNGV. Hoa
kỳ là nước chú trọng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cải cách “mục tiêu 2000” về căn
bản là cải cách về Chuẩn. Phần Lan với chính sách đào tạo tất cả giáo viên trong hệ
thống giáo dục toàn diện tối thiểu phải tốt nghiệp từ thạc sỹ trở lên. Trung Quốc trao

quyền mạnh mẽ tới các tỉnh thành, các vùng tự trị và các đặc khu hành chính để các cấp
chính quyền có nhiều quyền hơn trong việc phát triển giáo dục cơ bản. Từ các công
trình nghiên cứu trên, nhìn lại ở Việt Nam chúng ta thấy có công trình nào?
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu như:
Bùi Minh Hiển – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo trong quản lý giáo dục, tác
giả đã đưa ra những yêu cầu chung về xây dựng phát triển ĐNGV trong một nhà
trường phải chú ý đến các yêu cầu: đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng và đồng
bộ về cơ cấu. Tác giả phân tích các chức năng quản lý trong phát triển ĐNGV từ
việc lập kế hoạch – tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo các vấn đề về số
lượng, chất lượng và cơ cấu. Chính việc quan tâm 3 vấn đề: số lượng, chất lượng và
cơ cấu của ĐNGV trong một nhà trường là điều kiện cần cho sự phát triển và cần
chú ý đến tính đồng thuận của ĐNGV mới để tạo điều kiện đủ cho sự phát triển bền
vững của đất nước. Các tác giả đã phân tích sâu nội dung về chất lượng và chất
lượng giáo dục. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu trong thực tiễn quản lý ĐNGV
trung học phổ thông hiện nay.
Nguyễn Sĩ Thư đã đề cập đến chất lượng ĐNGV là tổng hòa những thuộc tính,
những giá trị tạo nên ĐNGV. Những thuộc tính này gắn bó với nhau trong một
chỉnh thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ làm cho giáo viên thực
hiện được sứ mệnh kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của mình.
Lê Khánh Tuấn trong các giải pháp phát triển ĐNGV trung học cơ sở trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tác giả đã xác định giáo viên là yếu tố


7
cơ bản, là “tế bào” của đội ngũ. Tác giả đặt ra yêu cầu đối với người giáo viên là
phải được Chuẩn hóa, hiện đại hóa để đạt các tiêu chuẩn về cá nhân. Trong phát
triển đội ngũ phải đảm bảo tính xã hội hóa là cần có sự tham gia của các lực lượng
xã hội vào công tác bồi dưỡng, đào tạo giáo viên; đồng thời phải đảm bảo tính dân
chủ hóa để phát huy trí tuệ của mỗi cá nhân trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự tu

dưỡng để phát triển cá nhận.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ khi xuất hiện xã hội loài người, trước nhu cầu sinh tồn và phát triển, con
người đã biết quy tụ thành bầy, thành nhóm. Từ lao động đơn lẻ đến lao động phối
hợp, phức tạp, con người đã biết phân công, hợp tác với nhau trong cộng đồng
nhằm đạt được năng suất lao động cao hơn. Sự phân công, hợp tác đó đòi hỏi phải
có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành,…đó chính là hoạt động quản lý.
Khi nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, Các – Mác đã viết: “Bất cứ lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy mô tương đối lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là
những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận
động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí
quản độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [ 9, tr. 480 ]
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục; các nhà khoa học
trong và ngoài nước đã đưa ra những định nghĩa tương đối đồng nhất về khái niệm
quản lý.
Theo nhà khoa học người Mỹ Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915), người
được hậu thế coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, là người rất thành công
trong quản lý sản xuất. Ông đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý:
“Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát triển”. Ông


8
cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
hiểu được rằng học đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Henry Fayol, nhà nghiên cứu người Pháp (1841 - 1925) cho rằng: Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch

hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Ông còn khẳng định “Khi con người
lao động hợp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ
phải hoàn thành và các nhiệm vụ của mỗi cá nhân phải là mắt lưới dệt mục tiêu của
tổ chức”.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật
ngữ quản lý, tùy theo các cách tiếp cận khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển nhất
về quản lý là: “Quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra” [ 11, tr. 9 ]
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) lột
tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích
hợp vào nhau, gắn kết với nhau. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ ở trạng thái “ổn định” ; quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa
hệ vào thế “phát triển”. Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống. Người quản lý
phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong
“Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống quản lý luôn được ở trạng
thái “cân bằng động”.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô tả như một quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể, đối tượng quản lý để triển khai các chức
năng nhiệm vụ của tổ chức và đạt được mục tiêu đề ra.
Trong đó:
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau; là các nhiệm vụ
cần giải quyết để tổ chức thực hiện sứ mạng của mình…


9
Công cụ quản lý và phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…

Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể do
nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng chính, các chức năng của hoạt động quản lý được thực
hiện liên tiếp, đan xen nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội cũng
đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Trong lý luận quản lý giáo
dục, khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo những cách hiểu khác nhau về giáo
dục. Có người cho rằng quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng. Nếu hiểu
“giáo dục” là các hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung thì “quản lý giáo dục ” là
quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Theo đó quản lý hiểu theo nghĩa rộng
đó là: “Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý xã hội đến mọi hoạt động giáo
dục diễn ra trong xã hội (Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục cộng
đồng…) nhằm làm cho các hoạt động đó đạt kết quả như mong muốn”
Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý
giáo dục như sau:
Theo P.V.Khuđôminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa
của họ.
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành,
phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người. Cho nên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”.


10


Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách quan, hướng tới
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể
quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của quản lý giáo dục chính là trạng thái mong muốn trong tương lai
đối với hệ thống giáo dục, đối với trường học, hoặc đối với những thông số chủ yếu
của hệ thống giáo dục trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định
trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Mục tiêu này gồm: Đảm bảo quyền
học sinh vào các ngành học, cấp học, các lớp học đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn. Đảm
bảo chỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu quả đào tạo, phát triển tập thể sư phạm đồng bộ,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đời sống vật chất. Xây dựng và hoàn
thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể, quần chúng để thực hiện tốt nhiệm
vụ giáo dục và đào tạo.
Đối tượng của quản lý giáo dục là hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh và
tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch và chương trình GD
& ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã quy định với chất lượng cao.
Quản lý giáo dục là quá trình tổ chức, điều chỉnh sự vận hành của các yếu tố cơ
bản như: đường lối, chiến lược và chính sách giáo dục của đất nước; cán bộ quản lý
giáo dục; giáo viên, trẻ em, gia đình, đoàn thể và xã hội; CSVC nhà trường; nội
dung, phương pháp giáo dục; hình thức tổ chức giáo dục; kết quả giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của người Hiệu trưởng
đến tập thể CBGV, người học nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu kế hoạch giáo



11

dục đã đề ra trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất, tình thần của xã hội, nhà
trường và gia đình.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý
nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh” [ 21, tr. 61 ].
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà
trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình.
Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các
quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành công dân hữu ích cho
tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các
nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế
nào có thể thay thế được. Bản chất giai cấp của nhà trường đã được khẳng định bởi
tính mục đích cũng như cách thức vận hành của nó.
Ở tất cả những định nghĩa về quản lý nhà trường đều nổi bật lên cái chung, cái bản
chất của quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho mỗi nhà
trường. Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm:
- Quản lý đội ngũ giáo viên;
- Quản lý học sinh;

- Quản lý quá trình dạy – học;


12

- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
- Quản lý tài chính trường học;
- Quản lý mối quan hệ giữa con người và cộng đồng.
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây
dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu,
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.2.4. Giáo viên
* Giáo viên: Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
* Giáo viên trường trung học:
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong
nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm
công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý
thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên
làm công tác tư vấn cho học sinh.
Trình độ đạt chuẩn của giáo viên trường THPT: có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc
có bằng tốt nghiệp Đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
1.2.5. Đội ngũ giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: ‘‘Đội ngũ là một tập hợp một số đông
người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng’’.
Có tác giả thì quan niệm như sau: “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là
một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nếu đề cập
đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là một đội ngũ giáo viên và đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục”.

Căn cứ vào đó có thể hiểu ĐNGV như sau: ĐNGV là một tập hợp những
người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng, có chung một lý


13

tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục “Nhân cách – Sức lao động”.
Họ là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm,
quyền hạn và được hưởng các quyền lợi về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui
định của luật pháp, luật giáo dục và điều lệ nhà trường.
Đội ngũ giáo viên THPT là những người làm công tác giảng dạy, giáo dục
trong trường THPT, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THPT
giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định
cho cấp học. Theo quan điểm hệ thống, tập hợp giáo viên của một trường THPT
nhất định được gọi là đội ngũ giáo viên của trường THPT đó. Đây là một hệ thống
mà mỗi thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ
chế xác định. Vì lẽ đó mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý
nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.
1.2.6. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý ĐNGV là quản lý nguồn nhân lực trọng yếu trong lĩnh vực giáo dục –
đào tạo. Từ các khái niệm về quản lý và ĐNGV; chúng ta có thể hiểu quản lý đội
ngũ giáo viên là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của
đội ngũ giáo viên trong nhà trường và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt
được mục đích đã định.
Quản lý ĐNGV trong nhà trường cần phải tuân thủ các chức năng quản lý; kế
hoạch, tổ chức – chỉ đạo, kiểm tra trong việc phát triển ĐNGV theo 3 vấn đề chủ
yếu: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Quản lý ĐNGV trong nhà trường phải thực hiện những vấn đề cơ bản nêu trong
pháp lệnh công chức, bao gồm: lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV, quy định
biên chế, quy định chức danh, tiêu chuẩn giáo viên, phân cấp quản lý, đào tạo bồi

dưỡng, nâng ngạch, nâng bậc, kiểm tra, đánh giá và giải quyết những vấn đề chế độ
chính sách, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và phân cấp quản lý giáo viên
theo quy định.
Quản lý ĐNGV phải tạo ra một môi trường liên nhân cách để phát triển mọi
nhân cách: nhân cách giáo viên, nhân cách học sinh và nhân cách nhà quản lý. Từ


14

môi trường liên nhân cách này, con người có khả năng tự giáo dục.
Quản lý ĐNGV phải chú trọng đến việc xây dựng tập thể giáo viên nhà trường
trở thành tổ chức biết học hỏi. Thông qua hoạt động học tập của từng cá nhân trong
tổ chức sẽ thúc đẩy tổ chức luôn phát triển.
1.2.7. Chuẩn hóa và chuẩn hóa ĐNGV Trung học phổ thông
* Chuẩn hóa
Chuẩn hóa là những quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù
nhất định (kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục, y tế, thể thao …) đáp ứng được
các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu lực của các chuẩn đó
Chuẩn hóa trong giáo dục là những quá trình cần thiết làm cho sự vật, đối
tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp dụng
chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo dục.
Chuẩn hóa trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng quản lý
giáo dục, quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt động giáo dục,
tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.
* Chuẩn hóa giáo viên Trung học
Chuẩn hóa giáo viên Trung học gắn với các tiêu chuẩn đã được ban hành như:
+ Chuẩn hoá về “Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống”
Như phần trên đã trình bày, chuẩn hóa là quá trình làm cho giáo viên đáp ứng
được các chuẩn đã ban hành. Vì vậy, chuẩn hóa về phẩm chất chính trị đạo đức,
lối sống thực chất là hiện thực hoá được các nội dung và yêu cầu về phẩm chất,

đạo đức, lối sống đối với mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường
phổ thông.
+ Về “Năng lực chuyên môn” (tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục;
năng lực dạy học; năng lực giáo dục)
Chuẩn hóa về lĩnh vực năng lực chuyên môn thực chất là hiện thực hoá được
các nội dung và yêu cầu về lĩnh vực năng lực chuyên môn đối với mỗi giáo viên


15

đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông.
+ Về “Năng lực hoạt động chính trị xã hội”
Chuẩn hóa về năng lực hoạt động chính trị xã hội là quá trình làm cho giáo
viên biết phối hợp với giáo dục và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện hướng nghiệp của học sinh, góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồng, phát triển nhà trường.
Giáo viên tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng xây dựng “xã hội học tập”.
+ Về “Năng lực phát triển nghề nghiệp”
Chuẩn hóa về lĩnh vực năng lực phát triển nghề nghiệp thực chất là hiện
thực hoá được các nội dung và yêu cầu về lĩnh vực năng lực chuyên môn đối với
mỗi giáo viên đang hoạt động nghề nghiệp ở nhà trường phổ thông.
1.3. Vai trò và các đặc trưng giáo dục Trung học phổ thông
1.3.1. Giáo dục Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam:
Điều 2, chương I, Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Điều 4, chương I, Luật Giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm: (a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và
mẫu giáo; (b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
(c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; (d) Giáo dục đại
học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sỹ, trình độ tiên sỹ.


16

Cơ sở giáo dục là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục theo các hình thức chính
quy hoặc không chính quy. Cơ sở giáo dục là đơn vị của HTGDQD Việt Nam.
Trường học là đơn vị chính của cơ sở giáo dục. Các cơ sở giáo dục hướng tới các
mục tiêu giáo dục khác nhau, bởi vậy, các cơ sở giáo dục có thể được tổ chức khác
nhau sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục riêng của mình.
Giáo dục THPT là một bậc học trong Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam,
Luật Giáo dục 2005 và sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009 ghi rõ: “Giáo dục
trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động”.
Hiện nay giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp
mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có
tuổi là mười lăm tuổi.
1.3.2. Giáo dục Trung học phổ thông với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1.3.2.1. Vị trí, vai trò, nội dung và phương pháp giáo dục cấp Trung học phổ thông
a. Vị trí, vai trò và mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Giáo dục phổ thông là bậc học có vị trí then chốt trong hệ thống giáo dục quốc

dân. Mục tiêu của giáo dục phổ thông “là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và tính sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [17].
Giáo dục Trung học phổ thông là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông
“nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học
cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng


17

phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động” [17].
Vì vậy, các trường trung học phổ thông phải làm tốt nhiệm vụ truyền thụ cho
học sinh những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội - nhân văn
nhằm củng cố, phát triển những nội dung đã học ở cấp THCS, đáp ứng yêu cầu
chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp, còn có nội dung
nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực học sinh. Đồng thời, thông qua
quá trình giáo dục, các trường còn giúp cho học sinh phát triển nhân cách, tư
tưởng, tình cảm, ý chí, nghị lực; nhất là bồi dưỡng ở họ lòng yêu nước, yêu CNXH,
sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ cho Tổ quốc, cho dân tộc.
b. Nội dung, phương pháp giáo dục Trung học phổ thông
Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý
lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở
trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu
nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho

mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực,
đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
1.3.2.2. Giáo viên Trung học phổ thông
a. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên Trung học phổ thông
- Cũng như giáo viên các cấp học, ngành học khác, giáo viên THPT có vai
trò quyết định chất lượng giáo dục đồng thời quyết định sự thành bại của sự

×