Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ thích hợp trong đầu tư trạm ép rác kín nhằm tăng công suất xử lý rác thải tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 111 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





HỒ THẾ NAM PHƢƠNG




CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÍCH HỢP TRONG ĐẦU TƢ TRẠM ÉP RÁC KÍN NHẰM
TĂNG CÔNG SUẤT XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI TP.HCM




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ






Tp. Hồ Chí Minh, 2015





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





HỒ THẾ NAM PHƢƠNG




CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÍCH HỢP TRONG ĐẦU TƢ TRẠM ÉP RÁC KÍN NHẰM
TĂNG CÔNG SUẤT XỬ LÝ RÁC THẢI TẠI TP.HCM




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Thanh Trƣờng



Tp. Hồ Chí Minh, 2015
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc gia Hà Nội, học viên đã có cơ hội tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm
và sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học Quản lý nói
riêng và các Thầy, Cô giáo trong trường cũng như Ban lãnh đạo nhà trường nói
chung.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Đào Thanh Trường – người thầy
đã dành nhiều thời gian, công sức, hết lòng và tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Một lần nữa, tôi muốn gửi lời cảm ơn và lòng tri ân sâu sắc đến các
chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cám ơn.
Học viên



Hồ Thế Nam Phương










3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU 7
PHẦN MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 9
3. Mục tiêu nghiên cứu 11
4. Phạm vi nghiên cứu 11
5. Mẫu khảo sát 11
6. Câu hỏi nghiên cứu 12
7. Giả thuyết nghiên cứu 12
8. Phương pháp nghiên cứu 12
9. Kết cấu của luận văn 13
PHẦN NỘI DUNG 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP TRONG XỬ LÝ RÁC THẢI 14
1.1 Chính sách tài chính 14
1.1.1 Chính sách 14
1.1.2. Phân loại chính sách 16
1.1.3 Chính sách tài chính 20
1.2 Công nghệ thích hợp 35
1.2.1 Công nghệ 35
1.2.2 Công nghệ thích hợp 37
1.3 Rác thải và các cách xử lý rác thải 40
4
1.3.1 Tác hại của rác thải đối với môi trường 40
1.3.2 Tác hại của rác thải đối với sức khoẻ cộng đồng 41

1.4 Xử lý rác thải 43
1.4.1. Khái niệm về xử lý chất thải 43
1.4.2 Các phương pháp xử lý chất thải 43
1.5 Quy trình sử dụng công nghệ trong ép rác kín 47
Tiểu kết chƣơng 1 54
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC THÚC ĐẨY SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÍCH HỢP TRONG ĐẦU TƢ TRẠM ÉP RÁC KÍN NHẰM XỬ LÝ RÁC
THẢI TP.HCM 55
2.1 Thực trạng xử lý rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh 55
2.1.1 Nguồn rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh 55
2.2.2 Thực trạng công tác thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn
TP.HCM 60
2.2. Thực trạng công nghệ xử lý rác thải tại Tp.HCM 65
2.2.1. Đánh giá về thực trạng công nghệ xử lý rác thải ở TP.HCM 67
2.2.2 Các nguồn lực sử dụng trong đầu tư ép rác kín ở TP.HCM 68
2.3. Thực trạng sử dụng chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thích hợp trong đầu tư trạm ép rác kín của các doanh nghiệp công ích trên địa
bàn TP.HCM 69
2.3.1. Đầu tư từ ngân sách Nhà nước 71
2.3.2. Vốn tín dụng 72
2.3.3. Chính sách thuế 73
2.3.4. Thuê mua tài chính 75
2.3.5. Thị trường chứng khoán 78
5
2.4. Đánh giá chung tình hình sử dụng chính sách tài chính để thúc đẩy ứng
dụng công nghệ thích hợp trong đầu tư trạm ép rác kín của các doanh nghiệp
công ích giai đoạn 2010 - 2015 79
2.4.1. Những ưu điểm 79
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 79
Tiểu kết chương 2 84

CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP TRONG ĐẦU TƢ TRẠM ÉP RÁC
KÍN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 85
3.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về đa dạng hóa nguồn tài chính
trong hoạt động KH&CN 85
3.2 Cơ sở hình thành chính sách đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho công nghệ
thích hợp nhằm tăng hiệu suất xử lý rác thải 86
3.3 Chính sách đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư công nghệ thích hợp trong quy
trình ép rác kín nhằm nâng cao hiệu suất xử lý rác thải 91
3.3.1 Triết lý 91
3.3.2 Mục tiêu của chính sách 92
3.4. Nguyên tắc sử dụng công cụ tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư đổi mới và ứng dụng công nghệ thích hợp. 93
3.5. Một số giải pháp triển khai chính sách đa dạng hóa nguồn vốn tài chính
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ thích hợp. 95
3.6. Các giải pháp hỗ trợ bổ sung 103
Tiểu kết chương 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
KH&CN
Khoa học và công nghệ
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
CCTCPS

Công cụ Tài chính Phái sinh
ĐMCN
Đổi mới công nghệ
CTTC
Công ty tài chính
GTGT
Giá trị gia tăng
TMTC
Thuê mua tài chính
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán


7
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1. Các phương pháp xử lý chất thải rắn 43
Hình 2. Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp 44
Hình 3.Hệ thống thiêu đốt chất thải 45
Hình 4.Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện 47
Hình 5. Nguyên lý hoạt động cơ cấu nâng/hạ thùng rác kín lên xe vận chuyển
chuyên dụng (hooklift) 52
Hình 6. Dòng vật chất của quá trình phát sinh rác thải 59
Hình 7. Liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý rác thải 60
Hình 8. Sơ đồ thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác TP.HCM 60
Hình 9. Các bô rác hợp vệ sinh 63

Sơ đồ 1: Sơ đồ Cấu trúc hoạt động TMTC 77


Bảng 1. Thành phần rác thải rắn sinh hoạt ở đô thị ở một số vùng 58

8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trƣờng có vai trò quan trọng đặc biệt đối với đời sống con ngƣời và
sinh vật trên trái đất. Trong cuộc sống hàng ngày, con ngƣời đã không ngừng tác
động tới môi trƣờng, tuy nhiên không phải ai cũng có ý thức giữ gìn và bảo vệ
môi trƣờng. Những hoạt động vô ý thức của con ngƣời sẽ gây tác động xấu đến
môi trƣờng, làm ô nhiễm môi trƣờng, phá vỡ sự cân bằng sinh thái vốn có của tự
nhiên, đem đến những hậu quả mà sau đó chính con ngƣời sẽ phải gánh chịu. Vì
vậy, việc bảo vệ môi trƣờng hiện đang là một trong những vấn đề quan tâm
mang tính toàn cầu của nhân loại.
Tại Việt Nam, trong những năm qua đã có sự phát triển nhanh chóng về
kinh tế - xã hội. Chỉ số tăng trƣởng kinh tế không ngừng nâng cao, trong khi các
chủ trƣơng chính sách để giải quyết các vấn đề môi trƣờng chƣa hoàn thiện, do
đó không đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Đặc biệt là đối
với vấn đề xử lý rác thải tại các đô thị chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Rác thải nguy hại cần đƣợc quan tâm nhiều hơn vì tác hại của nó đến môi
trƣờng sinh thái, đất, nguồn nƣớc… là rất nghiêm trọng, lâu dài và là nguy cơ
của nhiều căn bệnh nan y mà nhiều ngƣời Việt Nam đang phải chữa trị rất tốn
kém và lấy đi nhiều sinh mạng. Tỉ lệ gia tăng bệnh ung thƣ ở Việt Nam là cao so
với các quốc gia khác trên thế giới và khu vực. Việt Nam chƣa có khu xử lý chất
thải độc hại tập trung trong khi nguồn chất thải khó phân huỷ (rác y tế, rác điện
tử, hoá chất, cao su…) đang ngày càng gia tăng.
Ông David Trung Dƣơng, chuyên gia môi trƣờng gốc Việt có kinh nghiệm
hơn 30 năm hoạt động tại Hoa Kỳ và là Giám đốc Công ty xử lý chất thải rắn
Việt Nam (WWS) đã từng chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn: “Việt Nam cũng
cần quan tâm phát triển ngành công nghiệp tái chế phế liệu. Ở Hoa Kỳ, 80% rác

là phế liệu có thể tái chế, ngành công nghiệp tái chế phế liệu tạo ra gần 460.000
việc làm và mang về khoản thu trên 90 tỷ USD cho nền kinh tế nƣớc này, đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi kinh tế. Tại Nhật Bản, việc tái chế và
9
tái sử dụng phế liệu luôn đƣợc khuyến khích bằng các sắc thuế, các chính sách
ƣu đãi về tài chính. Một số quốc gia trong khu vực nhƣ Thái Lan, Singapore…
với việc áp dụng các phƣơng pháp tái chế rác hợp lý, mỗi năm tiết kiệm đƣợc
50-55% các loại nguyên liệu nhƣ bột giấy, nhựa, kim loại nặng…”
Hiện nay có rất nhiều cách thức và công nghệ để xử lý rác thải, tuy nhiên,
trình độ và các nguồn lực hiện có lại không đủ đáp ứng. Trong những năm gần
đây việc áp dụng công nghệ thích hợp trong xử lý rác thải còn hạn chế do nhiều
nguyên nhân khác nhau, điều này làm cho tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tăng
cao. Để giảm ô nhiễm môi trƣờng trong lĩnh vực xử lý rác thải cần phải sử dụng
ứng dụng các công nghệ thích hợp nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm thứ phát từ
các công nghệ xử lý truyền thống nhƣ chôn lấp chiếm nhiều diện tích đất, hao
phí tài nguyên. Chính vì vậy cần thúc đẩy các doanh nghiệp xử lý rác thải ứng
dụng công nghệ thích hợp thì cần xây dựng một chính sách tài chính nhằm thu
hút sử dụng công nghệ tiên tiến xử lý rác và đồng thời hạn chế việc sử dụng các
công nghệ cũ ảnh hƣởng đến hiệu suất xử lý và môi trƣờng của chúng ta. Từ
thực trạng và đánh giá thực trạng, tác giả nhận rõ tầm quan trọng của việc
nghiên cứu vấn đề: “Chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng công nghệ thích
hợp trong đầu tư trạm ép rác kín nhằm tăng công suất xử lý rác thải tại
TP.HCM”.
Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung
lý thuyết về chính sách tài chính; công nghệ thích hợp….
Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc nhận dạng vấn đề trong ứng dụng công
nghệ trong đầu tƣ trạm ép rác kín, tác giả chỉ ra những vấn đề về liên quan đến
tài chính từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý và các cấp
chính quyền trong việc hoạch định chính sách quản lý môi trƣờng, nhằm bảo vệ
môi trƣờng và phát triển bền vững.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay rác thải đang ngày càng trở thành vấn đề bức xúc của xã hội, các
đề tài nghiên cứu đƣợc đặt ra nhằm đƣa ra giải pháp xử lý hiệu quả rác thải tồn
10
tại trong hoạt động đời sống của con ngƣời. Hiện nay, việc quản lý chất thải đô
thị ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đang đặt ra những thách thức lớn chƣa
từng có. Việc nghiên cứu và áp dụng những chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia
cũng nhƣ mỗi loại hình tổ chức là việc làm vô cùng cần thiết để xử lý vấn đề
này. Trong cuốn “Tổng luận về Công nghệ xử lý chất thải rắn của một số nƣớc
và Việt Nam” của Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia đã khái quát đƣợc
hiện trạng và tình hình xử lý chất thải rắn ở một số quốc gia trên thế giới và Việt
Nam. Trong cuốn sách “Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn” của tác giả
Nguyễn Xuân Nguyên và Trần Quang Huy đã đƣa ra nguyên lý và một số công
nghệ xử lý rác thải làm phân bón trên thế giới; xử lý chất thải rắn làm phân bón
hữu cơ sinh học bằng phƣơng pháp vi sinh vật,…Một nhóm tác giả tại Trƣờng
Đại học Ngoại thƣơng cơ sở 2 đã nghiên cứu đề tài về “Thực trạng xử lý rác
thải y tế rắn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp” trong đó có nêu
ra những hạn chế của hệ thống thu gom và xử lý rác thải y tế tại thành phố Hồ
Chí Minh. Cũng trong một Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của tác giả Nguyễn Hùng
Long về “Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác tại một số vùng nông thôn đô thị hóa
ở miền Bắc và xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải khả thi, đảm bảo vệ
sinh môi trường” đã nghiên cứu về hệ thống quản lý chất thải ở Việt Nam, đặc
biệt là tại các vùng nông thôn đang đƣợc đô thị hóa.
Tất cả các công trình nghiên cứu trên đã đánh giá rất tốt về thực trạng tình
hình ô nhiễm môi trƣờng cũng nhƣ hiện trạng rác thải và xử lý rác thải tại Việt
Nam, tuy nhiên các giải pháp đƣa ra chỉ mang tính chất khuyến nghị. Đặc biệt,
các giải pháp chƣa trúng và đúng với thực trạng mà các tác giả đã nêu ra. Hơn
nữa, vấn đề tài chính và công nghệ sử dụng trong quy trình xử lý rác thải là hai
vấn đề quan trọng tuy nhiên lại không đƣợc các tác giả chú trọng nghiên cứu.
Trƣớc tình hình nhƣ vậy, tác giả mạnh dạn đề xuất hƣớng nghiên cứu về chính

sách tài chính nhằm thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thích hợp trong đầu tƣ
trạm ép rác kín nhằm tăng công suất xử lý rác thải. Tuy nhiên, với sự giới hạn về
thời gian, năng lực nghiên cứu nên tác giả sẽ chỉ nghiên cứu việc sử dụng công
11
nghệ thích hợp trong một quy trình xử lý rác thải là quy trình ép rác kín và tại
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đƣa ra định hƣớng chính sách tài chính và các giải pháp bổ sung để thúc
đẩy ứng dụng công nghệ thích hợp trong đầu tƣ trạm ép rác kín nhằm tăng công
suất xử lý rác thải.
Mục tiêu cụ thể:
- Nêu thực trạng về quản lý trong xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh khi ứng dụng công nghệ thích hợp, đặc biệt trong quy trình ép rác kín.
- Nêu rõ đƣợc vấn đề rào cản về tài chính khi xử lý rác thải trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh khi ứng dụng công nghệ thích hợp từ đó đƣa ra các
chính sách tài chính, các giải pháp bổ sung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ
thích hợp trong đầu trạm tƣ ép rác kín khi xử lý rác thải.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trƣờng hợp doanh nghiệp có chức năng
công ích và xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian:
- Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 06/2014 đến tháng 6/2015.
- Thực trạng xử lý rác thải của doanh nghiệp trong 5 năm gần đây (2010-
2015).
5. Mẫu khảo sát
Tiến hành điều tra, khảo sát, lấy ý kiến tại các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực xử lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt tại các trạm ép rác kín
nhƣ:
- Trạm ép rác kín Phan Văn Trị, Q. Bình Thạnh.

- Trạm ép rác kín Lô A cƣ xá Thanh Đa, P.27, Q. Bình Thạnh.
- Trạm ép rác kín 350B Trần Bình Trọng, P. 1, Q. 10.
12
- Trạm ép rác kín 12 Quang Trung, Q. Gò Vấp.
- Trạm ép rác kín phƣờng Bình Trƣng Tây, quận 2.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần phải sử dụng công cụ tài chính nhƣ thế nào để thúc đẩy ứng dụng công
nghệ thích hợp trong đầu tƣ trạm ép rác kín để nâng cao năng suất xử lý rác
thải?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Cần đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ trạm ép rác kín trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh để các doanh nghiệp công ích đƣợc chủ động nguồn vốn đầu tƣ
đổi mới công nghệ, đƣợc nhà nƣớc tính toán cấp bù kinh phí qua việc xử lý rác
để thanh toán cho doanh nghiệp nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tƣ lĩnh vực này.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Để thực hiện luận văn tác giả đã tiến hành nghiên cứu một số tài liệu của
các chuyên gia trong nƣớc về các nội dung liên quan đến công nghệ xử lý rác
thải, lý thuyết về tài chính, môi trƣờng
- Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi:
Tiến hành xây dựng phiếu điều tra và phóng vấn một số đơn vị xử lý chất
thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về công tác xử lý rác thải và
ứng dụng công nghệ thích hợp trong quy trình ép rác kín vào công tác xử lý rác
thải sinh hoạt.
- Phỏng vấn sâu:
Trong quá trình thực hiện khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số
chuyên gia đầu ngành về công tác xử lý chất thải và các lãnh đạo tại các đơn vị
quản lý rác thải, trung tâm xử lý rác thải.
13

9. Kết cấu của luận văn
Toàn bộ nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến
nghị sẽ đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP TRONG XỬ LÝ RÁC THẢI
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC THÚC ĐẨY SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
THÍCH HỢP TRONG ĐẦU TƢ TRẠM ÉP RÁC KÍN NHẰM XỬ LÝ RÁC
THẢI TẠI TP.HCM
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP TRONG ĐẦU TƢ TRẠM ÉP RÁC
KÍN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
14
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ THÍCH HỢP TRONG XỬ LÝ RÁC THẢI
1.1 Chính sách tài chính
1.1.1 Chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó đáng chú
ý là James E. Anderson
1
đã đƣa ra định nghĩa: “Chính sách là quá trình hành
động có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi để giải quyết những
vấn đề mà họ quan tâm”.
"Chính sách là những sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích
nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra"
2

hoặc "Chính sách là các chủ trƣơng và các biện pháp của một đảng phái, một
chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội"

3

Khái niệm chính sách đƣợc xem xét từ các cách tiếp cận: tiếp cận chính trị
học, tiếp cận xã hội học, tiếp cận tâm lý học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận lý
thuyết trò chơi, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến những
yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc chủ
thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chể hoá thành những quy định có giá trị pháp lý,
nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà chủ thể
quyền lực mong đợi.
- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể quyền
lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự phân biệt
đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số) nhóm xã
hội nào đó.

1
James E. Anderson: Public Policymaking, Thomson Learning (Dec. 1983)
2
Từ điển tiếng Việt, Nhà Xuất bản Đà Nẵng. 1988. Tr.157
3
Nguyễn Nhƣ Ý: Đại Từ điển tiếng Việt, Nhà Xuất bản Văn hoá – Thông tin.1999. tr.369.
15
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động của
nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống theo
chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra.
- Và nhƣ vậy, chính sách luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể,
đồng thời khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu
thêm những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích tối

thƣợng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển xã hội.
Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, trong bài giảng về khoa học
quản lý và khoa học chính sách, tác giả Vũ Cao Đàm đã đƣa ra định nghĩa:
“Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích
thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội.”
Khái niệm “Hệ thống xã hội” ở đây đƣợc hiểu theo một ý nghĩa khái quát.
Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà
trƣờng, v.v…
Nhƣ vậy, nói về một quyết định chính sách, ngƣời quản lý có thể hiểu nhƣ
sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ƣu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể chế hoá dƣới dạng các đạo
luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dƣới luật, nhƣ nghị định, thông tƣ, chỉ thị
của chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức (doanh
nghiệp, trƣờng học, v.v…)
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và nhóm
xã hội. Ví dụ, nhóm quân đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc, nhóm giáo viên
16
trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính sách khoa học, nhóm
các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế, v.v…
- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói trên
vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, mục tiêu phát triển của một
địa phƣơng, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của một quốc gia, v.v…
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, ngƣời quản lý cần xác

định rõ các đặc điểm sau:
- Cho ra đời một chính sách chính là chuẩn bị giải pháp ứng phó trong một
cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn thắng trong
cuộc chơi, nhƣng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà đối tác cảm thấy
đƣợc chia sẻ lợi ích thoả đáng, không dồn đối tác vào đƣờng cùng để đón lấy
những mối họa tiềm ẩn trong các vòng chơi tiếp theo.
- Cuối cùng, một chính sách đƣa ra chính nhằm khắc phục một yếu tố bất
đồng bộ nào đó trong hệ thống, nhƣng đến lƣợt mình chính sách lại làm xuất
hiện những yếu tố bất đồng bộ mới.
- Kết quả cuối cùng cái mà chính sách phải đạt đƣợc là tạo ra những biến
đổi xã hội phù hợp ý đồ của chủ thể chính sách.
1.1.2. Phân loại chính sách
1.1.2.1 Phân loại chính sách theo chủ thể ban hành
Chủ thể nào cũng cần và có thể dƣa ra những chính sách phục vụ cho mục
tiêu tồn tại và phát triển của mình. Chủ thể ở đây có thể đƣợc hiểu là một nhà
nƣớc, một tỉnh/thành phố, một doanh nghiệp, một nhà trƣờng, một tổ chức xã
hội, v.v…
- Chính sách của một quốc gia: Từ khi hình thành quốc gia, nhu cầu phát
triển của quốc gia luôn đƣợc thể hiện thông qua những chính sách: chính sách
đối nội, chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, chính sách xã hội, v.v…
- Chính sách của một doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp là một ct quyết
định chính sách phục vụ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp: chính sách đầu
17
tƣ, chính sách phát triển sản phẩm, chính sách công nghệ, chính sách R&D,
chính sách thị trƣờng, chính sách khách hàng, chính sách hậu mãi, chính sách
cạnh tranh, v.v… Chính sách của doanh nghiệp có thể đẩy nhanh nhịp điệu phát
triển của doanh nghiệp, song cũng có thể dẫn doanh nghiệp đến thua lỗ, thậm
chí phá sản.
- Chính sách của một chính đảng: Bất kể trong thể chế chính trị một đảng
hay thể chế chính trị đa đảng, mỗi đảng chính trị đều cần đề ra chính sách của

mình. Chính sách có tầm quan trọng, thậm chí mang ý nghĩa quyết định tới sự
thành bại của một chính đảng, thậm chí của quốc gia, khi đảng trở thành đảng
cầm quyền.
1.1.2.2 Phân loại theo mục tiêu tác động của chính sách
Dù thuộc chủ thể nào, mỗi chính sách đều nhằm vào một hoặc một số mục
tiêu. Chọn mục tiêu nào là tuỳ yêu cầu của mỗi giai đoạn phát triển của hệ thống
xã hội.
- Chính sách đối ngoại của quốc gia
Không một quốc gia nào trong thế giới ngày nay có thể tồn tại một cách cô
lập với thế giới. Chính đó là lý do đồi hỏi các quốc gia phải có một chính sách
đối xử với các quốc gia khác nhau trong khuôn khổ một chính sách đối ngoại
nhất định, trong đó xác định những đồng minh, những liên minh, những đối tác
và những đối thủ phải canh chừng. Tất nhiên chính sách phải thƣờng xuyên điều
chỉnh, bởi vì không có kẻ thù vĩnh viễn, cũng nhƣ không có đồng minh trong
mọi quan hệ.
- Chính sách xoá đói giảm nghèo
Chính sách xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao mức sống tối thiểu của dân
chúng vƣợt trên ngƣỡng đói nghèo của thế giới. Chính sách này đƣợc thực hiện
có thể bằng cách dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời dân, hỗ trợ ngƣời dân tìm
kiếm việc làm, bao gồm cả chính sách xuất khẩu lao động ra nƣớc ngoài.
18
Tuy nhiên chính sách xoá đói giảm nghèo cũng có thể có biện pháp khuyến
khích các nhà kinh doanh đầu tƣ vào khu vực đƣợc xem là đói nghèo của đất
nƣớc, tạo việc làm cho dân nghèo, nâng cao đời sống của họ.
Trong chính sách này, tuy nhắm vào mục tiêu “xoá đói, giảm nghèo”,
nhƣng đối tƣợng tác động không chỉ có dân nghèo, mà có cả dân giầu, gồm các
nhà kinh doanh.
- Chính sách công nghiệp hoá
Chính sách công nghiệp hoá nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng
nền sản xuất công nghiệp của đất nƣớc, trong đó xác định những công nghiệp ƣu

tiên đi tiên phong, những công nghiệp nào cần thải loại, biện pháp để các ngành
công nghiệp tạo ra đƣợc những sản phẩm đủ sức chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trƣờng.
Tuy nhiên, nói chính sách công nghiệp là nói đến một chính sách công cụ
của sản phẩm. Vấn đề chính không phải là công nghiệp, mà là sản phẩm có sức
cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Chính sách khoa học và công nghệ
Chính sách phát triển khoa học và công nghệ của một đất nƣớc, một địa
phƣơng, hoặc một hãng, trong đó có những lĩnh vực nghiên cứu và những công
nghệ đƣợc ƣu tiên phát triển.
1.1.2.3 Phân loại theo tầm hạn của chính sách
Mỗi tầm hạn quản lý có một hệ chính sách tƣơng ứng.
Theo tầm hạn quản lý, có thể phân loại chính sách thành chính sách vĩ mô
hoặc vi mô. Vĩ mô hoặc vi mô ở đây là một khái niệm gắn với các hệ thống cụ
thể.
Theo định nghĩa thông thƣờng, chính sách vĩ mô (chẳng hạn, chính sách
thuế) có tác động chi phối chính sách vi mô (chính sách sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp). Tuy nhiên, cũng có trƣờng hợp không có ảnh hƣởng gì.
- Chính sách vĩ mô
19
Đây là chính sách ở tầm hệ thống lớn, chẳng hạn, chính sách của quốc gia.
Chính sách vĩ mô có tác dụng tới toàn hệ thống. Ví dụ chính sách thuế, chính
sách lƣơng.
Thật ra, khái niệm “vĩ mô” và “vi mô” mang ý nghĩa hết sức tƣơng đối. Rất
có thể, ta coi chính sách quốc gia là vĩ mô, chính sách của đơn vị cơ sở là vi mô;
với một công ty xuyên quốc gia, ví dụ với Công ty Ford, thì chính sách thị
trƣờng toàn cầu của Công ty Ford (mẹ) đƣợc xem là vĩ mô, còn chính sách của
Công ty Ford (con) ở Việt Nam là chính sách vi mô; trong một tỉnh, có thể xem
cấp tỉnh là vĩ mô, cấp cơ sở là vi mô.
- Chính sách vi mô

Đây là chính sách của các đơn vị cơ sở. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đƣa
ra chính sách khuyến mại; một doanh nghiệp khác đƣa ra chính sách không
khuyến mại mà đề cao chất lƣợng với khẩu hiệu “Chúng tôi không khuyến mại,
Chúng tôi chỉ chất lƣợng”.
Các chính sách vi mô luôn phải đặt trong khuôn khổ của chính sách vĩ mô.
Ví dụ, chính sách trả lƣơng của doanh nghiệp (vi mô) phải dựa trên chính sách
tiền lƣơng của Nhà nƣớc (vĩ mô).
Tuy nhiên, chính sách vi mô cũng có tính độc lập tƣơng đối so với chính
sách vĩ mô. Ví dụ, trong khi Nhà nƣớc chƣa có quy định gì về việc một doanh
nghiệp có thể lựa chọn trƣớc những sinh viên giỏi để đào tạo cho doanh nghiệp
mình, thì một số doanh nghiệp đã làm công việc đó với các trƣờng đại học.
1.1.2.4 Phân loại theo thời hạn
Có thể phân loại chính sách theo thời hạn hiệu lực của chính sách, trong đó,
có chính sách dài hạn, chính sách ngắn hạn, chính sách trung hạn và chính sách
nhất thời, rất ngắn hạn để ứng phó với một tình huống đột xuất nào đó.
Thật ra, khái niệm dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn cũng mang ý nghĩa hết
sức tƣơng đối, không có một ranh giới quá chặt chẽ.
- Chính sách dài hạn
20
Chính sách dài hạn là chính sách có hiệu lực trong một giai đoạn dài, chẳng
hạn, từ 10 năm trở lên. Chính sách dài hạn đảm bảo cho việc thực hiện chiến
lƣợc dài hạn của hệ thống.
- Chính sách ngắn hạn
Chính sách ngắn hạn chỉ giới hạn trong một khoảng thời gian đủ thực hiện
một nhiệm vụ cụ thể nào đó, thƣờng trong khoảng 5 năm.
- Chính sách trung hạn
Chính sách trung hạn có thời hạn hiệu lực giữa chính sách dài hạn và chính
sách ngắn hạn, là chính sách tạo bƣớc đệm giữa việc thực hiện các mục tiêu dài
hạn và mục tiêu ngắn hạn.
- Chính sách nhất thời

Đó là chính sách cho những tình huống phát sinh nhất thời. Chẳng hạn,
công nhân đình công. Một mặt phải xem lại những chính sách dài hạn đối với
công nhân, nhƣng nhất thời phải có chính sách ứng phó để làm dịu cơn sốt đình
công của công nhân. Nông dân khiếu kiện đông ngƣời trƣớc các cơ quan công
quyền đòi quyền lợi đƣợc đền bù thoả đáng đất đai, Nhà nƣớc cũng cần đề ra
chính sách nhất thời trƣớc khi đƣa ra một chính sách dài hạn để giải quyết đúng
đắn việc đền bù đất đai cho nông dân.
Ở trong Luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về chính sách của tác giả
Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một
chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt
động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội.”
1.1.3 Chính sách tài chính
1.1.3.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò tài chính
Dƣờng nhƣ không có một tài liệu chính thống nào về nguồn gốc, khái
niệm, bản chất, chức năng, vai trò của tài chính. Thuật ngữ tài chính bắt nguồn
từ tiếng La-tinh “financia”, theo nghĩa hẹp là thanh toán, thu nhập; theo nghĩa
21
rộng là vốn tiền tệ, chu chuyển tiền tệ.
Theo Từ điển “Tài chính quốc tế Penguin” của Graham Bannok và William
Manser, nxb Penguin Books, London 1990, thuật ngữ “Tài chính” là một việc
“Cung cấp tiền bạc cho một nơi nào đó khi cần thiết” Tài chính có thể đƣợc
cung cấp dƣới hình thức giá trị hoặc tài sản hoặc nhƣ một sự đảm bảo. Tài chính
có thể đƣợc tiêu dùng hay đầu tƣ. Khi tài chính đƣợc sử dụng cho đầu tƣ, thì tài
chính trở thành vốn.
Mặc dù đƣa ra các khái niệm tài chính khác nhau, ở trạng thái tĩnh, trạng
thái động, cho từng chủ thể trong nền kinh tế, song về cơ bản các khái niệm này
thƣờng có chung một nội dung đó là cách thức tạo dựng, phân bổ, sử dụng tiền
bạc, các nguồn lực tài chính và rộng hơn là tạo dựng, phân bổ , sử dụng các

nguồn lực trong một thời gian nhất định nhằm mục đích tối đa hoá các mục tiêu
của từng chủ thể. Sự cần thiết khách quan của tài chính là do sự tồn tại khách
quan của các tiền đề tài chính. Trong đó, để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền
kinh tế và quản lý xã hội, Nhà nƣớc của các quốc gia cần thiết phải nắm lấy tài
chính nhƣ một công cụ sắc bén để điều tiết xã hội.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia.
Đây là một “tụ điểm” các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá hay dịch vụ. Hoạt động tài chính doanh nghiệp luôn gắn liền với
chủ thể của nó là các doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các qua các quan hệ kinh tế trong phân
phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu
nhất định.
Tài chính doanh nghiệp thể hiện những điểm khác biệt so với các khâu tài
chính khác, thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động, sự vận động của quỹ tiền tệ đặc biệt - vốn kinh doanh - luôn gắn liền với
các yếu tố vật tƣ và lao động .
- Mọi sự vận động của tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục
22
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
vai trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.
- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trƣớc hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, cơ chế tổ

chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt
động tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phân loại công cụ tài chính
 Chính sách vốn
Vốn là một khái niệm hết sức mơ hồ mà định nghĩa cụ thể của nó phụ thuộc
vào văn cảnh sử dụng. Trong doanh nghiệp, Vốn là lƣợng giá trị doanh nghiệp
phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đặt đƣợc
hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói vốn là tiền đề cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong phạm vi của Luận văn này, tác giả chỉ đi sâu trình bày về vốn quỹ.
Khái niệm Qũy ở nƣớc ta còn đƣợc hiểu khác nhau. Trong kinh tế, Quỹ (Fund)
đƣợc định nghĩa là “Tiền dự trữ, đặc biệt là tiền dành cho riêng một mục đích
nào đó” [30; 231]. Trong lĩnh vực tài chính thì Quỹ đƣợc hiểu là “Tổ chức, là
nơi nhận gửi và chi trả tiền (quỹ tiết kiệm, quỹ tín dụng) ”
 Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
* Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia đƣợc thành lập nhằm thực hiện các mục
đích sau đây:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công
nghệ đƣợc khuyến khích chuyển giao nhƣ : Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh
23
tranh cao; Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới; Tiết kiệm năng lƣợng,
nguyên liệu; Sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo; Bảo vệ sức khỏe con
ngƣời; Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; Sản xuất sạch, thân thiện môi trƣờng;
Phát triển ngành, nghề truyền thống.
- Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Hỗ trợ ƣơm tạo công nghệ, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ;
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực KH&CN phục vụ việc chuyển giao, đổi mới,

hoàn thiện công nghệ.
* Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ việc chuyển giao, đổi mới, hoàn
thiện công nghệ bằng các hình thức sau đây: Cho vay ƣu đãi; Hỗ trợ lãi suất vay;
bảo lãnh để vay vốn; Hỗ trợ vốn.
* Quỹ ĐMCN quốc gia đƣợc hình thành từ các nguồn sau đây: Đóng góp
tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài; Lãi của
vốn vay; Hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc dành cho sự nghiệp phát triển KH&CN;
Các nguồn khác.
 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp: là tổ chức
do doanh nghiệp thành lập để đầu tƣ cho hoạt động KH&CN nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu, ứng dụng, ĐMCN, đổi mới
sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất của doanh nghiệp. Quỹ là một bộ phận, không có
tƣ cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp, do ngƣời có thẩm quyền cao nhất
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm điều hành.
* Nguồn vốn của Quỹ đƣợc hình thành từ:
- Lợi nhuận trƣớc thuế của doanh nghiệp : Doanh nghiệp đƣợc thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đƣợc trích lập tối đa 10%
thu nhập tính thuế hàng năm trƣớc khi tính thuế TNDN để lập Quỹ phát triển
KH&CN của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát
triển KH&CN theo quy định trƣớc khi tính thuế TNDN.
- Một phần điều chuyển từ Quỹ phát triển KH&CN của tổng công ty,
24
công ty mẹ (đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên) hoặc điều
chuyển từ Quỹ phát triển KH&CN của các công ty con, doanh nghiệp thành viên
về Quỹ phát triển KH&CN của tổng công ty, công ty mẹ (đối với tổng công ty,
công ty mẹ). Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các Quỹ phát
triển KH&CN của tổng công ty, công ty mẹ với các Quỹ phát triển KH&CN của
các công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngƣợc lại do Chủ tịch hội đồng
quản trị, Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc quyết
định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của

Quỹ, nhu cầu đầu tƣ cho hoạt động KH&CN tại các doanh nghiệp thành viên và
nhu cầu, kế hoạch phát triển KH&CN của toàn hệ thống.
- Các nguồn khác theo quy định của Pháp luật:
+ Nguồn vốn đóng góp tự nguyện, không vì mục đích lợi nhuận của
các tổ chức hợp pháp, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
+ Nguồn vốn hợp pháp khác.
* Mục đích thành lập
Quỹ do doanh nghiệp thành lập để tạo nguồn tài chính đầu tƣ cho hoạt
động KH&CN của doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển, ĐMCN, đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Quỹ phát triển doanh nghiệp
* Mục đích hoạt động: Tài trợ các chƣơng trình giúp nâng cao nâng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển
sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trƣờng; đầu tƣ, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công nghiệp hỗ trợ; nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp.
* Nguồn vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Quỹ): vốn
cấp từ ngân sách nhà nƣớc; vốn đóng góp của các tổ chức trong nƣớc; các khoản
viện trợ, tài trợ của các tổ chức nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế; lợi nhuận từ các
hoạt động của Quỹ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
* Các hoạt động chính:

×