Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tiến hóa trầm tích châu thổ ngầm sông hậu trong pleistocen muộn holocen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.99 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
***********





LƯU THỊ THU HÀ





TIẾN HÓA TRẦM TÍCH CHÂU THỔ NGẦM SÔNG
HẬU TRONG PLEISTOCEN MUỘN – HOLOCEN







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC













Hà Nội, 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*************




LƯU THỊ THU HÀ





TIẾN HÓA TRẦM TÍCH CHÂU THỔ NGẦM SÔNG
HẬU TRONG PLEISTOCEN MUỘN – HOLOCEN


Chuyên ngành: Khoáng vật học và Địa hóa học
Mã số: 60440205



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC




Người hướng dẫn khoa học





TS. Đinh Xuân Thành



Hà Nội, 2015

i
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành trong sự cố gắng hết mình của bản thân học
viên dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của TS. Đinh Xuân Thành -
Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Nhân dịp
này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên luôn nhận được sự hỗ trợ về cơ sở
tài liệu, số liệu của đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ quản lý và
phát triển kinh tế biển, mã số KC.09.13/11-15.
Học viên cũng nhận được sự quan tâm của các thầy, cô và các đồng
nghiệp Viện Địa chất – Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam cũng như tập thể
các nhà khoa học của Khoa Địa chất - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Qua đây, học viên xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu trên!



Học viên



Lưu Thị Thu Hà

ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3
1.1. VỊ TRÍ VÙNG NGHIÊN CỨU 3
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 6
1.2.1. Đặc điểm khí hậu 6
1.2.2. Đặc điểm thủy văn 7
1.2.3. Đặc điểm hải văn 8
1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo 8
1.2.5. Đặc điểm địa chất 12
1.3. KINH TẾ - XÃ HỘI 19
1.3.1. Dân cư 19
1.3.2. Kinh tế 19
CHƯƠNG 2 21
CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. CƠ SỞ TÀI LIỆU 21
2.1.1. Nguồn tài liệu thu thập 21
2.1.2. Nguồn tài liệu trực tiếp nghiên cứu phục vụ đề tài 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.2.1. Phương pháp luận 24

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 25
2.2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu 25
2.2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu trầm tích 26
2.2.2.3. Phương pháp địa chấn địa tầng 30
2.2.2.4. Phương pháp địa tầng phân tập 37
2.2.2.5. Phương pháp phân tích tướng trầm tích 42
CHƯƠNG 3 43

iii

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP CHÂU THỔ NGẦM SÔNG HẬU TRONG
PLEISTOCEN MUỘN - HOLOCEN 43
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤN ĐỊA TẦNG 44
3.1.1. Các bề mặt ranh giới chính 44
3.1.2. Các tập địa chấn 48
3.2 ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG TRẦM TÍCH PLEISTOCEN MUỘN - HOLOCEN 48
3.2.1 Đặc điểm tướng trầm tích trong Pleistocen muộn 49
3.2.2. Đặc điểm tướng trầm tích trong Holocen 51
3.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP 61
3.3.1. Miền hệ thống biển thấp (LST) 61
3.3.2. Miền hệ thống biển tiến (TST) 62
3.3.3. Miền hệ thống biển cao (HST) 63
CHƯƠNG 4 64
TIẾN HÓA TRẦM TÍCH CHÂU THỔ NGẦM SÔNG HẬU TRONG
PLEISTOCEN MUỘN - HOLOCEN 64
4.1. DAO ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN TRONG PLEISTOCEN MUỘN, PHẦN
MUỘN - HOLOCEN 64
4.2. TIẾN HÓA TRẦM TÍCH TRONG PLEISTOCEN MUỘN, PHẦN MUỘN -
HOLOCEN 64
4.2.1. Giai đoạn biển thoái Pleistocen muộn (Q

1
3b
 36.000 - 20.000 BP) 65
4.2.2. Giai đoạn biển tiến Plestocen muộn - Holocen giữa (Q
1
3b
-Q
2
1-2
 20.000 -
8.000 năm BP) 67
4.2.3. Giai đoạn biển thoái cao Holocen giữa - muộn (Q
2
2-3
 8.000 - nay) 68
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72



iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Sơ đồ phân loại châu thổ theo địa hình - địa mạo (theo Wright) 3
Hình 1. 2. Sơ đồ vị trí vung nghiên cứu 5
Hình 1. 3. Sự thay đổi địa hình đáy biển ở đới 0 - 5m nước đối sánh giữa tài liệu
năm 2006 - 2009 với tài liệu năm 1999 10
Hình 1. 4. Mặt cắt địa chất ven biển châu thổ Sông Mekong 13
Hình 1. 5. Thang địa tầng Holocen vùng đồng bằng sông Cửu Long 14
Hình 1.6. Cát trung-mịn nguồn gốc biển phần dưới hệ tầng Cửu Long (mQ
2

3
1
),
LKTV 16
Hình 1. 7. Trầm tích cát giồng cát hệ tầng Cửu Long 18
Hình 2. 1. Đường cong tích lũy độ hạt 26
Hình 2. 2. Biểu đồ phân loại trầm tích của Folk, 1954 28
Hình 2. 3. Các dạng kết thúc phản xạ (theo Myers, 1996 và Catuneanu, 2006) 31
Hình 2. 4. Các kiểu cấu tạo phản xạ địa chấn 32
Hình 2. 5. Các dạng phản xạ trong tập: a) phản xạ liên tục, tần số thấp, biên độ thấp
- trung bình; b) phản xạ liên tục, tần số thấp, biên độ trung bình - cao; c) phản xạ
liên tục, tần số cao, biên độ cao; d) phản xạ không liên tục, tần số cao, biên độ cao;
e) phản xạ hỗn loạn 34
Hình 2. 6. Hình thái không gian của một số đơn vị tướng địa chấn 36
Hình 2. 7. Các miền hệ thống và vị trí ranh giới tập theo các mô hình địa tầng phân
tập khác nhau 38
Hình 2. 8. Đường cong biển tiến - thoái, và dâng - hạ mực nước biển và các đơn vị
cơ bản của địa tầng phân tập 39
Hình 2. 9. Các kiểu kết thúc phản xạ trong một chu kỳ dao động mực nước biển 40
Hình 2. 10. Tập, miền hệ thống trầm tích, tướng và các bề mặt địa tầng trong mối
quan hệ với sự thay đổi mực nước biển, có bổ sung 41
Hình 3. 1. Vị trí các lỗ khoan và tuyến địa chấn nông phân giải cao trong khu vực
nghiên cứu 44
Hình 3. 2. Mặt cắt địa chấn nông, địa chấn địa tầng, và ĐTPT phía ngoài Duyên
Hải, Trà Vinh 45
Hình 3. 3. Mặt cắt địa chấn nông, địa chấn địa tầng và ĐTPT phía ngoài Cửa Mỹ
Thạnh 46

v
Hình 3. 4. Mặt cắt địa chấn nông, địa chấn địa tầng và ĐTPT phía ngoài Vĩnh Châu

47
Hình 3. 5. Trầm tích sét bột xám trắng, xám nâu phớt vàng bắt gặp trong LKTV 49
Hình 3. 6. Trầm tích sét phong hóa loang lổ trong lỗ khoan LKST 50
Hình 3. 7. Trầm tích sông biển tại lỗ khoan LKST 52
Hình 3. 8. Trầm tích biển tuổi holocen sớm giữa tại lỗ khoan LKTV 53
Hình 3. 9. Trầm tích sông biển holocen sớm trong lỗ khoan LKST 54
Hình 3. 10. Trầm tích sông biển holocen sớm trong lỗ khoan LKTV 54
Hình 3. 11. Trầm tích biển - sông - đầm lầy trong LKST 55
Hình 3. 12. Cột địa tầng lỗ khoan LK99-1 khu vực Đại Bái, Vĩnh Châu, Sóc Trăng 56
Hình 3. 13. Cột địa tầng lỗ khoan LK-2TB: ấp Mỏ ó, xã Trung Bình, huyện Long
Phú, tỉnh Sóc Trăng 57
Hình 3. 14. Cột địa tầng lỗ khoan LKST thuộc xã Trung Bình, huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng 58
Hình 3. 15. Cột địa tầng lỗ khoan LK-1AT ở nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam,
Huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng 59
Hình 3. 16. Cột địa tầng lỗ khoan LKTV thuộc xã Long Hữu, huyện Duyên Hải,
tỉnh Trà Vinh 60
Hình 3. 17. Sơ đồ mặt cắt liên kết các cột địa tầng lỗ khoan khu vực sông Hậu 61
Hình 4. 1. Mặt cắt cắt địa chấn nông phần rìa ngoài thềm lục địa Đông Nam Việt
Nam (Schimanski và Stattegger, 2005) 66
Hình 4. 2. Trầm tích sét bột mầu xám xanh tương đối đồng nhất ở lỗ khoan LKTV
68
Hình 4. 3. Trầm tích tầng mặt bùn xám nâu sườn châu thổ hiện đại (a), cát hạt mịn
xám xanh Holocen giữa (b) 69



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Tọa độ giới hạn vị trí vùng nghiên cứu 5

Bảng 1. 2. Tần suất bão và ATNĐ ở phía Nam Biển Đông (1961-1980) (%) 7
Bảng 1. 3. Ranh giới các phụ thống Holocen theo các tác giả khác nhau 14
Bảng 1. 4. Dân cư các tỉnh vùng nghiên cứu 19
Bảng 2. 1. Chỉ tiêu địa hóa đặc trưng cho các môi trường trầm tích khác nhau 30


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu Từ nguyên bản Ý nghĩa
HST - Highstand systems tract : Miền hệ thống trầm tích biển cao
LST - Lowstand systems tract : Miền hệ thống trầm tích biển thấp
FSST - Falling Stage Systems Tract : Miền hệ thống trầm tích biển hạ
TST - Transgresive Systems Tract : Miền hệ thống trầm tích biển tiến
MFS - Maximum flooding surface : Bề mặt ngập lụt cực đại
MRS - Maximum regressive surface : Bề mặt biển thoái cực đại
TS - Transgressive surface : Bề mặt biển tiến
RS - Ravinement surface : Bề mặt bào mòn biển tiến
SB - Sequence boundary : Ranh giới tập
BP - Before Present : Năm trước hiện tại
Ka - Kilo years : Nghìn năm

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, vùng đồng bằng ven biển châu thổ sông Cửu
Long đang đứng trước những nguy cơ đe dọa nghiêm trọng của các tai biến như: xói
lở bờ biển, cửa sông, ngập lụt và xâm nhập mặn… gây ảnh hưởng lớn tới đời sống
nông, ngư nghiệp của người dân nơi đây. Nguyên nhân sâu xa làm cường hóa mạnh
mẽ các tai biến trên là do sự dâng cao mực nước biển trên phạm vi toàn cầu và thiếu
hụt phù sa bồi đắp cho đồng bằng châu thổ và châu thổ ngầm do xây dựng các đập

thủy điện trên vùng thượng nguồn sông Mekong. Sông Hậu là một trong hai phân
lưu được tách ra khỏi sông Mekong trên lãnh thổ Camphuchia và đổ ra biển Đông
qua cửa Tranh Đề và cửa Định An. Những nguyên nhân làm thay đổi lưu lượng phù
sa vận chuyển từ thượng nguồn sông Mekong đưa về và sự dao động mực nước
biển toàn cầu đã làm hưởng tới quá trình phát triển châu thổ và vận chuyển trầm
tích khu vực châu thổ ngầm sông Hậu.
Một trong những cơ sở khoa học dự báo xu thể phát triển trong tương lại của
châu thổ sông Hậu nhằm định hướng cho công tác quy hoạch, phát triển kinh tế - xã
hội, giảm thiểu tai biến, góp phần phát triển bền vững khu vực, là cần thiết phải
khôi phục lại được lịch sử phát triển châu thổ ngầm sông Hậu trong giai đoạn địa
chất gần đây nhất (Pleistocen muộn - Holocen). Vì vậy, học viên đã lựa chọn thực
hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: “Tiến hóa trầm tích châu thổ ngầm sông Hậu
trong Pleistocen muộn - Holocen”. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ,
học viên chỉ xin đề cập tới lịch sử tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự thay
đổi mực nước biển trong Pleistocen muộn - Holocen.
2. Tổng quan tài liệu
Khu vực châu thổ sông Hậu nằm trong hệ thống châu thổ sông Cửu Long, vì
vậy đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan. Trong đó, đáng chú ý là:
Đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước "Nghiên cứu biến động cửa sông và môi
trường trầm tích Holocen - hiện đại vùng ven bờ châu thổ sông Cửu Long, phục vụ
phát triển bền vững kinh tế - xã hội", mã số KC09.06/06-10 do PGS. TSKH.
Nguyễn Địch Dỹ chủ trì; Đề án “Khảo sát, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng
sản vùng biển ven bờ tỉnh Sóc Trăng, tỷ lệ 1:100.000” do Vũ Trường Sơn làm chủ

2
nhiệm, năm 2005-2010 và Dự án “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn
biển nông ven bờ Việt Nam (0-30m nước), tỷ lệ: 1:500.000”, năm 2001 do TSKH.
Nguyễn Biểu làm chủ nhiệm,… Tất cả các công trình nêu trên là những công trình
nghiên cứu cơ bản nhất, liên quan tới các thành tạo trầm tích Đệ tứ, địa hình, địa
mạo, thủy thạch động lực, bồi tụ - xói lở ở vùng có liên quan đến khu vực nghiên

cứu Qua đó, các tác giả đã xác định được đặc điểm trầm tích, địa tầng của khu
vực nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tiến hóa trầm tích trong Pleistocen
muộn - Holocen trong mối quan hệ tương tác đại dương - lục địa đối với vùng châu
thổ ngầm sông Mekong nói chung và châu thổ ngầm sông Hậu nói riêng còn thưa
thớt, và hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu chi tiết. Do đó, luận văn đã kết
hợp các tài liệu thu thập và tài liệu nghiên cứu trực tiếp để bổ sung, liên kết và
chính xác hóa những vấn đề liên quan tới lịch sử tiến hóa trầm tích châu thổ ngầm
sông Hậu trong Pleistocen muộn - Holocen.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa trầm tích châu thổ ngầm sông Hậu trong
Pleistocen muộn - Holocen trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm địa tầng phân tập khu vực châu thổ ngầm sông Hậu
trong Pleistocen muộn - Holocen.
- Nghiên cứu tiến hóa trầm tích châu thổ ngầm sông Hậu trong Pleistocen
muộn - Holocen trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 04 chương:
Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đặc điểm địa tầng phân tập châu thổ ngầm sông Hậu trong
Pleistocen muộn - Holocen
Chương 4. Tiến hóa trầm tích châu thổ ngầm sông Hậu trong Pleistocen
muộn - Holocen.

3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ VÙNG NGHIÊN CỨU
Sông Hậu là một trong hai phân lưu được tách ra khỏi sông Mekong trên

lãnh thổ Camphuchia và còn được gọi là sông Bassac. Trên lãnh thổ Việt nam, sông
Hậu chạy qua tỉnh An Giang, làm ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Đồng Tháp và
Cần Thơ, Vĩnh Long và Cần Thơ, Hậu Giang và Vĩnh Long, Trà Vinh và Sóc
Trăng. Sông Hậu đổ ra biển Đông qua cửa Tranh Đề và cửa Định An. Tuy nhiên,
trong luận văn thạc sĩ này, vùng nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi châu thổ
ngầm của sông Hậu.
Theo đặc điểm địa hình - địa mạo, Wright đã phân chia cấu trúc của châu thổ
thành 3 phần: đồng bằng (delta plain), tiền châu thổ (delta front) và sườn châu thổ
(prodelta). Khu vực rìa ngoài châu thổ (tiền và sườn châu thổ) là nơi diễn ra tương
tác trực tiếp giữa lục địa và đại dương (hình 1.1) được gọi là châu thổ ngầm.

Hình 1. 1. Sơ đồ phân loại châu thổ theo địa hình - địa mạo (theo Wright)


4
Vì vậy, giới hạn châu thổ ngầm hiện đại của sông Hậu theo chiều từ lục địa
ra biển là bắt đầu từ mực thủy triều trung bình đến độ sâu khoảng 20 - 25m nước.
- Về địa hình: 1) Độ sâu từ 0m đến 2,5; 3m địa hình có dạng bằng phẳng
(hình 1. 3), đây là phần tiền châu thổ; 2) Độ sâu 2,5 - 20; 22,5m nước địa hình có độ
dốc lớn và độ sâu từ 20 đến 25m nước địa hình lại thoải dần trước khi chuyển sang
địa hình tương đối bằng phẳng, đây là phần sườn châu thổ.
- Về phân bố trầm tích tầng mặt: Trầm tích phân dị độ hạt theo độ sâu. Quy
luật chung là gần bờ hạt thô, xa bờ hạt mịn. Ở độ sâu khoảng 20m nước gần như đã
kết thúc quá trình phân dị hiện đại, đây là ranh giới ngoài cùng của trường trầm tích
hạt mịn nhất. Ngoài độ sâu này trầm tích lại thô dần lên, thậm chí xuất hiện các
trường cát sạn, sạn cát. Như vậy, trường bùn như là một trục đối xứng về phân bố
trầm tích theo độ hạt. Phía ngoài trường này là trường bùn cát, rồi đến cát bùn, đây
chính là đới pha trộn giữa trường trầm tích hiện đại (Q
2
3

) và trầm tích cổ (Q
2
1-2
).
Ranh giới ngoài chấm dứt sự lan tỏa của vật liệu lục nguyên hiện đại chính là ranh
giới ngoài của châu thổ ngầm. Hoàn toàn phù hợp với địa hình đáy biển.
- Về đặc điểm địa chất: Ranh giới ngoài của châu thổ ngầm hiện đại cũng
trùng với ranh giới tuổi Holocen muộn (Q
2
3
)/Holocen sớm - giữa (Q
2
1-2
) [3]
Ranh giới phía Tây Nam của châu thổ ngầm sông Hậu hiện đại chính là
đường kéo dài ra biển từ điểm ranh giới giữa tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu. Khi gần
tới đường ranh giới này vùng tiền châu thổ bị thu hẹp lại, địa hình có dạng thoải dần
đều do các yếu tố động lực biển ưu thế hoàn toàn.
Qua thu thập, tổng hợp và đánh giá tài liệu đã nghiên cứu trước đây về mặt
địa hình - địa mạo, địa chất tầng nông, trầm tích và thủy - thạch động lực cho thấy
giới hạn của châu thổ ngầm hiện đại của sông Hậu theo chiều từ lục địa ra biển là
bắt đầu từ mực thủy triều trung bình đến độ sâu khoảng 20 - 25m nước.
Do vậy, vị trí vùng nghiên cứu được giới hạn trong vùng độ sâu 0 - 25m
nước kéo dài từ địa phận tỉnh Trà Vinh tới đường ranh giới giữa tỉnh Sóc Trăng và
Bạc Liêu (hình 1.2), được giới hạn bởi 7 điểm tọa độ như bảng 1.1 sau:

5
Bảng 1. 1. Tọa độ giới hạn vị trí vùng nghiên cứu
STT Điểm giới hạn Vĩ độ Bắc Kinh độ Đông
1 I 106

0
32’ 9
0
35’
2 II 106
0
40’ 9
0
26’
3 III 106
0
28’ 9
0
15’
4 IV 106
0
07’ 9
0
06’
5 V 105
0
55’ 9
0
04’
6 VI 105
0
49’ 9
0
14’
7 VII 106

0
35’ 9
0
35’


Hình 1. 2. Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu

6
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.2.1. Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo, không chịu
ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nhưng lại bị tác động mạnh mẽ của gió Đông Nam
từ biển thổi vào.
Nắng: Trà Vinh và Sóc Trăng là hai tỉnh nằm ở vĩ độ thấp của vùng nhiệt
đới, mặt trời chiếu sáng quanh năm, nên ban ngày dài hơn ban đêm. Mùa khô kéo
dài đến 6 - 7 tháng, ít mây nên rất dồi dào về ánh sáng.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 26,0 đến 27,6
O
C, khá ổn định. Biên độ
nhiệt trung bình giữa các thông số biến thiên từ 3 đến 5
O
C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt
đối vào tháng 4 (36,7
O
C); nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào tháng 1 (18,5
O
C).
Bức xạ: Lượng bức xạ ở khu vực lớn và ổn định. Lượng bức xạ tổng cộng
trung bình ngày lớn nhất vào tháng 3 (548 calo/cm

2
/ngày) và nhỏ nhất vào tháng 9
(397 calo/cm
2
/ngày). Với chế độ nắng, bức xạ, nhiệt này, cây trồng có thể phát triển
quanh năm. Nông nghiệp có thể gieo trồng ba vụ lúa trong năm, nếu có điều kiện về
đất và nước, chuyển dịch thời vụ ít có ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng.
Độ ẩm: do nằm trong khu vực gió mùa cận xích đạo và chịu ảnh hưởng trực
tiếp của khí hậu biển nên vùng nghiên cứu có độ ẩm cao. Sự chênh lệch độ ẩm qua
các tháng không lớn. Độ ẩm trung bình tháng thay đổi từ 76,7% (tháng 2 - 4) đến
87,3% (tháng 7 - 9), sai biệt tối đa của độ ẩm trung bình giữa các tháng là 10,6%.
Mưa: Vùng nghiên cứu được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và vùa khô.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa tập trung trong mùa mưa tới 85,6% tổng số lượng mưa cả năm, với số
ngày mưa trung bình đạt từ 110-150 ngày. Ngoài ra, trong mùa mưa vùng nghiên
cứu còn bị ảnh hưởng mạnh bởi những đợt lũ đã làm thay đổi đáng kể biến trình
mực nước và thường gây ra lũ lớn. Còn mùa khô lại hầu như không mưa dẫn tới
tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.

Gió: theo số liệu của trạm quan trắc Côn Đảo, căn cứ vào các hoa gió và các
bảng tần xuất, được tính trung bình từ chuỗi quan trắc dài ngày. Chế độ gió ở đây

7
được phân thành hai mùa rõ rệt: mùa gió Đông Bắc và mùa gió Tây Nam. Mùa gió
Đông Bắc bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa gió Tây Nam bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 9. Mùa gió Đông Bắc chủ yếu thịnh hành hướng gió Đông Bắc
(NE) và Đông (E). Tần xuất hướng gió này theo các tháng dao động từ 66 - 86%.
Mùa gió Tây Nam chủ yếu thịnh hành hướng gió Tây Nam (SW) và Tây (W), Tần
xuất giữa các tháng dao động 42-85%. Tháng 4 và tháng 10 là hai tháng giao thời,
hướng và tốc độ gió luôn thay đổi.

Thời tiết đặc biệt: Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) rất ít khi đổ bộ trực tiếp
vào khu vực, mà chỉ ảnh hưởng khi có bão hoặc ATNĐ hoạt động ở Nam biển
Đông hoặc đổ bộ vào khu vực miền Trung. Khi có tình thế thời tiết trên, ở khu vực
gió không mạnh nhưng có mưa lớn. Ở Nam biển Đông, bão và ATNĐ đều có khả
năng xuất hiện vào tất cả các tháng trong năm, nhưng tập trung nhiều vào các tháng
9, 10, 11 và 12, các tháng 1, 2, 3, 4 và 5 khả năng xuất hiện nhỏ (<5%). (Bảng 1.2)
Bảng 1. 2. Tần suất bão và ATNĐ ở phía Nam Biển Đông (1961-1980) (%)
Tháng 6 7 8 9 10 11 12

Tần suất xuất hiện % 6,3 5,1 3,8 12,7 16,4 31,6 10,1

1.2.2. Đặc điểm thủy văn
Vùng ven biển châu thổ sông Hậu thuộc hạ lưu lưu vực sông Mê Kông. Khi
chảy qua biên giới Việt Nam-Campuchia, dòng sông Mekong chia ra hai nhánh lớn
là sông Tiền và sông Hậu, trong đó sông Tiền vận chuyển khoảng 70% lượng nước
và bùn cát, sông Hậu vận chuyển khoảng 30% tổng lượng nước và bùn cát lơ lửng
của cả hệ thống Mekong. Bên trong lãnh thổ Việt Nam nước giữa hai nhánh sông
lớn được phân chia và điều hoà lại, một phần nước sông Tiền chảy sang sông Hậu
qua nhánh sông Vàm Nao (thuộc địa phận tỉnh An Giang), do vậy trước khi chảy ra
biển lượng nước trên sông Tiền và sông Hậu xấp xỉ như nhau, độ chênh lệch lưu
lượng nước giữa hai nhánh sông lớn này không lớn, ít khi vượt quá 2%.
Nhìn chung, mạng lưới sông, kênh, rạch phát triển mạnh mẽ, mật độ mạng
lưới thuộc vào loại lớn nhất trên lãnh thổ nước ta, dao động từ 2 đến 4km/km
2
.

8
1.2.3. Đặc điểm hải văn
a. Chế độ sóng:
Sóng biển đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong các quá trình động lực

ven bờ, đặc biệt là vận chuyển trầm tích. Nói chung vùng biển nghiên cứu, chế độ
sóng phù hợp hoàn toàn với chế độ gió.
Tháng 1 là tháng đặc trưng cho gió mùa Đông Bắc, sóng tập trung chủ yếu
vào hướng Đông Bắc (chiếm 86,69%). Độ cao sóng trong gió mùa Đông Bắc khá
lớn. Tính trung bình có khoảng 6% số trường hợp quan trắc được độ cao sóng từ 2m
trở lên (cấp V trở lên).
Tháng 7 là tháng đặc trưng cho mùa gió Tây Nam, trường sóng tập trung vào
các hướng Tây và Tây Nam chiếm 44,11% và 36,41% tổng số trường hợp tương
ứng. Độ cao sóng cũng nhỏ hơn so với gió mùa Đông Bắc trong tháng 1.
Tháng 4 và tháng 10 là hai tháng đặc trưng cho thời kỳ chuyển tiếp giữa hai
mùa gió nên có tần suất xuất hiện phân bố tương đối rộng theo tất cả các hướng.
b. Chế độ thủy triều:
Tính chất thuỷ triều ở vùng biển ven bờ đồng bằng sông Cửu Long nói chung
và sông Hậu nói riêng thuộc loại hỗn hợp triều, thiên về bán nhật triều. Hầu hết số
ngày trong tháng có hai lần nước lên và hai lần nước xuống với sự chênh lệch đáng
kể của hai độ lớn triều trong ngày. Độ lớn triều trong kỳ nước cường có thể đạt tới
trên dưới 3m. Kỳ nước cường thường xảy ra vào thời kỳ trăng non và trăng tròn (tức
là vào đầu tháng và giữa tháng âm lịch). Tốc độ thủy triều ở khu vực này lên xuống
khá nhanh, có thể đạt 0,5-0,6 m/giờ. Biên độ triều lớn nhất quan sát được ở Vũng
Tàu và có xu hướng giảm dần về phía mũi Trà Vinh. Tại các cửa sông lớn trong
vùng chế độ thủy triều diễn ra phức tạp hơn, đặc biệt vào mùa mưa do lượng nước
sông đổ ra biển lớn nên mực nước tại đây tăng lên.
1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo
a. Đặc điểm địa hình:
Địa hình ven biển vùng nghiên cứu có xu hướng nghiêng thoải từ bờ biển về
phía đất liền và từ cửa sông Hậu về phía Tây Nam. Vùng nội đồng có độ cao trung

9
bình từ 0,5 đến 1,0m. Vùng ven biển, ven sông do phù sa, gió và sóng biển đã tạo
nên những giồng cát chạy dọc ven bờ biển. Các giồng cát có độ cao từ 1,2 đến 2m.

Địa hình phân cắt nhiều bởi hệ thống sông rạch và kênh mương thủy lợi.
Địa hình vùng biển có sự phân bậc rõ rệt ở ba mức độ sâu:
- Từ 0- 5m nước: đây là khu vực chịu tác động mạnh nhất của sóng và dòng
chảy cửa sông Hậu, vì vậy địa hình đáy biển ở khu vực này có nhiều biến đổi trong
những giai đoạn khác nhau. So với bản đồ độ sâu đáy biển năm 1999 đường đẳng
sâu 2m và 3m có xu hướng cắt ngang Cù Lao Dung - Tranh Đề và cách bờ 10km
(hình 1.3). Điều này chứng tỏ cửa Tranh Đề bị bồi lắng làm cho địa hình đáy biển ở
đây bị thay đổi.
Địa hình đáy biển khu vực cửa Tranh Đề, cửa Định An có nhiều cồn cát và
các bãi cạn. Các cồn cát phân bố không đều và tạo nên một trũng sâu không đều dao
động trong khoảng từ 2m đến 6m. Bên cạnh đó, địa hình khu vực ven bờ gần các
luồng hàng hải vào cảng Tranh Đề và Cửa Định An cũng có nhiều rãnh trũng do
việc nạo vét luồng lạch cho tàu ra vào cảng.
Địa hình đáy biển khu vực Cù Lao Dung và cửa Mỹ Thạnh thể hiện rõ xu thế
bồi mạnh do các vật liệu trầm tích được vận chuyển từ các cửa Tranh Đề và Định
An ra. Địa hình đáy biển có dạng bãi cạn rất rộng và bằng phẳng với đường đẳng
sâu 3m cách bờ đến 22km.
- Từ 5 đến 18 m nước: đây là vùng địa hình có độ dốc lớn nhất trong vùng
khảo sát, có bậc thềm địa hình rõ nét và ít bị thay đổi, không có bãi cạn hoặc cồn
ngầm nào. Qua kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy vùng này có độ dốc đều. Độ
dốc của bậc thềm địa hình này giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Càng đi về
phía Lạc Hoà - Vĩnh Trạch Đông các đường đẳng sâu cách thưa nhau hơn, nhưng
hình dáng của bậc thềm địa hình vẫn thấy rõ (hình 1.3)
- Từ 20m nước trở ra: đây là vùng có nhiều cồn ngầm, bãi cạn và sóng cát vì
thế các đường đẳng sâu trong đới từ 18 đến 30m nước uốn lượn không theo quy luật
nhất định.

10



Hình 1. 3. Sự thay đổi địa hình đáy biển ở đới 0 - 5m nước đối sánh giữa tài liệu
năm 2006 - 2009 với tài liệu năm 1999 [5]
b. Đặc điểm địa mạo:
Theo tài liệu thu thập, thông qua đặc điểm địa hình có thể chia các đơn vị địa
mạo của vùng nghiên cứu thành hai nhóm: địa hình lục địa ven biển và địa hình đáy
biển ven bờ. Cụ thể như sau:
1. Địa hình lục địa ven biển:
Đồng bằng tích tụ do sóng và thủy triều là chủ
Trên bề mặt đồng bằng sông Cửu Long nói chung và đồng bằng châu thổ
sông Hậu nói riêng, dấu tích tác động của sóng và thủy triều tuổi Holocen giữa-
muộn là các giồng cát nguồn gốc biển và các dải đồng bằng thấp nguồn gốc biển-
đầm lầy xen kẽ với chúng. Các yếu tố địa hình này được thành tạo trong thời kỳ
biển lùi Holocen giữa-muộn, kế tiếp nhau, trẻ dần về phía biển. Tốc độ biển lùi tính
từ giồng Trà Vinh (tuổi 4500±110 năm) là 12-13,3m/năm.
Các dải đồng bằng thấp giữa các giồng có dạng trũng, gần như cùng phương
với phương của các giồng kề liền, rộng 1,5-5km, cao 0,7-2m. Trầm tích cấu tạo
đồng bằng thường là sét, sét pha, sét kẹp các lớp cát mỏng đến dày màu đen, xám

11

đen, nâu đen, chảy, dẻo chảy, giàu di tích hữu cơ, dày một vài mét đến 13-18m.
Theo mặt cắt ngang, đồng bằng có dạng trũng lòng chảo, phần thấp nhất là các lạch
triều, các đoạn lạch triều. Trên các trầm tích biển-đầm lầy hoặc xen kẽ với chúng có
thể bắt gặp các tích tụ từ phù sa sông-bột sét màu nâu.
2. Địa hình đáy biển ven bờ:
Các đơn vị địa mạo thành tạo trong đới sóng vỗ
- Delta được thành tạo do sông, thủy triều và sóng: delta cửa sông Định An
và delta cửa sông Tranh Đề. Về mặt hình thái, delta được thành tạo do sông, thủy
triều và sóng có dạng quạt với các yếu tố dòng chảy dạng nan quạt còn được thấy rõ
ít nhiều trên diện phân bố của chúng. Cùng với dòng chảy sông, các dòng triều được

tăng cường, dài 18 -30 km từ cửa sông, phát triển tới độ sâu 5-6m. Ảnh hưởng của
sóng có tính chất cục bộ, tạo các val, các trũng nhỏ trên các thùy thuộc rìa trong của
delta.
- Bãi biển được thành tạo do sóng, thủy triều chiếm ưu thế: tạo thành các dải
rộng 1-6,5km kề liền về phía Đông Nam đường bờ hiện đại nối các cửa sông.
Chúng thường có dạng cong lồi về phía biển, song song hoặc gần song song với các
giồng cát trên advandelta. Mặt bờ nơi chúng phân bố tính đến độ sâu 2m rộng 4,2-
12 km, trung bình 7,2 km; dốc 0,2-0,5‰. Theo tương quan với mực triều lên xuống,
bãi biển này tương ứng với dải đồng bằng gian triều.
- Bãi biển được thành tạo do sông, thủy triều chiếm ưu thế: bãi biển được
thành tạo do sông vả thủy triều chiếm ưu thế phân bố ở phần đuôi Cù Lao Dung,
sâu 2m, rộng 7,3-9,5km, dốc 0,2-0,3‰.
- Đồng bằng rìa delta được thành tạo do sóng, thủy triều chiếm ưu thế: tương
ứng với dải đồng bằng triều thấp, là phần tiếp tục của bãi biển đến độ sâu 5 - 6m.
Theo hướng kéo dài của đường bờ hiện đại, chúng thuộc phần rìa của các delta nên
thường bị ngắt đoạn bởi sự phân bố, phát triển của các delta. Chúng không chịu tác
động trực tiếp bởi dòng chảy sông và dòng triều cửa sông nhưng lại là khu vực bị
ngập trong suốt chu kỳ triều, ngập triều lâu và sâu nhất, là đối tượng chịu ảnh

12

hưởng trực tiếp bởi sự dao động của thủy triều, sự di chuyển của đới sóng vỗ bờ và
đới sóng vỡ.
Các đơn vị địa mạo thành tạo trong đới sóng biến dạng, phá hủy
- Sườn delta được thành tạo do sông, sóng, thủy triều chiếm ưu thế: đây là
vùng đã chặn ngang sự phát triển, kéo dài của các dòng triều và các delta cửa sông
về phía biển. Đặc biệt là ở rìa Bắc và Nam của delta cửa Định An, có kích thước
khá rộng (5-6km), thoải (dốc 0,8-1,0‰) và bị delta cửa Định An chia cắt, làm gián
đoạn.
Ở vùng cửa Định An, sườn delta mở rộng, dạng nêm lấn sâu hơn về phía cửa

sông. Nó đã bị dòng triều và delta hiện đại phát triển đến độ sâu 10m cắt qua. Điều
này cho thấy: 1)-Delta Định An rất trẻ, trẻ hơn cả sườn delta; 2)- Dòng triều hiện
đại ở cửa Định An rất mạnh, có thể là mạnh nhất trong số các dòng triều thuộc các
nhánh sông Hậu.
- Sườn delta được thành tạo do sóng chiếm ưu thế: phân bố trong khoảng sâu
từ 10-11m đến 18-20m. Về mặt hình thái: chúng khá đồng nhất, rộng 6-13km, trung
bình 7,4km; dốc 1,2-2,5 ‰, trung bình 2,0‰, không có ranh giới khác biệt giữa 2
dải sườn qua độ sâu 10-11m.
- Đồng bằng xói lở-tích tụ do sóng chiếm ưu thế: Đồng bằng xói lở-tích tụ do
sóng chiếm ưu thế phân bố ở dưới độ sâu 18-20m, tiếp giáp về phía Tây Bắc với
sườn delta được tạo ra do sóng chiếm ưu thế
1.2.5. Đặc điểm địa chất
Trong luận văn này, học viên đã tham khảo và kế thừa các kết quả nghiên
cứu về đặc điểm địa chất của Đề tài KC09.06/06-10 [3]. Theo đó, vùng nghiên cứu
có những đặc điểm địa chất đặc trưng như sau:
1. Ranh giới Pleistocen - Holocen tại khu vực nghiên cứu
Vấn đề ranh giới Pleistocen-Holocen ở Việt Nam đã được nhiều tác giả đề
cập đến trong các hội nghị, hội thảo tổ chức giữa các nhà địa chất Đệ tứ với các nhà
khảo cổ học, cổ sinh học. Có thể nói rằng các nhà địa chất- Đệ tứ Việt Nam gần như
thống nhất với nhau vạch ranh giới dưới của Holocen theo đáy của hệ tầng Bình

13

Chánh hoặc Hệ tầng Hậu Giang ở đồng bằng Nam Bộ. Qua nghiên cứu, Đề tài
C09.06/06-10 cũng đã vạch ranh giới Pleistocen - Holocen theo thang địa tầng quốc
tế, xuất bản năm 2008, là 11.700 năm Bp.
Tại khu vực ven biển châu thổ sông Mekong, trầm tích Pleistocen muộn có
bề dày trung bình khoảng 40-50m, đôi chỗ có bề dày lớn như vị trí lòng sông cổ có
bề dày trầm tích Pleistocen muộn đạt tới 70-80m (Hình 1.4). Ranh giới Pleistocen-
Holocen được xác định qua các lỗ khoan sâu.


Hình 1. 4. Mặt cắt địa chất ven biển châu thổ Sông Mekong [3]
Qua mặt cắt địa chất trên hình 1.4 cho thấy, ranh giới Pleistocen - Holocen ở
khu vực sông Hậu nằm ở độ sâu khoảng trên dưới 20m.
Tại lỗ khoan LKST trầm tích Pleistocen muộn phân bố từ độ sâu 26,4m, ranh
giới Pleistocen-Holocen là bề mặt trầm tích bột sét màu xám trắng, vàng loang lổ
lẫn nâu đỏ có lẫn nhiều cát sạn, dày 1,9m. Dưới các thành tạo này là các trầm tích
bột sét màu nâu, nguồn gốc sông, có tuổi Pleistocen muộn. Ở độ sâu 33,7-35m là
cát hạt thô, nguồn gốc sông, tuổi Pleistocen muộn.
Tại lỗ khoan LKTV ranh giới Pleistocen-Holocen được xác định ở độ sâu
24,3m. Đây là bề mặt trên cùng của tập trầm tích sét loang lổ màu xám vàng, xám
trắng chứa sạn laterit và mùn bã thực vật, với bề dày 3,4m.

14

2. Trầm tích Holocen khu vực nghiên cứu
Cho đến nay tại Việt Nam các nhà nghiên cứu Đệ tứ chưa thống nhất mốc
thời gian giữa các phụ thống Holocen. Tồn tại nhiều cách phân chia thời gian các
phụ thống Holocen, tùy thuộc vào mức độ nghiên cứu, số liệu cũng như quan điểm
của từng tác giả (Bảng 1.3).
Bảng 1. 3. Ranh giới các phụ thống Holocen theo các tác giả khác nhau
TT

Tác giả
Q
1
3
/Q
2
1

(Năm Bp)
Q
2
1
/Q
2
2
(Năm Bp)

Q
2
2
/Q
2
3
(Năm Bp)

1 Nguyễn Huy Dũng và n.nk 10.000 7.000 3.000
2 Nguyễn Địch Dỹ và nnk 10.000 6.000 2.000
3 Trần Đức Thạnh (1994) 10.000 7.500 3.000
4 Doãn Đình Lâm (2003) 10.000 6.000 3.000
5 `Đề tài KC09.06/06-10 (2010) 11.700 8.000 3.000
Trong luận văn này, học viên lựa chọn việc phân chia ranh giới giữa các phụ
thống Holocen theo kết quả nghiên cứu đã được công bố từ Đề tài KC09.06/06-10
(2010) [3]. Trong công trình này, các tác giả đã thiết lập được thang địa tầng thống
Holocen vùng đồng bằng sông Cửu Long thành 3 hệ tầng là: Hệ tầng Bình Đại, Hệ
tầng Hậu Giang và Hệ tầng Cửu Long (hình 1.5).

Hình 1. 5. Thang địa tầng Holocen vùng đồng bằng sông Cửu Long [3]


15

Tại vị trí vùng nghiên cứu chỉ phát hiện hệ tầng Hậu Giang và hệ tầng Cửu
Long, phân bố cụ thể như sau:
* Phụ thống Holocen giữa - Hệ tầng Hậu Giang (m, am) Q
2
2
hg
Trầm tích hệ tầng Hậu Giang có thời gian thành tạo trong khoảng từ 8.000 năm
Bp đến 3.000 năm Bp. Trong khu vực nghiên cứu trầm tích hệ tầng Hậu Giang chủ
yếu gặp trong các lỗ khoan, bao gồm các kiểu nguồn gốc sau:
+ Trầm tích biển (mQ
2
2
hg)
Trầm tích biển thuộc hệ tầng Hậu Giang trong vùng nghiên cứu gặp trong
các lỗ khoan tại các độ sâu khác nhau: LKST (12,7-26,4m), LKTV (18 - 27,7m). Bề
dày trầm tích trong các lỗ khoan cũng khác nhau, trong mỗi lỗ khoan, trầm tích biển
hệ tầng Hậu Giang được phân chia thành nhiều tập có thành phần khác nhau. Trong
vùng nghiên cứu, bề dày của trầm tích mQ
2
2
hg dao động từ 6,8m đến 13,7m, độ sâu
phân bố từ 12,7m-18m đến 26,4-36,5m.
+ Trầm tích nguồn gốc sông biển hỗn hợp- amQ
2
2
hg
Trong vùng nghiên cứu trầm tích Holocen giữa nguồn gốc sông-biển
(amQ

2
2
hg) chỉ gặp trong các lỗ khoan, phân bố ở các độ sâu cột mẫu khác nhau:
LKST (7,6m-12,7m), LKTV (11,1-18,0m). Thành phần trầm tích khá đồng nhất,
chủ yếu là cát hạt mịn-trung màu xám đen xen kẹp các lớp bột sét màu nâu, nâu
xám hoặc bột-sét có chứa các thấu kính cát mịn có chứa vảy mica và mảnh vỏ sò ốc,
đôi chỗ có các ổ mùn thực vật.
* Thống Holocen, phụ thống Holocen trên - Hệ tầng Cửu Long (a, am,
amb, ab, mb, m) Q
2
3
cl
Trầm tích Holocen trên trong khu vực nghiên cứu được chia thành hai phần:
phần dưới và phần trên. Phần trên là các trầm tích tầng mặt, phân bố ở đáy biển và
dải ven bờ. Phần dưới gồm trầm tích cát bột, bột cát, sét bột phân bố trong lục địa,
diện phân bố khá rộng và kéo dài theo đường bờ.
Trầm tích Holocen trên - phần dưới ( Q
2
3
1
)
+Trầm tích biển (mQ
2
3
1
)

16

Trầm tích biển (mQ

2
3
1
) lộ trên mặt dưới dạng các “giồng cát” (đường bờ biển
cổ) có hình dáng cánh cung, lưng quay ra phía biển. Các giồng thường có bề ngang
không ổn định, chỗ rộng nhất đạt 1-2km, chỗ hẹp nhất là 200-300m. Thành phần
chủ yếu là cát hạt mịn lẫn ít bột màu nâu vàng, chứa các kết hạch pisolit. Vật liệu
chủ yếu ở các “giồng” ở Trà Vinh là cát hạt mịn đến trung, màu xám vàng, xám nâu
lẫn ít bột sét (Hình 1.6). Các trầm tích này chứa nhiều mảnh vỡ vỏ sò bảo tồn tốt, có
nơi chúng tập trung thành lớp mỏng nằm ở độ sâu 1-2m trở xuống (phía tây bắc Trà
Vinh khoảng 1m). Bề dày trầm tích thay đổi 5-10m.

Hình 1.6. Cát trung-mịn nguồn gốc biển phần dưới hệ tầng Cửu Long (mQ
2
3
1
),
LKTV [3]
+ Trầm tích sông - biển (amQ
2
3
1
)
Các trầm tích này có diện phân bố rộng nằm bao quanh các giồng cát cổ chắn
cửa sông, chủ yếu là nằm về phía trong các giồng cát cổ về phía lục địa. Thành phần
chủ yếu là bột sét lẫn cát mịn màu nâu xám có chứa vảy mica. Trong các lỗ khoan ở
vùng ven bờ, chúng nằm dưới các trầm tích Holocen trên-phần trên Q
2
3
2

, ở dưới độ
sâu khoảng 3-4m đến 7-8m. Trầm tích chứa tảo, gồm các dạng: Cyclotelaa
stylorum, C. striata, Thalassionema nitzschioides; bào tử phấn hoa: Polypodium sp.,
Cyathea sp., Dicksonia sp. và các vi cổ sinh: Ammonia japonica, Trochammina sp.,
Pararotalia sp….
Trầm tích Holocen trên - phần trên:

17

+ Trầm tích sông - đầm lầy (abQ
2
3
2
)
Trong vùng nghiên cứu, trầm tích sông-đầm lầy phụ thống Holocen trên-
phần trên lộ ra ngay trên bề mặt, có diện phân bố hẹp và ít phổ biến trong vùng
nghiên cứu. Diện lộ duy nhất trên bản đồ vùng nghiên cứu nằm ở ven sông Hậu ở
khu vực bãi Sào Sắt thuộc huyện Trà Cú, nơi trũng thấp và có nhiều kênh rạch như
rạch Chà Và, rạch Vàm Buôn… Thành phần trầm tích chủ yếu là bột sét màu xám
đen chứa tàn tích thực vật.
+ Trầm tích nguồn gốc hỗn hợp sông - biển (amQ
2
3
2
)
Trên đất liền, trầm tích amQ
2
3
2
khá phổ biến ở Sóc Trăng và Trà Vinh với

diện lộ lớn ở ven lòng sông và bắt gặp cả trong các lỗ khoan. Bề dày trầm tích
amQ
2
3
2
ở vùng ven biển châu thổ sông Cửu Long dao động từ 10-20m. Thành phần
thạch học khá đồng nhất chủ yếu là sét bột, bột sét phần dưới của mặt cắt có lẫn các
thấu kính cát hạt mịn, vỏ sò ốc. Ở vùng ven biển và vào sâu trong nội địa bề dày
trầm tích thường bị vát mỏng chỉ còn khoảng 2-5m, còn ở vùng gần cửa sông hiện
tại bề dày lớn hơn, thường có quan hệ chuyển tướng với trầm tích biển, biển - đầm
lầy - sông cùng mức địa tầng.
+ Trầm tích biển - đầm lầy (mbQ
2
3
2
)
Trầm tích mbQ
2
3
đầm lầy ven biển hiện đại phân bố rải rác ở các vùng trũng
thấp. Tại Trà Vinh chúng nằm xen kẽ với các cồn cát, bề dày của trầm tích
mbQ
2
3
2

khoảng 3-4m. Thành phần gồm bùn sét cát màu xám nâu, xám đen lẫn mùn thực
vật.
+ Trầm tích biển (mQ
2

3
2
)
Trầm tích biển phụ thống Holocen trên-phần trên trong khu vực nghiên cứu
phân bố ở ven bờ biển và dưới đáy biển. Chúng tồn tại dưới dạng các giồng cát ven
biển (trên lục địa), các bãi cát ở bờ biển (ngoài đường bờ); các cồn cát ngầm chắn
cửa sông và các trầm tích tiền châu thổ.
- Các giồng cát trên đất liền:
là h
ệ thống giồng cát trẻ nhất phân bố dọc các
đường bờ biển hiện đại, dưới dạng hình vòng cung, rẻ quạt với kích thước khác
nhau. Thành phần trầm tích chủ yếu là cát mịn, ít bột, sét và mùn hữu cơ. Tại những

×