Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

lai tạo và tuyển chọn dòng lúa thơm, kháng rầy có năng suất cao, phẩm chất tốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





TRẦN THỊ DIỄM MI


LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM,
KHÁNG RẦY CÓ NĂNG SUẤT CAO,
PHẨM CHẤT TỐT




Luận văn tốt nghiệp
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ GIỐNG CÂY TRỒNG
















Cần Thơ, 03/2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Công Nghệ Giống Cây Trồng



Tên đề tài:
LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA THƠM,
KHÁNG RẦY CÓ NĂNG SUẤT CAO,
PHẨM CHẤT TỐT






Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
PGs. Ts. VÕ CÔNG THÀNH TRẦN THỊ DIỄM MI
MSSV: 3103412
LỚP: TT10Z1A1













Cần Thơ, 03/2014
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN - GIỐNG NÔNG NGHIỆP


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa Học Cây Trồng – Chuyên ngành Công Nghệ Giống
Cây Trồng với đề tài:


LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA
THƠM, KHÁNG RẦY CÓ NĂNG SUẤT
CAO, PHẨM CHẤT TỐT




Do sinh viên Trần Thị Diễm Mi thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.














Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Cán bộ hướng dẫn





PGs. Ts. Võ Công Thành

ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Khoa
Học Cây Trồng – chuyên ngành Công Nghệ Giống Cây Trồng với đề tài:

LAI TẠO VÀ TUYỂN CHỌN DÒNG LÚA
THƠM, KHÁNG RẦY CÓ NĂNG SUẤT
CAO, PHẨM CHẤT TỐT



Do sinh viên Trần Thị Diễm Mi thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.

Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:




Luận văn tốt nghiệp được đánh giá:

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014


Thành viên Hội đồng












DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD






iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGs.Ts. Võ Công Thành. Các số liệu, kết quả trình bày trong
luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.



Tác giả luận văn


Trần Thị Diễm Mi


iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Trần Thị Diễm Mi Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 14/05/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Họ tên cha: Trần Phước Tân
Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Phượng
Địa chỉ thường trú: 210/10, ấp Ninh Hòa, xã Thới Hòa, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh
Long
Điện thoại: 0979153776
Địa chỉ email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo: 1998 – 2002
Trường: Tiểu học Thới Hòa C
Địa chỉ: xã Thới Hòa, huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo: 2002 – 2007
Trường: Trung học cơ cở Hựu Thành A
Địa chỉ: xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: 2007 – 2010
Trường: Trung học phổ thông Hựu Thành
Địa chỉ: xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
4. Đại học
Thời gian đào tạo: 2010 – 2014
Trường Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.


Ngày … tháng năm 2014
Người khai




Trần Thị Diễm Mi
v

LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ hai đấng sinh thành đã hết lòng yêu thường, dạy dỗ và nuôi nấng con
khôn lớn, nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS. Ts Võ Công Thành người đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là các Quý Thầy cô Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
những năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn
Ts. Huỳnh Kỳ là cố vấn học tập đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt những
năm học qua.
Tập thể cán bộ, nghiên cứu viên Phòng thí nghiệm Chọn giống thực vật và
Ứng dụng công nghệ sinh học, bộ môn Di truyền – Giống nông nghiệp: Ths Quan
Thị Ái Liên, Ks Nguyễn Thị Ngọc Hân, Ktv Đái Phương Mai, Ktv Đặng Thị Ngọc
Nhiên, Ktv Võ Quang Trung, Ktv Nguyễn Thành Tâm đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Bạn Tăng Dương, Nguyễn Tuấn Vũ, Lê Trí Đức, Nguyễn Thị Kim Tuyến, Lê
Phương Trúc đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm luận văn.

Các bạn lớp Công nghệ Giống Cây Trồng K36, các em lớp Công nghệ Giống
Cây Trồng K37 đã giúp đỡ và chia sẽ cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn và
trong suốt 4 năm học.
Thân ái gởi về
Gia đình, thầy cô, bạn bè lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành đạt.


vi

MỤC LỤC

DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG ii
LỜI CAM ĐOAN iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN iv
LỜI CẢM TẠ v
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ix
DANH SÁCH HÌNH x
DANH SÁCH BẢNG xi
TÓM LƯỢC xii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA 2
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại 2
1.1.1.1 Nguồn gốc 2
1.1.1.2 Phân loại 2
1.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây lúa 2
1.1.2.1 Rễ lúa 2
1.1.2.2 Thân 3

1.1.2.3 Lá lúa 3
1.1.2.4 Bông lúa 3
1.1.2.5 Hoa lúa 3
1.1.2.6 Hạt lúa 4
1.2 CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA 4
1.2.1 Thời gian sinh trưởng 4
1.2.2 Chiều cao cây 4
1.2.3 Số bông trên bụi 5
vii

1.2.4 Số hạt trên bông 5
1.2.5 Tỉ lệ hạt chắc 5
1.2.6 Trọng lượng 1000 hạt 5
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO 6
1.3.1 Hàm lượng amylose 6
1.3.2 Hàm lượng protein 6
1.3.3 Nhiệt trở hồ 7
1.3.4 Độ bền thể gel 7
1.3.4 Mùi thơm 7
1.3.5 Chiều dài hạt gạo 8
CHƯƠNG 2 9
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 9
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM 9
2.2 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 9
2.2.1 Vật liệu thí nghiệm 9
2.2.2 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm 9
2.3 PHƯƠNG PHÁP 10
2.3.1 Các bước thực hiện đề tài 10
2.3.2 Phương pháp đánh giá chỉ tiêu nông học 12
2.3.4 Phương pháp đánh giá thành phần năng suất 12

2.3.4 Phương pháp đánh giá phẩm chất hạt gạo 13
CHƯƠNG 3: 20
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 20
3.1 THẾ HỆ F1 CỦA THL24 20
3.1.1 Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của thế hệ F1
THL24 20
3.1.2 Tình hình sâu bệnh hại 22
3.2 THẾ HỆ F2 CỦA THL24 22
3.2.1 Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của thế hệ F2 của
THL24 23
3.2.2 Tình hình sâu bệnh 24

viii

3.2.3 Các chỉ tiêu phẩm chất của thế hệ F2 24
3.2.3 Kết quả điện di protein tổng số hạt F3 28
3.2.4 Kết quả trắc nghiệm khả năng kháng rầy ở thế hệ F2 30
CHƯƠNG 4 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 32
4.1 KẾT LUẬN 32
4.2 ĐỀ NGHỊ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
PHỤ LỤC

ix

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

CC: Chiều cao cây
FAO: Food and Argiculture Organization of the United Nations (Hiệp hội nông lương

quốc tế)
IRRI: International rice reseach institude (Viện lúa quốc tế)
NSTT: Năng suất thực tế
NSLT: Năng suất lý thuyết
TGST: Thời gian sinh trưởng
THL: Tổ hợp lai
TB: Trung bình
SDS-PAGE: Sodium Dodecyl sulfate Polyacrylamide Gel Electrophoreis





















x


DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
2.1
Các dụng cụ thí nghiệm
9
2.2
Sơ đồ các bước tiến hành thí nghiệm
10
2.3
Khử đực cây mẹ (Klong Kluông) vào buổi chiều mát
11
3.1
Hạt lai F1, hạt F2 và hạt cha mẹ
20
3.2
Hình 3.2 Hình độ bền gel của giống cha mẹ và thế hệ F2
26
3.3
Hình nhiệt trở hồ của giống cha mẹ và các dòng lai
27
3.4
Chiều dài chiều rộng của hạt F3 và cây mẹ Klong Kluông
28
3.5
Phổ điện di protein hạt F3 của THL24-28, THL24-27 và cây
cha mẹ

29
3.6
Phổ điện di protein hạt F3 của THL24-30, THL24-10 và cây
cha mẹ
30
3.7
Đánh giá khả năng kháng rầy ở thế hệ F2
31














xi

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên Bảng
Trang
2.1

Phân nhóm thời gian sinh trưởng trên cây lúa theo tiêu chuẩn
IRRI (1996)
12
2.2
Bảng 2.2 Phân nhóm lúa theo hàm lượng amylose (IRRI, 1988)
14
2.3
Bảng phân cấp độ độ trở hồ (IRRI, 1979)
15
2.4
Thang đánh giá cấp độ trở hồ của IRRI (1979)
15
2.5
Bảng phân cấp độ bền thể gel theo thang đánh giá của IRRI
(1996)
16
2.6
Phân loại hạt gạo theo chiều dài và tỉ lệ dài/rộng (IRRI, 1988)
17
2.7
Công thức pha dung dịch gel
18
2.8
Phân cấp và đánh giá tính nhiễm rầy của lúa theo IRRI (1996)
19
3.1
Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của cây F1
21
3.2
Một số chỉ tiêu nông học và thành phần năng suất của thế hệ

F2
23
3.3
Hàm lượng amylose và protein hạt F3 của các dòng so với cây
cha mẹ
25
3.4
Phân cấp độ bền thể gel của hạt F3 so với cha mẹ
25
3.5
Kết quả phân tích nhiệt độ trở hồ trên giống cha mẹ và 6 dòng
của thế hệ F2
26
3.6
Kết quả đo chiều dài chiều rộng hạt F3 và cây cha mẹ
27
3.7
Kết quả trắc nghiệm mùi thơm của hạt F3 và cây cha mẹ
28
3.8
Kết quả trắc nghiệm rầy của các dòng ở thế hệ F2 và giống mẹ
Klong Kluông
31








xii

TRẦN THỊ DIỄM MI, 2014. “Lai tạo và tuyển chọn dòng lúa thơm, kháng rầy có
năng suất cao, phẩm chất tốt”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Công Nghệ
Giống Cây Trồng, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần
Thơ. Giảng viên hướng dẫn: PGs. Ts. VÕ CÔNG THÀNH.


TÓM LƯỢC
Klong Kluông là giống lúa có nguồn gốc từ Thái Lan có mùi thơm nhẹ, hàm lượng
amylose thấp và hàm lượng protein < 8% ,khả năng kháng rầy nâu cấp 3, có khả
năng cho năng suất cao nhưng có thời gian sinh trưởng tương đối dài từ 115 ngày và
rất dễ nhiễm bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lá chín sớm. Để tăng tính thơm, khả năng
kháng rầy, kháng bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lá chín sớm, đồng thời rút ngắn thời
gian sinh trưởng của giống lúa trên đề tài: “Lai tạo và tuyển chọn dòng lúa thơm,
kháng rầy có năng suất cao, phẩm chất tốt” từ tổ hợp lai Klong Kluông × BN3 nhằm
tạo ra 3 – 4 dòng lúa thơm, kháng rầy, ít nhiễm bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lá chín
sớm, có hàm lượng amylose < 17% có thời gian sinh trưởng ngắn và cho năng suất
cao. Ngoài việc áp dụng phương pháp lai đơn truyền thống, kỹ thuật phân tích phẩm
chất hạt thì kỹ thuật điện di SDS-PAGE cũng được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả
và rút ngắn thời gian chọn giống. Qua kết quả lai tạo giữa hai giống lúa Klong
Kluông và BN3 thu được các cá thể con lai được quy ước là THL24 tiếp tục trồng và
theo dõi đến thế hệ F2 đã chọn được 4 dòng ưu tú đáp ứng mục tiêu đề tài là THL24-
10, THL24-30, THL24-28, THL24-27 với đặc điểm ưu tú như sau: thời gian sinh
trưởng ngắn (90 – 98 ngày), có khả năng kháng rầy nâu cấp 1, ít nhiễm bệnh cháy
bìa lá và bệnh vàng lá chín sớm, có hàm lượng amylose < 17%, hàm lượng protein
khá cao (8,06 – 8,27%), độ bền gel cấp 3, nhiệt trở hồ từ cấp 3 – 5, dạng hạt thon dài
có mùi thơm và thơm nhẹ.
1


MỞ ĐẦU

Lúa gạo là nguồn lương thực chính của hơn 40% dân số thế giới trong đó có
Việt Nam chúng ta. Ở Việt Nam lúa là cây trồng cổ truyền và giữ vai trò quan trọng
nhất hiện nay cụ thể là diện tích gieo trồng lúa chiếm đến 61% diện tích trồng trọt cả
nước và 80% nông dân Việt Nam là nông dân trồng lúa (nguồn

nước ta sản xuất lúa gạo không chỉ giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia mà còn đóng góp rất lớn trong phát triển kinh tế đất nước. Nước
ta cùng với Thái Lan, Pakistan và Ấn Độ là bốn nước xuất khẩu lúa gạo quan trọng
trên thế giới. Nếu xét về gốc độ sản lượng xuất khẩu thì nước ta chỉ xếp sau Thái Lan
nhưng nếu xét về giá trị xuất khẩu thì nước ta lại xếp sau cùng trong nhóm 4 nước
trên. Cụ thể theo thống kê của FAO năm 2009 về mặt số lượng gạo xuất khẩu Việt
Nam đứng sau Thái Lan kế đến là Pakistan và Ấn Độ. Tuy nhiên về giá trị Việt Nam
đứng cuối khi so sánh giá đơn vị 1 tấn gạo cùng năm 2009 như sau: Ấn Độ 1.083
USD, kế đến Pakistan 704 USD, thứ ba là Thái Lan 626 USD và sau cùng là Việt
Nam 475 USD cho 1 tấn gạo xuất khẩu (Nguyễn Công Thành, 2013). Một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do gạo xuất khẩu của nước ta còn kém
chất lượng so với các nước khác. Đã biết được nguyên nhân vậy tại sao chúng ta
không khắc phục? Như chúng ta đã biết thực tế là phần lớn các giống lúa chất lượng
cao có giá trị xuất khẩu lại không cho năng suất cao và rất dễ nhiễm bệnh nên để tránh
rủi ro và đảm bảo năng suất người nông dân thường lựa chọn những giống lúa chất
lượng thấp để sản xuất, điều này dẫn đến chất lượng của nguồn gạo xuất khẩu của
nước ta không cao. Vấn để cần làm hiện nay để nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu
của nước ta là tạo ra những giống lúa vừa có chất lượng tốt lại cho năng suất cao đồng
thời có khả năng kháng rầy và ít sâu bệnh để người nông dân yên tâm sản xuất mà
không phải lo lắng về rủi ro và thất thoát.
Klong Kluông là giống lúa có nguồn gốc từ Thái Lan cho năng suất cao dạng
hạt thon dài có mùi thơm nhẹ có khả năng kháng rầy nhưng dễ nhiễm bệnh cháy bìa
lá và bệnh vàng lá chín sớm bên cạnh đó thời gian sinh trưởng cũng tương đối dài.

BN3 là giống lúa được tuyển chọn từ tổ hợp lai giữa giống TP5 và BN có thời gian
sinh trưởng ngắn, có khả năng kháng rầy, gạo có mùi thơm nhẹ. Cả hai giống lúa trên
đều mang nhưng ưu điểm cần thiết về chất lượng cũng như năng suất.
Vì vậy đề tài “Lai tạo và tuyển chọn dòng lúa thơm, kháng rầy có năng
suất cao, phẩm chất tốt” từ tổ hợp lai BN3 × Klong Kluông được thực hiện nhằm
mục tiêu: Tạo ra 3 – 4 dòng lúa thơm, kháng rầy, ít nhiễm bệnh cháy bìa lá và bệnh
vàng lá chín sớm, có hàm lượng amylose < 17% có thời gian sinh trưởng ngắn và cho
năng suất cao.



2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại
1.1.1.1 Nguồn gốc
Về nguồn gốc cây lúa đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho đến nay vẫn
chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Căn cứ vào các tài liệu lịch sử, di
tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự hiện diện rộng rãi của
các loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều người đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là
ở vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan dần ra các nơi. Thêm vào đó, sự kiện thực
tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng này, lịch sử và đời sống của các
dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa gạo đã minh chứng nguồn gốc của lúa trồng
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)
1.1.1.2 Phân loại
Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Về mặt phân loại thực
vật, cây lúa thuộc họ Gramineae (hòa thảo), tộc Oryzeae, chi Oryza. Oryza có khoảng

20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới ẩm của Châu Phi, Nam và Đông Nam Châu
Á, Nam Trung Quốc, Nam và Trung Mỹ và một phần của Úc Châu. Trong đó, chỉ có
hai loài lúa trồng là Oryza sativa L. (có mặt ở khắp nơi) và Oryza glaberrima Steud.
(chỉ được trồng giới hạn ở một số quốc gia Tây Phi Châu và hiện đang bị thay thế dần
bởi Oryza sativa L), còn lại là lúa hoang hằng niên và đa niên (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây lúa
1.1.2.1 Rễ lúa
Rễ có nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây, giúp cây bám chặt vào
đất. Cây lúa có 2 loại rễ là rễ mầm và rễ phụ. Rễ mầm (radicle) là rễ mọc ra đầu tiên
khi hạt lúa nảy mầm. Thường mỗi hạt lúa chỉ có một rễ mầm. Rễ mầm không ăn sâu,
ít phân nhánh, chỉ có lông ngắn, thường dài khoảng 10 – 15 cm. Rễ mầm giữ nhiệm
vụ chủ yếu là hút nước cung cấp cho phôi phát triển và sẽ chết sau 10 – 15 ngày, lúc
cây mạ được 3 – 4 lá. Rễ mầm còn có nhiệm vụ giúp hạt lúa bám vào đất khi gieo sạ
trên đồng. Rễ phụ (hay còn gọi là rễ bất định) là rễ mọc ra từ các mắt (đốt) trên thân
lúa. Mỗi mắt có từ 5 – 25 rễ phụ, rễ phụ mọc dài, có nhiều nhánh và lông hút. Mỗi
mắt có hai vòng rễ: vòng rễ trên to và khỏe, vòng rễ dưới nhỏ và kém quan trọng hơn.
Trong giai đoạn tăng trưởng, các mắt này thường rất khích nhau và nằm ở dưới mặt
đất, nên rễ lúa tạo thành một chùm, do đó, rễ lúa còn gọi là rễ chùm. Tầng rễ phụ đầu
3

tiên mọc ra ở mắt đầu tiên ngay trên trục trung diệp (mesocotyl) (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.1.2.2 Thân
Thân lúa gồm 2 loại: thân giả và thân thật. Thân giả do bệ lá kết hợp lại với
nhau. Thân thật được tạo nên bởi các đốt lóng kế tiếp nhau. Nó được hình thành kể
từ khi cây lúa phân hóa đốt và là kết quả của sự vươn dài của các đốt (Đinh Thế Lộc,
2006).
Thân lúa có nhiệm vụ vận chuyển và tích trữ các chất trong cây. Trong điều
kiện đầy đủ dinh dưỡng và ánh sáng, mầm chồi sẽ phát triển thành mầm chồi thật sự,

thoát ra khỏi bẹ lúa. Cây lúa sẽ cứng chắc nếu có lóng ngắn, thành lóng dày và bẹ lá
ôm sát thân (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.2.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp, gân lá song song.
Có 3 loại lá: lá bao mầm, lá không hoàn toàn và lá thật.
Một lá thật có các bộ phận: phiến lá, thìa lá, cổ lá, tai lá, bẹ lá và ở một số
giống còn có lông trên lá. Trong đó, phiến lá giữ vai trò quan trọng vì đây là nơi diễn
ra quá trình quang hợp. Hình dạng và màu sắc lá khác nhau tùy giống. Lá ra sau cùng
là lá đòng. Lá đòng có nhiệm vụ nuôi dưỡng bông lúa sau khi trổ (Đinh Thế Lộc,
2006).
Số lá trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thời vụ cấy, biện pháp bón phân
và quá trình chăm sóc. Lá ở thời kỳ nào thường quyết định đến sinh trưởng của cây
lúa trong thời kỳ đó. Ba lá cuối cùng thường liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến
thời kỳ làm đòng và hình thành hạt.
(nguồn ).
1.1.2.4 Bông lúa
Bông lúa là cả một phát hoa gồm nhiều nhánh gié có mang hoa. Sau khi ra đủ
số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Bông lúa là loại phát hoa chùm gồm một trục
chính mang nhiều nhánh gié bậc nhất, bậc hai và đôi khi có nhánh gié bậc ba. Bông
lúa có nhiều dạng: bông túm hoặc xòe, đóng hạt thưa hay dày, cổ hở hay cổ kín tùy
thuộc vào đặc tính giống và điều kiện môi trường (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.2.5 Hoa lúa
Hạt lúa khi chưa thụ phấn, thụ tinh thì gọi là hoa lúa. Hoa lúa thuộc loại dĩnh
hoa, gồm trấu lớn và trấu nhỏ tương ứng với dĩnh dưới và dĩnh trên. Là hoa lưỡng
tính tự thụ với bộ nhụy cái gồm một bầu noãn và vòi nhụy chẻ đôi với hai nướm ở
tận cùng để hứng phấn và một bộ nhị đực gồm 6 chỉ nhị mang 6 bao phấn, bên trong
chứa nhiều hạt phấn. Sự phơi màu hay nở hoa thường kéo dài khoảng 45 – 60 phút.
Trong điều kiện nhiệt đới, hầu hết các giống lúa thường phơi màu trong khoảng 8 giờ
đến 13 giờ, tập trung từ 9 – 11 giờ. Tùy theo thời tiết tốt hay xấu mà sự phơi màu có
thể xảy ra sớm hay muộn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).


4

1.1.2.6 Hạt lúa
Hạt lúa (trái lúa) gồm có: phần vỏ lúa và hạt gạo.
Vỏ lúa gồm trấu lớn và trấu nhỏ ghép lại với nhau. Ở gốc hai vỏ trấu chổ gắn
vào đế hoa có mang hai tiểu dĩnh. Phần vỏ chiếm 20% trọng lượng hạt lúa.
Hạt gạo nằm bên trong vỏ lúa. Hạt gạo gồm hai phần:
- Phần phôi hay mầm nằm ở dưới gốc hạt gạo, chỗ dính vào đế hoa ở về phía
trấu lớn.
- Phôi nhũ: chiếm phần lớn hạt gạo, chứa chất dự trữ, chú yếu là tinh bột. Bên
ngoài hạt gạo được bao phủ bởi một lớp vỏ lụa mỏng chứa nhiều vitamin, nhất là
vitamin B (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC CỦA CÂY LÚA
1.2.1 Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng thay đổi tùy theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Thời
gian sinh trưởng của cây lúa có 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng
sinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Các giống có thời gian sinh trưởng quá ngắn sẽ không đủ thời gian tích lũy
chất khô trong quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh dục nên không
thể cho năng suất cao. Theo Yoshida (1972) các giống lúa có thời gian sinh trưởng
khoảng 90 ngày, nếu cấy khoảng 100 ngày là thời gian ngắn nhất, hợp lý nhất để đạt
năng suất cao. Theo Võ Tòng Xuân (1986) cho rằng các giống lúa có thời gian sinh
trưởng từ 110 - 135 ngày luôn luôn cho năng suất cao hơn các giống chín sớm hơn
và các giống chín muộn hơn ở phần lớn điều kiện canh tác.
Theo Nguyễn Thành Hối (2011) thì thời gian sinh trưởng cây lúa được chia
làm bốn nhóm:
A0 = cực ngắn ngày, <90 ngày.
A1 = Ngắn ngày, 90 – 105 ngày.
A2 = Tương đối ngắn ngày, 106 – 120 ngày.

B = Trung mùa, 121- 140 ngày.
1.2.2 Chiều cao cây
Chiều cao cây tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Có ít nhất 5 nhóm
gene điều khiển tính trạng chiều cao cây lúa (Bùi Chí Bửu và ctv., 1992). Chiều cao
cây được kiểm soát bởi đa gen và chịu ảnh hưởng hoạt động của gen cộng tính
(Kailaimati et al., 1987).
Jennings et al., (1979) cho rằng thân rạ thấp và cứng là hai yếu tố quyết định
tính đổ ngã. Thân rạ cao, ốm yếu, dễ đổ ngã sớm làm rối bộ lá, tăng hiện tượng rợp
bóng, can trở sự chuyển vị các dưỡng liệu và các chất và chất quang hợp làm hạt bị
lép và giảm năng suất.
Theo Akita (1989), chiều cao cây lúa từ 90 – 100 cm được coi là lý tưởng về
năng suất. Ở giai đoạn tăng trưởng của cây lúa, cây ra lá càng nhiều và kích thích
càng lớn giúp cây nhận được ánh sáng để quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng sẽ giúp cây
gia tăng về chiều cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
5

1.2.3 Số bông trên bụi
Trong bốn yếu tố tạo thành năng suất thì số bông trên bụi là yếu tố quyết định
nhất và sớm nhất. Nó có thể đóng góp 74% năng suất. Số bông trên bụi tỉ lệ nghịch
với số hạt trên bông và trọng lượng hạt. Nghĩa là khi tăng mật độ trồng thì số bông
trên một đơn vị diện tích sẽ tăng nhưng số hạt trên bông và trọng lượng hạt sẽ giảm
(Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Để nâng cao năng suất cây lúa cần có số bông trên m
2
vừa phải, gia tăng số
hạt chắc trên một đơn vị diện tích là một biện pháp gia tăng năng suất tốt hơn là gia
tăng số bông trên m
2
(Nguyễn Ngọc Đệ, 1998).
1.2.4 Số hạt trên bông

Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), số hạt trên bông được quyết định từ lúc tượng
cổ bông đến 5 ngày trước khi trổ, nhưng quan trọng nhất là thời kì phân hóa hoa và
giảm nhiễm tích cực. Ở các giống lúa cải thiện, số hạt trên bông từ 80 – 100 hạt đối
với lúa sạ hoặc 100 – 120 hạt đối với lúa cấy là tốt đối với điều kiện đồng bằng sông
Cửu Long. Số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa được phân hóa và số hoa bị thối
hóa. Hai yếu tố này bị ảnh hưởng bởi giống lúa, kỹ thuật canh tác và điều kiện thời
tiết. Đối với những giống lúa bông to, kỹ thuật canh tác tốt, bón phân đầy đủ, chăm
sóc đúng mức, thời tiết thuận lợi thì số hoa phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa
càng ít, nên số hạt trên bông cao. Để năng suất cao thì tỉ lệ hạt chắc phải trên 80%.
1.2.5 Tỉ lệ hạt chắc
Tỉ lệ hạt chắc được tính bằng phần trăm hạt chắc trên tổng số hạt. Tỉ lệ hạt
chắc tùy thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và chịu ảnh hưởng
lớn bởi điều kiện ngoại cảnh. Số bông trên hoa quá nhiều dễ dẫn đến tỉ lệ hạt chắc
thấp. Các giống lúa có khả năng quang hợp, tích lũy và vận chuyển các chất mạnh,
cộng với cấu tạo mô cơ giới vững chắc không đổ ngã sớm, lại trổ và tạo hạt trong
điều kiện thời tiết tốt, dinh dưỡng đầy đủ thì tỉ lệ hạt chắc sẽ cao và ngược lại. Muốn
có năng suất cao thì tỉ lệ hạt chắc phải đạt trên 80%. Để năng cao tỉ lệ hạt chắc cần
chú trọng các khâu: chọn giống, gieo sạ và bón phân đúng thời điểm, chăm sóc chu
đáo tránh để lúa bị khô hạn hoặc bị sâu bệnh trong thời gian dài (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
1.2.6 Trọng lượng 1000 hạt
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv., (1997) đã kết luận rằng trọng lượng 1000 hạt
chịu tác động mạnh của điều kiện môi trường. Khối lượng hạt do hai yếu tố cấu thành
là khối lượng vỏ trấu (20%) và khối lượng hạt (80%).
Gen điều khiển tính trạng trọng lượng hạt ở mức độ trội hoàn toàn hay trội
toàn phần (Kailaimani et al., 1987).
So với các yếu tố khác thì trọng lượng 1000 hạt tương đối ít biến động, nó phụ
thuộc chủ yếu vào giống (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Trọng lượng hạt chủ yếu do đặc tính di truyền quyết định, điều kiện môi trường
có thể ảnh hưởng phần nào vào thời kỳ giảm nhiễm 18 ngày trước khi trổ trên cỡ hạt

cho đến khi vào chắc 15 – 25 ngày sau khi trổ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

6

Ở phần lớn các giống lúa trọng lượng 1000 hạt thường dao động từ 20 – 30
gam (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Theo Nguyễn Văn Sánh (1981) các giống lúa mùa có
trọng lượng 1000 hạt biến thiên từ dưới 23 gam đến trên 29 gam; tập trung nhiều nhất
ở cỡ hạt 25 – 27 gam. Có sự tương quan giữa số hạt/bông và trọng lượng 1000 hạt
của các giống lúa mùa vùng ĐBSCL.
Theo Yoshida (1981), trọng lượng 1000 hạt không đổi của một giống không
có nghĩa là từng hạt giống có cùng trọng lượng. Trọng lượng từng hạt thay đổi ở vài
trường hợp nhưng giá trị trung bình không đổi
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT HẠT GẠO
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) thì phẩm chất hạt thay đổi theo mùa trồng do
điều kiện tự nhiên, điều kiện canh tác trong sản xuất, thu hoạch và phơi sấy khác nhau
theo mùa.
1.3.1 Hàm lượng amylose
Hàm lượng amylose quyết định giá trị cảm quang của cơm. Trong gạo hàm
lượng amylose phổ biến từ 15 – 35%. Gạo có hàm lượng amylose cao cơm nở nhiều
và dễ tróc, nhưng khô cơm và cứng khi nguội. Ngược lại, gạo có hàm lượng amylose
thấp khi nấu cơm sẽ ít nở, nhưng mềm và dẽo (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Hàm lượng amylose cao có tính trội không hoàn toàn so với hàm lượng
amylose thấp, nó do một gen điều khiển kèm theo một số modifiers (gen phụ có tính
chất cải tiến). Gen điều khiển sự co dãn hàm lượng amylose ae (amylose extender)
được xác định trên nhiễm thể số 2 (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2011).
Nhiệt độ trong thời kỳ phát triển của hạt ảnh hưởng đến tốc độ tích lũy tinh
bột. Nhiệt độ càng cao thì hàm lượng amylose càng thấp. Nhiệt độ mát hơn sẽ có ảnh
hưởng ngược lại (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Chất lượng nấu được xác định bởi hàm lượng amylose và nhiệt trở hồ mà ít
phụ thuộc vào hàm lượng protein. Người Việt Nam lại thích cơm mềm nhưng lại ráo

và đậm. Nếu hàm lượng amylose trung bình từ 22 – 24% thì nhiệt trở hồ cũng trung
bình và cơm sẽ mềm; nếu hàm lượng amylose từ 25 – 26% thì cơm khô nhưng lại
cứng; hàm lượng amylose nhỏ hơn 22%, cơm dẻo nhưng hơi ướt và nhạt (Nguyễn
Thị Trâm, 2001).
Với những giống lúa có hàm lượng amylose cao thường lâu chín, cơm khô và
cứng lượng amylose thấp hoặc rất thấp thường dính không tơi cơm, trong khi đó gạo
có hàm lượng amylose trung bình thường tơi cơm ăn không ráp và không cứng khi
để nguội nên được người tiêu dùng ưa chuộng.
Hiện nay có một số giống lúa phẩm chất tốt có hàm lượng amylose từ 18 –
20% như: OM 6600, OM 6377 hay AG1, Jasmine 85, BN3
1.3.2 Hàm lượng protein
Protein chỉ là yếu tố thứ yếu trong phẩm chất hạt gạo, nhưng nó đóng góp rất
cơ bản vào chất lượng dinh dưỡng của gạo. Gạo có hàm lượng amylose càng cao càng
có giá trị dinh dưỡng cao và ngày càng được lưu tâm trong giới tiêu dùng. Hàm lượng
protein trung bình của hạt gạo là khoảng 7%, ở ẩm độ 14% (hoặc 8% khi khô) protein
7

trong gạo có kích thước từ 0,5 – 4µm và được chứa ở phôi nhũ (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Juliano (1985), đã phân loại protein của hạt ra làm 4 nhóm khác nhau: albumin
chiếm 5% (tan trong nước), globulin chiếm 10% (tan trong muối), glutelin chiếm
80% tan trong dung dịch acid hay kiềm), prolamin chiếm dưới 5% (tan trong dung
dịch cồn: 70 – 900).
1.3.3 Nhiệt trở hồ
Nguyễn Ngoc Đệ (2008), độ trở hồ dùng xác định thời gian cần thiết để nấu
cơm. Theo Jennings et al., (1979), là một đặc tính dùng để xác định phẩm chất gạo
khi nấu, là nhiệt độ cần thiết để khi nấu được hấp thụ và hạt tinh bột phồng lên không
hoàn nguyên lại được.
Các giống lúa cổ truyền vùng nhiệt đới có nhiệt trở hồ trung bình ngoại trừ các
giống Bulu (Ấn Độ) và các giống nếp thì có nhiệt trở hồ thấp (Juliano, 1964).

Theo Đặng Nguyệt Quế (2011) cho rằng độ trở hồ có liên quan một phần với
hàm lượng amylose của tinh bột, nhưng nhiệt độ trở hồ thấp không liên hệ chặt với
lượng amylose cao, thấp hay trung bình.
1.3.4 Độ bền thể gel
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), độ bền thể gel được xác định bằng cách đun
một lượng gạo trong alkali hòa tan rồi để nguội trong 1 giờ đồng hồ trong ống nghiệm
đặc nằm ngang. Độ bền thể gel đo lường xu hướng cứng cơm khi để nguội. Các giống
có độ bền thể gel thấp thì được ưa thích hơn vì mềm cơm. Độ bền gel cứng liên hệ
chặt với tính cứng cơm và thường thấy rõ ở những giống có hàm lượng amylose cao.
Theo kết quả nghiên cứu của Jennings et al., (1979) thì lúa có hàm lượng
amylose thấp dưới 24% thường có gel mềm. Các giống có hàm lượng amylose cao
như nhau có thể khác nhau về độ bền thể gel.
Chang and Li (1981), cho rằng độ bền thể gel do một gene điều khiển. Nhưng
Tang et al., (1981) lại cho rằng độ bền thể gel là do một gene điều khiển nhưng có sự
tương tác của một vài gene phụ.
1.3.4 Mùi thơm
Mùi thơm được xác định là do chất 2-acetyl-1-pyrroline tìm thấy trong thành
phần dễ bay hơi của gạo khi nấu (Buttery et al., 1983), gây ra do một loại hóa chất có
khả năng khuếch tán trong không khí, đó là este-acetone-aldehyde (Lê Doãn Biên và
Nguyễn Bá Trinh, 1981).
Về mặt di truyền của tính trạng mùi thơm rất phức tạp. Có rất nhiều ý kiến
khác nhau về số gen quy định tính trạng mùi thơm trên lúa. Một số ý kiến cho rằng
số gen quy định tính trạng mùi thơm trên lúa còn tùy thuộc vào tỷ lệ phân ly của thế
hệ F2 trong quần thể F2. Nếu tỷ lệ phân ly ở F2 là 3:1 thì do một gen lặn kiểm soát
(Dong et al., 2001); tỷ lệ ở F2 là 15:1 hay 9:7 thì do 2 gen trội kiểm soát (Traore,
2005); tỷ lệ 3:13 thì do một gen lặn tương tác với một gen ức chế kiểm soát. Tuy
nhiên Pinson (1994) cho rằng tùy vào giống lúa khác nhau mà gen mã hóa mùi thơm
cũng khác nhau.

8


Ảnh hưởng của môi trường đến tính trạng mùi thơm cũng được ghi nhận,
nhưng cơ chế cho đến nay vẫn chưa biết rõ. Ví dụ, các giống đặc sản của Việt Nam
như Tám Xoan, Tám Thơm, Nàng Hương, Nàng Thơm Chợ Đào… chỉ cho mùi thơm
ở những vùng đất nhất định, nếu gieo trồng ở những vùng đất khác thì không có mùi
thơm hoặc thơm nhẹ. Có thể chúng phụ thuộc vào mùa vụ gieo trồng, loại đất và độ
phì của đất (Vương Đình Tuấn, 2001).
1.3.5 Chiều dài hạt gạo
Đây là tính trạng ổn định và ít bị ảnh hưởng nhất bởi điều kiện môi trường, do
đa gen điều khiển. Thị hiếu của người tiêu dùng về chiều dài hạt gạo rất khác nhau,
có nơi thích hạt dài cũng có nơi lại thích hạt tròn và trung bình, nhưng hiện nay dạng
hạt thon dài là được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường quốc tế.
Chiều dài hạt gạo là một trong những chỉ tiêu đánh giá phẩm chất hạt gạo, và
nó bị chi phối mạnh bởi yếu tố di truyền và ít bị chi phối bởi yếu tố môi trường (Trần
Thanh Hoàng, 2005).
Với yêu cầu gạo hạt dài thì chiều dài hạt gạo trên thị trường thế giới phải lớn
hơn 7 mm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2000).
Theo Sormith (1979), chiều dài hạt gạo do đa gen điều khiển. Thứ tự tính trội
được ghi nhận như sau: hạt dài>hạt trung bình>hạt ngắn>hạt rất ngắn.
Tỉ lệ vỏ trấu trung bình từ 20 – 22%, có thể thay đổi từ 18 – 26%. Cám và phôi
hạt chiếm 8 – 10%, do đó tỉ lệ gạo trắng thường ở vào khoảng 70%. Chiều dài và hình
dạng hạt di truyền theo số lượng.




9

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP


2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Thời gian: từ 12/2012 đến 3/2014
Địa điểm: Phòng thí nghiệm Chọn giống thực vật và Ứng dụng công nghệ sinh
học, Bộ môn Di truyền – Giống nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
2.2 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
2.2.1 Vật liệu thí nghiệm
Vật liệu chuẩn bị để thực hiện THL24 bao gồm giống Klong Kluông và giống
BN3.
Giống làm mẹ: giống Klong Kluông nhận từ Phòng thí nghiệm Chọn giống
thực vật và Ứng dụng công nghệ sinh học với một số đặc tính như sau: thời gian sinh
trưởng 115 ngày, chiều cao cây 120 – 130 cm, hàm lượng amylose 16,56% và hàm
lượng protein là 7,53%, có mùi thơm nhẹ nhưng dễ nhiễm bệnh cháy bìa lá và bệnh
vàng lá chín sớm.
Giống làm cha: giống lúa BN3 do Bộ môn Di truyền – Giống Nông nghiệp,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ chọn tạo với
những đặc tính như sau: thời gian sinh trưởng 90 ngày, chiều cao cây 93 – 97 cm,
hàm lượng amylose 18,35% và hàm lượng protein là 8,49% có mùi thơm nhẹ đồng
thời có khả năng kháng bệnh cháy bìa lá và bệnh vàng lá chín sớm.
2.2.2 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm







Máy đo quang phổ Cân điện tử
Máy ly tâm


10



Hình 2.1 Các dụng cụ thí nghiệm
Dụng cụ thí nghiệm: Bộ nguồn chạy điện di EPS 250, máy đo quang phổ
Bionate Thermo electron corporation, máy ly tâm, máy votex, máy PCR
Hóa chất thí nghiệm: Tris, Acrylamide, Ethanol, SDS, KOH1,7%, NaOH,
KCl, Iod
Dụng cụ lai: kéo, kẹp, giấy bóng mờ
2.3 PHƯƠNG PHÁP
2.3.1 Các bước thực hiện đề tài


































Klong Kluông × BN3
10 hạt lai F1
200 hạt F2
Trồng cây F1, tuyển
chọn và đánh giá các
chỉ tiêu nông học và
thành phần năng suất
6 dòng ở thế hệ F2
4 dòng ưu tú ở thế hệ F2
Trồng cây F2, tuyển
chọn và đánh giá các
chỉ tiêu nông học và
thành phần năng suất
Phân tích các chỉ

tiêu về phẩm chất
đồng thời tiến hành
thử rầy, thử thơm,
chạy điện di Protein
11



Hình 2.2 Sơ đồ tóm lược các bước tiến hành thí nghiệm

Bước 1:
Nhận giống cha mẹ ban đầu (từ Phòng thí nghiệm Chọn giống thực vật và Ứng
dụng công nghệ sinh học). Trồng cây cha mẹ, do cây mẹ có thời gian sinh trưởng dài
hơn nên trồng cây mẹ trước.
Bước 2:
Thực hiện tổ hợp lai BN3 × Klong Kluông theo phương pháp lai đơn.
- Tiến hành khử đực cây mẹ Klong Kluông vào buổi chiều bằng cách dùng kéo
cắt xiên vỏ trấu (phần trấu lớn). Dùng kẹp nhỏ rút bỏ 6 bao phấn khi phấn chưa chín
ra khỏi hoa lúa. Bao lại bằng giấy bóng mờ đã ghi nhãn (ngày khử đực, tổ hợp lai,
người lai).
- Thụ phấn: thực hiện vào buổi sáng ngày hôm sau (khoảng từ 8 đến 10 giờ là
thích hợp nhất. Tiến hành thụ phấn với cây cha BN3 và lần lượt cho vào những bông
đã được khử đực vào chiều hôm trước sau đó dùng giấy bóng mờ để bao cách ly.












Hình 2.3 Khử đực cây mẹ (Klong Kluông) vào buổi chiều mát
Bước 3:
Thu các tổ hợp lai F1, trồng riêng từng cá thể trong từng chậu (đặt trong nhà
lưới), tổng số cá thể đem trồng là 10 cá thể, sau khi trồng theo dõi các chỉ tiêu về
chiều cao cây, khả năng nảy chồi, số chồi hữu hiệu, thời gian sinh trưởng Đồng
thời, kết hợp với việc trồng cây cha mẹ, mỗi giống cha mẹ trồng 3 chậu, để theo dõi
và so sánh các chỉ tiêu nông học nói trên.
Bước 4:
Thu hạt F2, tiến hành lấy các chỉ tiêu về năng suất (trọng lượng 1000 hạt, số
hạt chắc trên bông, chiều dài hạt ). So sánh với cha mẹ và lựa chọn những cá thể ưu

×