Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Thủy Tạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.31 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
LN Lợi nhuận
VCSH Vốn chủ sở hữu
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
CP Chi phí
LỜI MỞ ĐẦU
Tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một trong
những điều kiện tiên quyết để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách ổn định. Dựa trên tổng hợp phân tích các chỉ tiêu, doanh nghiệp có thể đưa ra
các chiến lược tài chính ngắn hạn và dài hạn như quản lý, sử dụng vốn cho hiệu
quả, nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận hợp lý, đánh giá hiệu quả của các
dự án đầu tư
Để có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của bất kỳ một doanh
nghiệp nào thì việc tìm hiểu về doanh nghiệp là một điều hết sức cần thiết. Với
mong muốn vận dụng kiến thức đã học, em đã tiến hành thu thập thông tin, số liệu
về hoạt động kinh doanh nói chung cũng như các thông tin về tình hình tài chính
nói riêng của Công ty cổ phần Thủy Tạ. Kết quả của quá trình tìm hiểu này sẽ giúp
em có lựa chọn đề tài thích hợp cho chuyên đề.
1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY TẠ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Thủy Tạ
Tên tiếng Anh: Thuy Ta Joint Stock Company
Địa chỉ giao dịch: 1 – 6 Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Tel: +84(4) 3828 9347 Fax: +84(4) 3825 5265


Địa chỉ website: www.thuyta.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011230 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/3/2006
Giám đốc công ty: Vũ Quốc Hưng
1.1.2. Lịch sử ra đời của công ty
Công ty cổ phần Thủy Tạ là một đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty
Thương mại Hà Nội.
Tiền thân của công ty là Nhà hàng ăn uống – giải khát Thủy Tạ được thành
lập tháng 5/1958. Đây là một trong ba cơ sở đầu tiên của ngành ăn uống quốc
doanh được thành lập tại Thủ Đô sau ngày hòa bình. Từ đó đến nay, Thủy Tạ đã
không ngừng phát triển. Năm 1993, nhà hàng Thủy Tạ được thành lập theo quyết
định số 896/QĐ – UB ngày 2/3/1993 và quyết định số 1781/QĐ – UB ngày
29/4/1993, quyết định số 4785/QĐ – UB ngày 19/9/2000 của UBND thành phố Hà
Nội về việc thành lập và đổi tên doanh nghiệp thành công ty Thủy Tạ.
Từ cuối năm 2005, Thủy Tạ đã bắt đầu thực hiện công tác cổ phần hóa để
phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngày 11/4/2006,
công ty Thủy Tạ chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần Thủy Tạ. Hiện nay
công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành thương mại và
dịch vụ Hà Nội.
1.1.3. Quá trình phát triển của công ty
Từ khi ra đời đến nay, Thủy Tạ đã không ngừng phát triển, mạnh dạn đầu tư,
tích cực đổi mới, nắm bắt xu hướng hội nhập để nhanh chóng tiến lên thành một
2
công ty mạnh của ngành Thương mại – Dịch vụ.
Khởi đầu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ nhà hàng, từ một
cửa hàng chỉ có chức năng kinh doanh giải khát, Công ty liên tục nghiên cứu tìm
tòi các hướng mô hình kinh doanh nhà hàng - dịch vụ có hiệu quả, mạnh dạn đầu
tư đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Ngoài các cửa hàng ăn uống, cà phê, Thủy Tạ
còn mở rộng kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm, tơ lụa thêu ren, dịch
vụ ngành ảnh làm tăng thêm sức cạnh tranh và khả năng kinh doanh của công ty.

Thủy Tạ đã đầu tư rất nhiều công sức, trí tuệ để hình thành và xây dựng hệ thống
các nhà hàng và cửa hàng kinh doanh – dịch vụ như bây giờ.
Năm 1998, Công ty đã có một bước đột phá lớn nhất có tính chiến lược – bắt
đầu bước sang lĩnh vực sản xuất công nghiệp thực phẩm với quy mô lớn. Sau một
thời gian dài nghiên cứu thị trường, lập dự án, mạnh dạn vay vốn đầu tư xây dựng,
năm 1999, Công ty đã đi vào hoạt động một nhà máy kem công nghiệp với công
suất 1 triệu lít/ năm sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến nhất của Italia.
Thời gian đầu sản phẩm kem có 14 loại, đến nay đã có hơn 40 sản phẩm kem các
loại chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn VSATTP. Hàng năm, Công ty đã trả lãi và gốc
cho chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển, Ngân hàng và các nguồn huy động khác đầy
đủ và đúng tiến độ. Vốn đầu tư ban đầu là 14,5 tỷ đồng, hàng năm được bổ sung
thêm cho sản xuất, cho công tác phát triển thị trường, nay đã lên tới 23 tỷ đồng.
Hiện tại sản phẩm kem của Công ty đã có mặt ở Hà Nội và tất cả các tỉnh phía Bắc,
miền Trung. Nhà máy sử dụng 80% nguyên liệu và bao bì trong nước, tạo công ăn
việc làm cho gần 100 lao động. Sản phẩm được quản lý chất lượng nghiêm ngặt.
Năm 2002, Công ty tiếp tục đầu tư dự án Nhà máy chế biến thực phẩm và
nước giải khát tại Hưng Yên, với số vốn đầu tư giai đoạn 1 là 16,051 tỷ đồng.
Tháng 4/2003 sản phẩm nước đá viên tinh khiết Pha Lê đã ra đời, với công suất
100 tấn/ngày có thể cung ứng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân Thủ Đô và
các tỉnh lân cận. Nhãn hiệu Pha Lê hiện đứng đầu thị trường miên Bắc về khả năng
cung cấp đá viên tinh khiết chất lượng cao. Cùng với nguồn nước ngầm tuyệt hảo
để sản xuất đá viên tinh khiết, tháng 11/2005, Thủy Tạ đã mạnh dạn đầu tư dây
chuyền chiết, rót, đóng chai và tung ra thị trường sản phẩm nước uống tinh khiết
3
Pha Lê. Sản phẩm cao cấp này của Thủy Tạ đang được sử dụng thường xuyên tại
các hoạt động, sự kiện, các khu vui chơi giải trí trong thành phố.
Từ năm 2006 đến năm 2011, Công ty đã đầu tư thêm nhiều thiết bị công
nghệ hiện đại góp phần tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm. Không chỉ vậy,
hiện tại công ty còn đang có những kế hoạch mới, tiếp tục hoàn thiện các công
nghệ mới và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên để công ty luôn là

đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm công nghiệp quy mô lớn.
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch
giao cho, đạt mức doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách năm sau cao hơn năm
trước. Đời sống cán bộ công nhân viên ổn định ở mức khá. Với truyền thống chịu
khó bán hàng, chiều khách, phong cách phục vụ khách hàng tận tụy, với chất lượng
cao của các sản phẩm và dịch vụ, Công ty luôn luôn được Đảng và Nhà nước,
chính quyền đoàn thể tín nhiệm giao phục vụ cho rất nhiều ngày lễ, sự kiện lớn và
được rất nhiều lời khen, bằng khen về thành tích phục vụ.
Công ty không chỉ chú trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn
quan tâm và tham gia rất nhiều các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, các phong
trào thi đua của ngành, chính quyền, đoàn thể. Công ty đã từng vinh dự đón tiếp
nhiều đoàn khách Quốc tế quan trọng, các đoàn khách của Chính phủ… tới thăm
và nhận được nhiều lời khen ngợi, tạo uy tín ngày càng cao. Hiện nay Công ty đã
trở thành một công ty mạnh của ngành thương mại dịch vụ Thủ đô và đang tiếp tục
phát triển không ngừng.
1.1.4. Các thành tích và giải thưởng của công ty
Hàng năm, công ty nhận được bằng khen, giấy khen của UBND thành phố
Hà Nội, UBND quận Hoàn Kiếm do có thành tích phục vụ các ngày lễ tết, thực
hiện phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự, thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế Công đoàn thành phố và công đoàn ngành thương mại du lịch tặng cờ khen
cho đơn vị xuất sắc trong các phong trào thi đua Công ty vinh dự được nhà nước
tặng thưởng huân chương lao động hạng Ba, hạng Nhì và hạng Nhất, đặc biệt là
huân chương độc lập hạng ba cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.
4
Sản phẩm của Thủy Tạ đã đạt giải thưởng “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
trong nhiều năm, giải vàng thương hiệu mạnh, giải vàng tại hội chợ triển lãm
“Thực phẩm và đồ uống Việt Nam”, đạt huy chương vàng trong hội chợ “Hàng
hóa được người tiêu dùng ưa thích”. Có được những giải thưởng và thành tích như
trên là nhờ sự cố gắng nỗ lực phấn đấu và dầy công xây dựng trong nhiều năm liền
của tập thể Cán bộ công nhân viên toàn công ty.

1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Đầu tư sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, kem
sạch, đá viên, nước uống tinh khiết, sữa, các loại nước giải khát, bánh kẹo, thực
phẩm chế biến.
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; kinh doanh lữ hành nội địa và
các dịch vụ du lịch khác.
- Buôn bán nông sản thực phẩm.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực phẩm được chế biến từ động vật,
thực vật, hàng thủy sản đông lạnh;
- Gia công các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng nông
lâm hải sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ và hàng công nghiệp.
- Đại lý bán buôn bán lẻ hàng hóa tư liệu về ngành ảnh, dịch vụ tráng rọi ảnh
màu.
- Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.
- Buôn bán rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá
- Xuất khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh.
+ Xuất khẩu: hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng nông sản, thủ
công mỹ nghệ, hàng thực phẩm chế biến, đồ uống, thủy hải sản đông lạnh.
+ Nhập khẩu: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu cho chế biến thực phẩm, đồ
uống, máy móc, vật tư thiết bị phụ tùng cho sản xuất công – nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, các loại hàng tiêu dùng được nhà nước cho phép, phương tiện vận tải
và phương tiện vận chuyển hành khách (mô tô, xe máy).
5
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng
quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn

bản hoặc hình thức khác do điều lệ công ty quy định.
Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, tính trung thực trong báo cáo tài chính, ghi chép sổ
sách kế toán thẩm định các báo cáo tài chính của công ty.
Giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành mọi hoạt động
của công ty, là đại diện pháp lý của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc: Là người trợ giúp giám đốc và phụ trách, kiểm soát những
chuyên môn cụ thể. Ngoài ra, các nhà hàng cũng có những phó giám đốc chuyên
trách nghiệp vụ của từng nhà hàng.
6
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý, tổ chức cán bộ, sắp xếp lao
động. Theo dõi lao động, đơn giá, tiền lương, hàng tháng sau mỗi kỳ kinh doanh
tính lương trả cho cán bộ công nhân viên cùng với các công việc khác liên quan
đến việc trả lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, và các chế độ khác cho người lao
động.
Phòng nghiệp vụ kế hoạch: Lập kế hoạch, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện
nguồn hàng, tổ chức bán hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế, quản lý giá cả hàng
hóa giúp cho ban giám đốc thực hiện tốt kế hoạch được giao. Chỉ đạo kỹ thuật
công thức chế biến cho các mặt hàng sản xuất, bán ra của công ty đảm bảo mặt
hàng kinh doanh đủ về số lượng, chất lượng và giá cả và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Dựa vào kết quả thực hiện doanh thu khóa cho các nhà hàng để kết hợp
cùng phòng tổ chức tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kế toán: Quản lý vốn, thanh tra về tài chính, lập báo cáo quyết toán
theo dõi thu chi hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Quản lý trực tiếp, theo dõi nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm bán ra. Hạch toán
các đơn vị sản xuất, kinh doanh trực thuộc.
Phòng thị trường tiêu thụ: Mở rộng, giám sát, theo dõi thị trường, phát triển
thị trường, thực hiện các công việc quảng cáo, khuyến mại theo kế hoạch của công
ty, có ý kiến đề xuất với giám đốc về tình hình thị trường để có kế hoạch kinh

doanh phù hợp. Trưởng phòng thị trường là người quản lý các bộ phận maketing,
bộ phận tiêu thụ và đội xe. Điểm mạnh của 3 bộ phận này là sự kết hợp nhuần
nhuyễn, linh hoạt.
1.4. Các sản phẩm công nghiệp của công ty
Các sản phẩm thực phẩm công nghiệp của Thủy Tạ được sản xuất trên các
dây chuyền công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng cao, giá cả cạnh tranh.
a. Kem Thuỷ Tạ
Sản phẩm kem được sản xuất tại nhà máy kem công nghiệp Thủy Tạ với quy mô
1600 m2 đặt tại số 2 Lương Yên, Hà Nội đi vào hoạt động từ năm 1999 với công
suất 1 triệu lít/năm sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín tiên tiến nhất của
7
hãng Tetrapak, Italia đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực
phẩm. Với quy trình sản xuất như sau:
Nguyên liệu -> Trộn -> thanh trùng -> đồng hóa -> đông lạnh -> tạo hình (rót
khuôn) -> đông cứng -> bao gói sản phẩm, đóng thùng -> bảo quản trong kho lạnh
->phân phối tới các đại lý, cửa hàng.
Nguyên liệu chủ yếu dùng trong sản xuất kem là đường, sữa, chất béo, các
loại chất ổn định, bột ca cao, các loại hoa quả tự nhiên, hạt khô, mứt quả Chủ yếu
các loại nguyên liệu này mua trong nước, có các chất làm đông kem là phải nhập
từ các hãng ở nước ngoài. Đặc biệt góp phần làm nên hương vị đặc trưng Việt nam
của thương hiệu kem Thủy Tạ là các nguồn hoa quả, sản vật nhiệt đới được tuyển
chọn rất kỹ từ các vùng đặc sản trong nước : khoai môn Lạng Sơn, cốm làng Vòng,
đậu xanh Hải Dương, dừa Bình Định.
Sản phẩm kem của công ty có các loại kem ăn ngay, kem mang về, kem tươi
đặc biệt, kem tự chọn với rượu. Sản phẩm sản xuất ra được bảo quản trong kho
lạnh với nhiệt độ -24 đến -34 độ. Kho nhập sản phẩm 400m3 và kho xuất sản phẩm
600m3. Phục vụ cho việc vận chuyển đến các đại lý là đội xe lạnh chuyên dụng với
những chiếc thùng chở hàng chuyên dụng. Đến các đại lý, thì sản phẩm được bảo
quản trong các tủ đông. So với các sản phẩm cùng loại, kem Thủy Tạ có chỉ tiêu vi
sinh thấp hơn nhiều, độ tan chảy đồng đều và lâu hơn tại cùng một điều kiện, độ

mịn thì cao hơn rất nhiều. Kem thơm ngon, có mùi vị đặc trưng của từng loại sản
phẩm.
b. Đá viên tinh khiết và nước uống tinh khiết Pha Lê
Sản phẩm đá viên tinh khiết được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại theo tiêu chuẩn của Mỹ, công suất 100 tấn/ngày, là nguồn cung ứng nhu cầu đá
sạch, đảm bảo vệ sinh thực phẩm của Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nước uống tinh
khiết Pha Lê được lấy từ cùng nguồn với đá viên tinh khiết, nước uống này được
xử lý qua hệ thống thẩm thấu ngược RO, thanh trùng bằng tia cực tím và ozone.
Sản phẩm được đóng trong chai PET các loại và bình 5 gallon phù hợp với các nhu
cầu sử dụng khác nhau của khách hàng. Các sản phẩm này được sản xuất tại nhà
8
máy chế biến thực phẩm và nước giải khát Thủy Tạ – khu Công nghiệp Phố Nối A,
Văn Lâm, Hưng Yên.
c. Bánh ngọt cao cấp và bánh trung thu Thủy Tạ
Các loại bánh ngọt được công ty sản xuất trên dây chuyền công nghệ Pháp.
Với bánh trung thu, là sản phẩm truyền thống lâu đời, Thủy Tạ đã không ngừng cải
tiến sáng tạo, kết hợp các công nghệ mới nhất với phương pháp thủ công truyền
thống, cùng sự tuyển chọn các nguyên liệu chất lượng tốt nhất để đưa ra thị trường
vào dịp Trung thu.
Trước khi chọn dây chuyền và công nghệ áp dụng cho mỗi sản phẩm, công
ty đều nghiên cứu thị trường thiết bị và công nghệ rất kỹ lưỡng, đầu tư đi ra nước
ngoài và tìm hiểu cả các doanh nghiệp trong nước để tham khảo các công nghệ tiên
tiến nhất được áp dụng trên thế giới nhằm lựa chọn thiết bị công nghệ phù hợp với
điều kiện vận dụng và yêu cầu của công ty. Trong quá trình hoạt động, Thủy Tạ
luôn đầu tư cải tiến thiết bị, cập nhật theo các công nghệ mới nhất. Cả 3 dây
chuyền sản xuất kem, đá viên và nước uống đều được đánh giá là hiện đại nhất
miền Bắc.
1. 5. Các dịch vụ nhà hàng của công ty
Các dịch vụ nhà hàng của Thủy Tạ cũng rất đa dạng và phong phú với những
nhà hàng chính như

a. Nhà hàng café Thủy Tạ: Là nhà hàng café nổi tiếng và duy nhất nằm bên bờ
hồ Gươm, có khung cảnh tuyệt đẹp, phục vụ các loại cà phê, đồ uống cao cấp,
bánh tươi thượng hạng, các món ăn nhanh với khẩu vị tuyệt vời, và có món kem
tươi Ý nổi tiếng.
b. Nhà hàng Đình Làng: là điểm du lịch văn hóa ẩm thực xuất sắc của Hà Nội,
phục vụ các món ăn dân tộc chọn lọc của 3 miền, với khung cảnh đậm nét văn hóa
truyền thống và ca nhạc dân tộc biểu diễn hàng đêm.
c. Nhà hàng Mamarosa: nhà hàng thuần túy món ăn Ý và Âu, được nhiều
khách nước ngoài biết đến và tín nhiệm về chất lượng món ăn, phong cách phục vụ
chu đáo.
9
Ngoài ra còn có nhà hàng Long Vân, cửa hàng vườn cà phê Thủy Tạ, cửa hàng
thủ công mỹ nghệ Vietsilk, cửa hàng ảnh Hồng Vân.
1. 6. Tình hình nhân sự của công ty
Số lượng lao động của công ty tăng theo từng năm nhưng với tỷ lệ nhỏ. Đây
là môi trường làm việc ổn định, ít có sự đào thải. Sau năm 2011, số lượng lao động
của công ty hiện tại là 352 người (cả lao động trực tiếp và gián tiếp), tỷ lệ lao động
nam, nữ đồng đều nhau. Tổng số cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm tới
hơn 50% số lao động của công ty. Các cán bộ quản lý đều có trình độ đại học.
Công ty chú trọng tới công tác tuyển dụng và đào tạo nên chất lượng lao động ngày
một nâng cao. Công ty đã đầu tư rất lớn cho công tác đào tạo cán bộ như:
- Thường xuyên mở các khóa huấn luyện tại công ty do giảng viên của các
trường Đại học, viện nghiên cứu…trực tiếp giảng dạy.
- Tích cực cử cán bộ tham gia các khóa giảng dạy, khóa huấn luyện do trung
tâm, hiệp hội tổ chức.
- Nhiều lần gửi cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý đi đào tạo tại nước ngoài.
Ngoài công tác tuyển dụng vào đào tạo, công ty cũng quan tâm đến chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ. Công ty có đầy đủ phúc lợi dành cho người lao động
theo quy định của pháp luật về BHYT, BHXH, có ưu đãi dành cho phụ nữ mang
thai, nuôi con nhỏ, thăm hỏi người ốm, bị tai nạn. Công ty luôn chú trọng đến an

toàn lao động (công tác phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn vận chuyển…)
Ngoài ra, còn tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ. Những hoạt động này góp
phần gắn kết người lao động với công ty, khiến họ cống hiến hết sức mình vì sự
phát triển chung của toàn công ty.
10
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty
2.1.1 Tài sản
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN 31/12/2011 1/1/2011
A. Tài sản ngắn hạn 28.079.902.178 27.668.384.609
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
3.534.745.272 1.831.995.071
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
5.000.000.000 14.000.000.000
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
9.044.844.243 4.563.774.998
1. Phải thu khách hàng 1.926.516.834 1.701.647.291
2. Trả trước cho người bán 4.373.933.572 1.741.330.707
3. Các khoản phải thu khác 2.744.393.837 1.120.797.000
IV. Hàng tồn kho 10.101.220.588 6.817.281.739
V. Tài sản ngắn hạn khác 399.092.075 455.332.801
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn
299.932.075 260.372.401
2. Tài sản ngắn hạn khác 19.160.000 194.960.400

B. Tài sản dài hạn 16.453.585.768 17.277.248.501
I. Tài sản cố định 13.427.195.587 13.912.653.621
1. Tài sản cố định hữu hình 13.427.195.587 13.912.653.621
- Nguyên giá 53.183.580.512 51.432.328.456
- Giá trị hao mòn lũy kế 39.756.384.925 37.519.674.835
2. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá 922.179.957 922.179.957
- Giá trị hao mòn lũy kế 922.179.957 922.179.957
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
500.000.000 500.000.000
III. Chi phí trả trước dài
hạn
2.526.390.181 2.864.594.880
Tổng tài sản 44.533.487.946 44.945.633.110
Bảng 1. Tình hình tài sản của công ty năm 2011
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 của công ty
11
2.1.2. Nguồn vốn
Đơn vị tính: VND
NGUỒN VỐN 31/12/2011 1/1/2011
A. Nợ phải trả 6.674.793.444 9.792.584.914
I. Nợ ngắn hạn 6.087.188.013 9.216.979.483
1. Phải trả người bán 1.782.997.101 2.486.112.900
2. Thuế và các khoản nộp Nhà
nước
703.819.848 406.420.863
3. Phải trả người lao động 3.042.179.700 1.778.439.012
4. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác

526.964.706 4.305.067.572
5. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 31.226.658 240.939.136
II. Nợ dài hạn 587.605.431 575.605.431
1. Phải trả dài hạn khác 287.250.000 275.250.000
2. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
300.355.431 300.355.431
B. Vốn chủ sở hữu 37.858.694.502 35.153.048.196
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 20.000.000.000 20.000.000.000
2. Quỹ đầu tư phát triển 5.935.508.477 4.479.476.594
3. Quỹ dự phòng tài chính 1.400.929.479 891.318.320
4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
10.522.256.546 9.782.253.282
Tổng nguồn vốn 44.533.487.946 44.945.633.110
Bảng 2. Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2011
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011 của công ty
12
2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VND
Năm 2011 Năm 2010
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 90.756.557.000 87.742.072.956
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
90.756.557.000 87.742.072.956
3. Giá vốn hàng bán 45.464.330.684 44.197.557.335
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
45.292.226.316 43.544.515.621
5. Doanh thu hoạt động tài chính 1.475.537.931 1.041.801.550

6. Chi phí bán hàng 34.140.410.650 31.365.989.013
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.440.515.729 1.927.536.546
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11.186.837.868 11.292.791.612
9. Thu nhập khác 666.089.000 355.463.454
10. Lợi nhuận khác 622.807.443 355.463.454
11. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 11.809.645.311 11.648.255.066
12. Thuế TNDN phải nộp 2.952.411.327 2.912.063.767
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.857.233.984 8.736.191.293
14. Lãi cơ bản/cổ phiếu 4.429 5.096
Bảng 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2010 - 2011
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 của công ty
Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ hai lĩnh vực là sản xuất thực phẩm
công nghiệp và kinh doanh dịch vụ nhà hàng. Năm 2011, kinh doanh dịch vụ nhà
hàng chiếm 40,7% doanh thu, sản xuất thực phẩm công nghiệp chiếm 51,63%
doanh thu, còn lại các lĩnh vực khác chiếm 7,61%.
2.3 Lợi nhuận của công ty
2.3.1 Thực trạng về lợi nhuận của công ty
Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011, ta thấy:
- Doanh thu của công ty: 90.756.557.000 (VND)
- Lợi nhuận trước thuế: 11.809.645.311 (VND)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: 2.952.411.328 (VND)
- Lợi nhuận sau thuế: 8.857.233.983 (VND)
Nếu so sánh với 2 năm 2009, 2010 ta có
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
13
Chênh lệch
so với 2009
%
Chênh lệch
so với 2010

%
Doanh thu
(tỷ)
69.576.223.360 87.742.072.956 26,1 90.756.557.000 3,43
Lợi nhuận
sau thuế
6.713.753.245 8.736.191.295 30,12 8.857.233.983 1,38
Bảng 4. Doanh thu, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009-2011
Doanh thu của công ty tăng dần qua các năm, cùng với tốc độ tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận cũng tăng dần qua các năm. Năm 2010, doanh thu là 87,74tỷ,
tăng 26,1% so với năm 2009, năm 2011, doanh thu là 90,75tỷ, tăng 3,43% so với
năm 2010. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 8,73 tỷ, tăng 30,12% so với năm 2009,
lợi nhuận năm 2011 là 8,85 tỷ tăng 1,38% so với năm 2010. Có điều năm 2011 tỷ
lệ tăng không được cao như năm trước.
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ suất lợi nhuận/DTT 0,096 0,099 0,097
Tỷ suất lợi nhuận/tổng TS 0,168 0,194 0,198
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH 0,199 0,248 0,233
Tỷ suất lợi nhuận/tổng CP 0,11 0,112 0,114
Tỷ suất lợi nhuận/GVHB 0,152 0,197 0,194
Bảng 5. Tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2009 - 2011
Từ bảng trên ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tăng đều qua các năm 2009, 2010. Năm 2009,
cứ 1 đồng doanh thu mang lại 0,096 đồng lợi nhuận. Năm 2010, 1 đồng doanh thu
mang lại 0,099 đồng lợi nhuận, năm 2011 thì giảm nhẹ còn 0,097 đồng lợi nhuận,
doanh thu của công ty năm 2011 có tăng so với các năm trước nhưng mức độ tăng
ít hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng TS: năm 2009, 1 đồng tài sản tạo ra 0,168 đồng lợi
nhuận, năm 2010, 1 đồng tài sản tạo ra 0,194 đồng lợi nhuận, năm 2011 là 0,198
đồng lợi nhuận, công ty sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.

- Tỷ suất lợi nhuận/VCSH: nếu năm 2009, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về
được 0,199 đồng lợi nhuận, năm 2010, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về 0,248,
14
năm 2011 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về 0,233 đồng lợi nhuận, năm vừa qua
công ty chưa sử dụng tốt vốn chủ sở hữu của mình
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng CP: năm 2009, 1 đồng chi phí bỏ ra thu về 0,11 đồng
lợi nhuận, năm 2010 1 đồng chi phí bỏ ra thu về 0,112 đồng lợi nhuận, năm 2011,
1 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu về 0,114 đồng lợi nhuận, công ty sử dụng chi phí có
hiệu quả
- Tỷ suất lợi nhuận/GVHB năm 2009, 1 đồng giá vốn hàng bán bỏ ra thu về
0,152 đồng lợi nhuận, năm 2010, 1 đồng giá vốn hàng bán bỏ ra thu về 0,197 đồng
lợi nhuận, năm 2011, 1 đồng giá vốn hàng bán bỏ ra thu về giảm nhẹ còn 0,194
đồng lợi nhuận.
2.3.2. Nhận xét chung
Do năm 2011, công ty chưa thực hiện được tốt chiến lược kinh doanh, quản
lý tài chính có phần chưa hiệu quả nên doanh thu, lợi nhuận dù có tăng nhưng cũng
tăng ít hơn so với các năm trước. Ngoài ra cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ
mô, khi giá xăng tăng, giá vàng lên xuống thất thường, nhân dân thắt chặt chi tiêu
cũng ảnh hưởng phần nào đến doanh thu của công ty.
Nhưng nhìn nhận một cách tổng quát những năm gần đây, để đạt được lợi
nhuận tăng qua các năm, ta thấy công ty đã xây dựng được các phương án kinh
doanh ,tổ chức thực hiện các hoat động kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh các hoạt động này. Công ty đẩy mạnh công tác maketing giới thiệu về sản
phẩm trên các phương tiện truyền thông. Sản phẩm bán ra càng nhiều, dịch vụ nhà
hàng của công ty được biết đến càng nhiều sẽ làm tăng doanh thu, từ đó dẫn đến
tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, công ty còn có khuyến mãi, giảm giá vào những dịp
đặc biệt: như giảm giá voucher ăn ở các nhà hàng, khuyến mãi nhân dịp Xuân,
ngày 8-3, Trung thu Các mặt hàng chủ lực trong sản phẩm công nghiệp của công
ty là kem, đá viên tinh khiết, nước đóng chai, các sản phẩm khác như chè, mứt,
bánh kẹo mang tính chất điểm xuyết, làm phong phú thêm sản phẩm của công ty.

Ngoài số lượng, công ty còn quan tâm nhiều đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ và
coi đó như sự sống còn của công ty. Các sản phẩm đều được sản xuất trên các dây
chuyền công nghệ cao của Ý, Pháp, Mỹ với nguồn nguyên liệu có chất lượng đảm
15
bảo. Các nhà hàng của công ty đều được bố trí sạch sẽ, thức ăn, đồ uống được chế
biến đảm bảo, chưa có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra, cũng là một điều chắc
chắn đảm bảo uy tín cho công ty trong mắt khách hàng. Được khách hàng tín
nhiệm, thì sức mua sẽ gia tăng, doanh thu của công ty và lợi nhuận cũng tăng lên.
Công ty cũng nghiên cứu nhu cầu thị trường để liên tục đưa ra thị trường các
sản phẩm kem mới vì đây là mặt hàng chủ lực tạo nên tên tuổi của công ty, hay các
nhà hàng cũng luôn có những thực đơn mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Các sản phẩm sản xuất ra đều có khả năng tiêu thụ cao.
Công ty cũng lựa chọn được các yếu tố đầu vào: lao động vật tư ,thiết bị
công nghệ có chất lưọng cao và giá mua thấp. Các yếu tố đầu vào tối ưu thì tạo ra
khả năng tăng năng suất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch
vụ ,chi phí và giá thành sản phẩm giảm. Có các biện pháp tiết kiệm nguyên vật
liệu, cải tiến định mức tiêu hao, giảm tỷ lệ phế phẩm. Công ty đã tính toán sao cho
chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất .Đó cũng là một phần để
tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhân tố con người cũng là điều mà công ty đã quan tâm sát sao.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng. Ngay từ khâu tuyển dụng, công
ty đã lựa chọn những nhân lực có bằng cấp, có trình độ thực sự. Đối với các lao
động kỹ thuật, công ty kết hợp với các trường dạy nghề, trường đại học để tuyển
các lao động đạt yêu cầu, có năng lực. Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
hàng năm vẫn được tham gia các lớp học trong và ngoài nước để nâng cao trình độ.
Năng suất lao động tăng nhanh nhờ cải tiến phương pháp sản xuất, ứng dụng
nhanh các tiến bộ kỹ thuật. Tăng năng suất lao động dẫn đến tăng lợi nhuận.
Từ năm 2005, khi thực hiện cổ phần hóa, số vốn điều lệ của công ty không
ngừng tăng lên. Hiện nay vốn điều lệ của công ty đã được đại hội cổ đông thông
qua là tăng lên mức 30.000.000.000 đồng. Nguồn bổ sung vốn điều lệ là từ lợi

nhuận sau thuế chưa phân phối và từ quỹ đầu tư phát triển của công ty. Tăng vốn
sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn nữa để tăng lợi nhuận. Cổ phần hóa cũng là
một điều kiện dễ dàng để công ty đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm, tập
trung nguồn lực dễ dàng hơn.
16
Thủy Tạ cũng có một lợi thế đó là nằm ở trung tâm của Thủ Đô, là một địa
điểm du lịch được nhiều khách đến tham quan, xung quanh có rất nhiều tụ điểm
vui chơi giải trí, nên rất dễ thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
Với vị trí địa lý dễ tiếp cận như vậy, nên công tác maketing của công ty chủ yếu
tập trung hơn vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu người tiêu
dùng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu, khẩu vị ẩm thực người tiêu
dùng.
CHƯƠNG III
MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
3.1. Thuận lợi, khó khăn của công ty thời gian qua
3.1.1. Thuận lợi
- Thương hiệu Thủy Tạ đã có chỗ đứng ở thị trường Hà Nội và toàn miền
Bắc nói chung và đã lên kế hoạch mở rộng mạng lưới và các đại lý tới miền Trung
(Đà Nẵng) và sẽ còn tiến xa hơn nữa vào miền Nam (Tp.HCM).
17
- Đặc thù của công ty là kinh doanh ăn uống, lại nằm ở vị trí trung tâm của
Thủ đô nên không khó khăn để tìm kiếm và mở rộng hệ thống khách hàng, dễ dàng
quảng bá sản phẩm. Các sản phẩm công nghiệp như kem, bánh, nước tinh khiết, đá
viên tinh khiết có nguyên liệu dễ kiếm, dễ chế biến, lại là những mặt hàng cần thiết
trong sinh hoạt hàng ngày. Các dịch vụ nhà hàng cũng rất đa dạng, từ nhà hàng
chuyên phục vụ các món ăn dân dã truyền thống đến nhà hàng chuyên phục vụ các
món Âu, điều này làm gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng.
- Ngoài ra, cũng do đặc thù của công ty như trên nên công ty dễ dàng tuyển
được nhân lực có chất lượng, lựa chọn được các nguyên liệu đầu vào, các dây
chuyền trang thiết bị chất lượng cao mà giá mua không quá đắt.

- Từ khi cổ phần hóa, vốn điều lệ của công ty không ngừng tăng lên.
- Có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng ủy, Hội đồng quản trị, và sự
đoàn kết, phối hợp của các phòng ban trong công ty.
3.1.2. Khó khăn
- Sản phẩm kem của công ty không phải không có các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường như kem Kido, kem Tràng Tiền, kem Vinamilk các công ty này
cũng thường xuyên tung ra các sản phẩm mới. Hơn nữa, sản phẩm kem của công ty
cũng mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh vào mùa nóng, từ tháng 4 – tháng 10 hàng
năm.
- Sản phẩm đá viên tinh khiết không được tiêu thụ nhiều ở các hàng quán
bình dân vì giá sản phẩm cao, nên công ty phải tăng cường đưa sản phẩm tới các
nhà hàng khách sạn, nhất là trong thời buổi chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
được đặt lên hàng đầu.
- Thương hiệu nước uống tinh khiết Pha Lê là còn lạ lẫm, chưa thể cạnh
tranh được với các hãng lớn trên thị trường như Aquafina, Lavie
- Năm 2011, phần nào ảnh hưởng của nền kinh tế và có sự quản lý không
hiệu quả nên doanh thu, lợi nhuận dù có tăng nhưng không tăng nhiều như các năm
trước.
3.2. Định hướng phát triển của công ty thời gian tới
18
Doanh thu đạt được trong năm 2011 là 90.756.557.000đ, lợi nhuận sau thuế
là 8.857.233.983đ. Vốn điều lệ của công ty tăng lên 30 tỷ, nguồn lấy từ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối và quỹ đầu tư phát triển. Phấn đấu năm 2012, doanh thu
đạt 100 tỷ, lợi nhuận sau thuế đạt 12,5 tỷ.
Công ty nhận định để tồn tại và phát triển cần tìm ra hướng đi đúng đắn phù
hợp với điều kiện hiện tại của công ty. Công ty cần phải cải thiện được tình hình
kinh doanh và nâng cao chất lượng các hoạt động của mình. Trước mắt, công ty
cần duy trì các thành tích đã đạt được, củng cố và phát triển hơn các thành tích đó
làm cơ sở cho phương hướng kinh doanh tiếp theo.
Một số mục tiêu mà công ty đề ra

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải có lợi nhuận cao, phấn
đấu tăng lợi nhuận hoạt động tài chính. Phân phối lợi nhuận hợp lý.
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý chi phí, giảm bớt các khoản chi phí
gián tiếp, các khoản chi phí bất hợp lý.
- Huy động thêm vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu
của thị trường nhằm cung cấp cho thị trường những mặt hàng có nhu cầu lớn. Lên
kế hoạch mở rộng mạng lưới thị trường vào miền Trung (Đà Nẵng), miền Nam
(Tp.HCM).
- Tập trung thu hồi các khoản nợ phải thu, các nguồn vốn bị chiếm dụng.
- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề người lao động. Phấn
đấu tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
KẾT LUẬN
Lợi nhuận lại có ý nghĩa quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào, phản
ánh hiệu quả kinh doanh, là nguồn thu để cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao
mức sống cho người lao động, thu hút vốn đầu tư, trả được các khoản nợ. Lợi
nhuận còn là nguồn tài chính để doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí không
19
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, những
khoản chi phí vượt định mức.
Dù trong năm 2011, doanh thu, lợi nhuận của công ty không được tăng
mạnh như những năm trước nhưng không thể phủ nhận những nỗ lực cố gắng,
những thành tích mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Hơn nữa do ảnh
hưởng của nền kinh tế vĩ mô, các doanh nghiệp đình trệ rất nhiều, công ty Thủy Tạ
do đặc thù kinh doanh ăn uống nên có thể dựa vào ưu điểm này để có những biện
pháp gia tăng lợi nhuận như tăng doanh thu, giảm chi phí, huy động thêm vốn kinh
doanh, tăng cường hoạt động maketing quảng bá sản phẩm nhiều hơn
Chính vì thế, em đã lựa chọn được đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp là
“ Nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Thủy Tạ”

20

×