Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Khóa luận: Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Thị Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.91 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được bảo vệ trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn PTNT
và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS Đỗ Thị
Thanh Huyền, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ UBND xã Phú Lâm,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, các cán bộ và bà con trong xã đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp
đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Lan


ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình
nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu nghiên cứu chính là: Tìm
hiểu sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới tại
xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm, những biện pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, cần có những mục tiêu cụ thể
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân
trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm.
- Xác định những khó khăn, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng
tới sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân
trong mô hình nông thôn mới tại xã.
Nhằm làm rõ mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Chúng ta cần nắm bắt rõ cơ sở lý luận của đề tài, giúp hiểu sâu hơn về đối
tượng cần nghiên cứu. Vì vậy, tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về mô hình
nông thôn mới như sau:
+ Nông thôn
+ Phát triển nông thôn
+ Mô hình nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
iii

điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn
được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến
về mọi mặt”
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn, là cơ sở để ta
tìm hiểu thực tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Tôi đã đưa ra cơ sở thực
tiễn như sau:
+ Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên
thế giới: Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan.
+ Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam, lịch sử phát triển các
mô hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, tôi đưa ra một
điển hình về xây dựng mô hình nông thôn mới thành công có sự tham gia của
người dân tại xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
Để nắm rõ được những thuận lợi và khó khăn cho xây mô hình nông
thôn mới, tôi tìm hiểu các đặc điểm địa bàn nghiên cứu có liên quan: đó là các
đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi chọn các phương pháp nghiên cứu đó
là: phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp xử lý thông tin, phương pháp phân tích thông tin, hệ thống các
chỉ tiêu nghiên cứu, tôi tiến hành nghiên cứu trên 50 hộ nông dân xã Phú Lâm
và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong
việc xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm, có một số vấn đề nổi
bật như sau:
+ Trọng tâm của các chương trình phát triển mô hình nông thôn mới
không phải là sự đầu tư hỗ trợ nguồn kinh phí từ Nhà nước, mà chủ yếu đề
cao sự phát huy nội lực của cộng đồng nông thôn, trong việc tham gia xây
iv
dựng các hoạt động phát triển làng xã.

+ Mô hình huy động được sự hỗ trợ về vốn cho phát triển nông thôn
của bà con đi làm ăn xa muốn đóng góp xây dựng quê hương.
+ Kinh phí cho xây dựng các công trình một phần được Nhà nước hỗ
trợ, phần còn lại do người dân đóng góp. Kinh phí do người dân đóng góp
được huy động từ chính nội lực của từng hộ gia đình.
+ Việc người dân tự đóng góp kinh phí, dựa vào chính cộng đồng đã
phát huy được hiệu quả tham gia, các hoạt động được đảm bảo.
+ Ngoài đóng góp tiền của người dân còn tham gia đóng góp cả về
công lao động trong các hoạt động của mô hình.
+ Mô hình nông thôn mới sau gần một năm đưa vào thực hiện đã gặt
hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống
của người dân, đưa nền kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới.
Mặc dù, quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Lâm đã huy động
và khuyến khích được sự tham gia của người dân, nhưng vẫn chưa được như
mong đợi. Cụ thể, vẫn còn những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến sự tham
gia của cộng đồng như ý thức của người dân chưa, trình độ nhận thức của
người dân còn thấp, kinh tế của hộ phát triển chậm, nguồn kinh phí do Nhà
nước đầu tư còn ở mức hạn hẹp…
Để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trên, tôi xin đưa ra một số giải
pháp sau:
+ Nâng cao ý thức của người dân
+ Nâng cao trình độ dân trí
+ Phát triển kinh tế hộ
+ Huy động nguồn lực từ dân
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC vi

DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ xi
DANH MỤC HỘP xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về mô hình nông thôn mới 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.3 Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề
án của Bộ NN và PTNT 9
2.1.4 Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới 10
2.1.5 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn
mới 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về sự tham gia của người dân trong
việc xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 18
2.2.2 Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam 23
2.3 Điển hình một mô hình xây dựng nông thôn mới có sự tham gia của
người dân 25
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
vi
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 27

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 42
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 43
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 43
3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 44
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Mục tiêu và nguyên tắc xây dựng mô hình nông thôn mới có sự tham
gia của người dân 45
4.1.1 Mục tiêu 46
4.1.2 Nguyên tắc 47
4.2 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới
ở xã Phú Lâm 48
4.2.1 Sự tham gia của người dân trong việc phát triển kinh tế 48
4.2.2 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng và phát triển làng
nghề 54
4.2.3 Sự tham gia của người dân trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng
57
4.2.4 Sự tham gia của người dân vào việc bảo vệ môi trường, quản lý tài
nguyên 60
4.3 Kết quả đạt được của mô hình nông thôn mới xã Phú Lâm 61
4.3.1 Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới xã Phú Lâm 61
4.3.2 Một số tác động của mô hình nông thôn mới ở xã Phú Lâm 61
4.4 Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tham gia
của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới 67
4.4.1 Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng tới sự tham gia của người
dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới 67
vii
4.4.2 Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong việc

xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Phú Lâm 73
4.5 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm 73
4.5.1 Nâng cao ý thức của người dân 73
4.5.2 Nâng cao trình độ dân trí 74
4.5.3 Phát triển kinh tế hộ 75
4.5.4 Huy động nguồn lực từ dân 76
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5.1 Kết luận 78
5.2 Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 83
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Phú Lâm qua 3 năm 2008 - 2010 29
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Phú Lâm qua 3 năm 2008 –
2010 32
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Phú Lâm năm 2010 35
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Phú Lâm qua 3 năm 2008
– 2010 38
Bảng 4.1 Người dân tham gia tập huấn và đào tạo ứng dụng kỹ thuật
trong sản xuất 50
Bảng 4.2 Người dân tham gia đóng góp kinh phí thực hiện các mô hình
sản xuất năm 2010 52
Bảng 4.3 Mức đóng góp kinh phí của các hộ điều tra
để thực hiện các mô hình sản xuất năm 2010 53
Bảng 4.4 Phong trào thi đua sản xuất kinh doanh giỏi
qua 2 năm 2009 – 2010 54
Bảng 4.5 Tổng hợp số hộ làm nghề truyền thống tại xã Phú Lâm
năm 2010 55

Bảng 4.6 Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn 57
Bảng 4.7 Người dân đóng kinh phí xây dựng các công trình nông thôn 59
Bảng 4.8 Kết quả công tác vệ sinh môi trường ở xã Phú Lâm năm 2010
60
Bảng 4.9 Tác động của mô hình nông thôn mới đến sự phát triển kinh tế
62
Bảng 4.10 Tác động của mô hình nông thôn mới đến thu nhập của hộ. .64
Bảng 4.11 Mức chênh lệch giàu nghèo của xã qua 2 năm 2009 – 2010. 66
ix
Bảng 4.12 Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng tới sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Phú
Lâm 67
Bảng 4.13 Người dân tham gia các hoạt động xây dựng
mô hình nông thôn mới 68
Bảng 4.14 Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ 69
Bảng 4.15 Thu nhập bình quân và mức chênh lệch giàu/ nghèo
năm 2010 71
Bảng 4.16 Kinh phí cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
xã Phú Lâm năm 2010 72
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu các nhóm hộ phân theo tình hình kinh tế 48
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu các nhóm hộ tham gia phong trào “Xây dựng mô
hình phát triển làng nghề” 56
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Tác động của mô hình nông thôn mới đến đời sống
của người dân 63
Hộp 4.2: Tác động của mô hình nông thôn mới đến tình hình
cơ sở hạ tầng 64
Hộp 4.3: Tác động của mô hình nông thôn mới đến tình hình

an ninh
trật tự 65
Hộp 4.4: Tác động của mô hình nông thôn mới đến môi trường
66
Hộp 4.5 Tâm lý ỷ lại của người dân 68
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CĐ – ĐH : Cao đẳng – Đại học
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DT : Diện tích
ĐHNN : Đại học Nông nghiệp
GT : Giá trị
GTNT : Giao thông nông thôn
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐT : Hộ điều tra
HTG : Hộ tham gia
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NN : Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
SL : Số lượng
TB : Trung bình
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
Tr.đ : Triệu đồng
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân

VSMT : Vệ sinh môi trường
xii
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc
phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; nhưng trước hết phải xuất phát từ lợi ích của nông dân, phát huy sự
tham gia của người dân, trở thành chỗ dựa chính trị vững chắc của Đảng và
Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt,
có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao. Phát triển nông nghiệp, nông
thôn nhằm chủ động giải quyết các vấn đề về đời sống và đáp ứng các nhu
cầu của nông dân, đặc biệt là tạo điều kiện giúp đỡ để họ có thể tự giải quyết
được vấn đề của mình.
Những năm qua, nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển nông thôn
đã được thực hiện như Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn, Chương trình
mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương
trình 135 hay Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc
làm,… Tuy nhiên những chương trình, dự án này mới chỉ giải quyết được
những vấn đề riêng rẽ hoặc chỉ nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển
cho những vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Chính phủ đã thực hiện chủ
trương tăng cường việc phân cấp và trao quyền cho các địa phương phát triển
nông thôn văn minh, hiện đại. Bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ,
tuy nhiên việc triển khai ở cấp xã, thôn, bản còn chậm do sự ràng buộc về
nhiều thủ tục, cơ chế, chính sách, năng lực hạn chế của cán bộ cơ sở.
Xây dựng nông thôn mới trong từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Từ năm 2001 – 2006 cả nước đã triển
1

khai Đề án thí điểm “Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa” do Ban kinh tế Trung ương và
Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương với
hướng tiếp cận từ cộng đồng. Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo
bước đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống cho
người dân. Cùng với đó, xã Phú Lâm đã tiến hành thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng với mục tiêu xây dựng làng,
xã có cuộc sống ấm no, văn minh, môi trường trong sạch.
Sau một năm xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã đã đạt được nhiều
kết quả tích cực: diện mạo nông thôn thay đổi, giúp người dân biết áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm giúp phát triển kinh tế nông hộ; khôi phục được các thuần phong mỹ
tục, tập quán lễ hội, vui chơi giải trí khích lệ tinh thần cho nhân dân. Đặc biệt
nét đặc trưng của vùng quê Kinh Bắc là dân ca quan họ cũng được duy trì và
phát triển rộng khắp. Bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan
môi trường được bảo vệ. Mô hình đã khơi dậy được niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung, mô hình đã thúc đẩy được
sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và phát triển nông thôn.
Song cũng có những hạn chế và bất cập như kinh nghiệm của cán bộ
chưa cao, sự trông chờ, ỷ lại của một bộ phận cán bộ, dân cư khá lớn; việc sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước cho địa phương quản lý và người dân
tham gia trực tiếp chưa được cụ thể, rõ ràng… Hiện nay, trên địa bàn xã đang
xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa
tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sự
tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới trên
địa bàn xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô
hình nông thôn mới, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn
mới tại xã Phú Lâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân
trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
mô hình nông thôn mới tại xã Phú Lâm.
- Xác định những khó khăn, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng
tới sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của người dân
trong mô hình nông thôn mới tại xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của người dân trong việc
xây dựng mô hình nông thôn mới, với chủ thể là Ban quản lý xây dựng mô hình
nông thôn mới và các hộ nông dân xã Phú Lâm, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về sự tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng mô hình
nông thôn mới.
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới tại xã từ khi
xã có mô hình nông thôn mới.
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại xã Phú Lâm, huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về mô hình nông thôn mới
2.1.1 Một số khái niệm
Để tìm hiểu các quan điểm về mô hình nông thôn mới, chúng ta đi tìm
hiểu một số khái niệm sau:
 Nông thôn
Nông thôn được coi là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do đó cũng
có nhiều khái niệm khác nhau về nông thôn.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với
thành thị. Có quan điểm cho rằng khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ
dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Ý kiến khác lại cho rằng, dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng
thành thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ cấu áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa –
4
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà
Nội, trang 11, 2005).

 Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự
phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh
tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn:
Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn. Tuy
nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa
phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng
và hiện đại hóa mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
Có quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thế
kinh tế, xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” ( Giáo trình Phát triển nông thôn, Trường
ĐHNN Hà Nội, trang 19, 2005).
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,
nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân
tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của các cư dân nông thôn.
5
Từ các quan điểm trên theo tôi: “Phát triển nông thôn là một quá trình
cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi
trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có
sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển
nông thôn, Trường ĐHNN Hà Nội, trang 20, 2005).

 Mô hình nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới gần đây không còn là tên gọi mới đối với nước
ta; mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan trọng trong việc phát triển
và cải thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu về đời sống
vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân nông thôn, yêu cầu phát
triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân
chủ hóa theo tinh thần Nghị quyết 06/NQ-TW ngày 10 tháng 11 năm 1998
của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 49/ 2001/CT-BNN/CS ngày 27 tháng 4 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc “Xây
dựng mô hình phát triển nông thôn mới”, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo
thực hiện. Việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới là một quá trình
chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng
cung sang hướng vào nhu cầu thị trường và xã hội. Đồng thời đảm bảo sự
tham gia tối đa của người dân vào quá trình phát triển theo phương châm “dân
biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng
lợi”. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho
việc phát triển.
Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt” ( Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, 2008).
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
6
triển nông thôn mới. Đặc điểm chung nhất của mô hình phát triển nông thôn
mới là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
 Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới từ đề án của
Bộ NN và PTNT:
+ Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng – xã.
+ Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.

+ Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục
tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
+ Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của
bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
+ Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
+ Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
Đó là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn
mới chưa từng có trước kia.
2.1.2 Điều kiện cần có để xây dựng mô hình nông thôn mới theo đề án của
Bộ NN và PTNT
Các điều kiện để xây dựng mô hình nông thôn mới tác động riêng rẽ
nhưng không hề độc lập với nhau. Giữa chúng luôn có mối quan hệ tác động
qua lại nhằm tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy, mỗi xã, làng - thôn,
bản để có thể thành công trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới cần có
các điều kiện sau:
- Về kinh tế, nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
+ Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
7
nông thôn và thành thị.
+ Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các Hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các Hợp tác xã ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
+ Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ

sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
- Về chính trị, phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng
lực vào xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hóa xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp
nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người, chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội
lực của người dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản
xuất. Mặt khác, cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập
kế hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thôn, xóm.
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, là người kết tinh các tư cách:
công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
- Về môi trường, xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh
thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không
khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các điều kiện trên của mô hình có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau.
Trong đó, Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch
định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ
8
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự
nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh
thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây
dựng mô hình nông thôn mới
2.1.3 Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo đề án
của Bộ NN và PTNT
2.1.3.1 Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau:

- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30%.
- Tỉnh nông – công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10 – 30%.
- Tỉnh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10%.
Ngoài các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có
80% số huyện trong tỉnh đạt tiêu chí huyện nông thôn mới.
2.1.3.2 Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông
thôn mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nông dân, nông
thôn phối hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển xã.
Bên cạnh đó còn thẩm định kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế
hoạch của xã có vốn lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc đặc điểm, điều kiện tự nhiên của
từng vùng: trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngoài ra, huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã nông
thôn mới.
2.1.3.3 Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn,
xã. Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn
và giúp cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp quy hoạch lớn
của xã.
9
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản
của thôn. Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi
xã: xã ven đô, đồng bằng, miền núi hải đảo.
Ngoài ra, xã phải có 90% số thôn, bản trong xã đạt tiêu chí nông thôn
mới.
2.1.3.4 Cấp thôn, bản
Xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn
Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do

nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
Một số tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới, được Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009) ban hành bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
- Các nhóm tiêu chí:
+ Về quy hoạch.
+ Về hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Về kinh tế và tổ chức sản xuất.
+ Về văn hóa – xã hội – môi trường.
+ Về hệ thống chính trị.
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới: quy hoạch và thực hiện
quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình
thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
2.1.4 Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ
10
tầng phục vụ tốt cho sản xuất, cho đời sống tinh thần và văn hóa của người dân.
Đẩy mạnh dân chủ hóa ở nông thôn và tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong những quyết định về phát triển sản xuất, văn hóa và xã hội trên địa bàn.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng xã về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn
bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh
tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình
nông thôn mới.
2.1.4.1 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển

khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
2.1.4.2 Phát triển kinh tế nông thôn
- Trong sản xuất nông nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt và
chăn nuôi những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn
tạo thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp phát huy
những tiềm năng của địa phương.
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống:
cung ứng vật tư, hàng hóa, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện,
tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đấy
cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ:
11
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
2.1.4.3 Xây dựng nông thôn gắn với phát triển làng nghề tạo việc làm phi
nông nghiệp
- Với những xã có ngành nghề truyền thống: khôi phục và củng cố tăng
cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý môi
trường và phát triển bền vững.
- Với những xã chưa có ngành nghề phi nông nghiệp: tiến hành đưa các
ngành nghề mới vào xã và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng
thêm thu nhập cho nông dân.
2.1.4.4 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến khích

dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất để phát triển quy mô trang trại.
- Hỗ trợ xây dựng các cụm, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế
biến sau thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc ở nông thôn: nhà văn hóa làng, thư viện, bưu điện thôn, xã.
2.1.4.5 Xây dựng nông thôn gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ở
nông thôn
- Vận động xây dựng một nông thôn mới xanh – sạch – đẹp, không có
rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra
các cánh đồng, hệ thống ao hồ… mà không được xử lý.
- Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay, vấn
đề này ở nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự
xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới
gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước. Vì vậy, các địa phương cần chú ý
xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho người dân.
12
2.1.5 Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng mô hình nông thôn mới
Một yếu tố chủ yếu trong chiến lược phát triển cộng đồng là “sự tham
gia của quần chúng”. Nó đã chứng tỏ là một trong những thành tố chính của
phát triển trong thời gian gần đây vì nhiều lý do. Một là, sự tham gia của quần
chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và
tận dụng năng lực, sự khôn ngoan, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt
động phát triển. Hai là, nó giúp xác định nhu cầu tiên khởi của cộng đồng và
giúp tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Quan trọng hơn cả là sự tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động
được công nhận, khuyến khích người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả
năng bền vững. Kinh nghiệm gần đây cho những hoạt động phát triển cho
thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng giữa mức độ và cường độ tham gia
của người dân với sự thành công của những hoạt động phát triển.

Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố
chủ yếu trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn
ra hoạt động phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tùy theo tính chất
của dự án phát triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát
triển diễn ra vào mức độ cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức
độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mô hình phát triển,
phong cách quản lý, mức độ nâng cao quyền lực và bối cảnh văn hóa xã hội
của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận động người dân tham gia và năng
lực để tham gia của nhóm đối tượng cũng là những yếu tố quyết định.
2.1.5.1 Vai trò của người dân
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mô hình nông thôn mới
được coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng
phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ
trong thí điểm mô hình. Khi tham gia vào quá trình phát triển nông thôn mới
với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ
13

×