TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ HOÀNG QUỲNH
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201
Tháng 04 năm 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ -QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HOÀNG QUỲNH
MSSV: C1200086
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU
KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PHAN ANH TÚ
Tháng 04 năm 2014
LỜI CẢM TẠ
Kết thúc khóa học là khép lại những tháng ngày miệt mài trên giảng đường đại
học. Ở nơi ấy có biết bao kỷ niệm khó quên về hình ảnh ngôi trường quen thuộc,
thầy cô, bạn bè Tất cả sẽ động lại trong em thành một hồi ức tốt đẹp nhất.
Nhân đây em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trường Đại học Cần Thơ,
đặc biệt là Thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã không ngừng khó khăn
vất vả trang bị cho đàn em thân yêu của mình một kiến thức thật hữu ích.
Lòng biết ơn vô hạn xin gửi đến Thầy Phan Anh Tú, tuy bận nhiều công việc
nhưng Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em
hoàn thành luận văn tốp nghiệp này.
Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tất cả Cô, Chú, Anh,
Chị đang làm việc tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập để hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Thời gian thực tập ở
Ngân hàng tuy không lâu nhưng em đã học hỏi được rất nhiều đặc biệt là kiến thức
thực tế em đang rất cần. Đây là những kinh nghiệm rất hữu ích giúp em tìm việc sau
khi ra trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng cho bản thân nhưng do thời gian có hạn và hiểu
biết thực tế của em còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong Thầy cô, các Cô, Chú, Anh, Chị góp ý để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Em kính chúc Thầy cô, các Cô, Chú, Anh, Chị luôn dồi dào sức khỏe, công tác
tốt.
Em chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của em và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị
iv
NHÂN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
v
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1:
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2:
Ngày tháng năm
Giáo viên phản biện 1 Giáo viên phản biện 2
vi
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình cho vay vốn tại Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 31
Bảng 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 35
Bảng 4.1 Tình hình chung về cho vay HSX tại Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 44
Bảng 4.2 Tình hình cho vay HSX theo thời hạn tại Chi nhánh qua 3 năm 2011 -
2013 48
Bảng 4.3 Tình hình cho vay HSX theo ngành nghề tại Chi nhánh qua 3 năm 2011 -
2013 52
vii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình cho vay HSX 17
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh 25
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2011 - 2013 28
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay ngắn hạn đối với HSX tại Chi nhánh
qua 3 năm 2011 - 2013 56
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay trung dài hạn đối với hộ sản xuất tại
Ngân hàng qua 3 năm 2011 - 2013 58
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ ngắn hạn đối với HSX tại Chi nhánh qua
3 năm 2011 - 2013 60
\
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBVC Cán bộ viên chức
CBTD Cán bộ tín dụng
GD Giao dịch
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
NH Ngân hàng
HSX Hộ sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
SP-DV Sản phẩm dịch vụ
ix
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Phạm vi thời gian 3
1.3.2 Phạm vi về không gian 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất 6
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 6
2.1.2 Những vấn đề cơ bản đối với hộ sản xuất và tín dụng hộ sản xuất trong nền
kinh tế thị trường 10
2.1.3 Một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản xuất 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 21
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(NHNo&PTNT) CHI NHÁNH KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM . 23
3.1 Giới thiệu vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng Nam 23
3.1.1 Đôi nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh khu kinh tế mở
Chu Lai 23
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 24
3.1.3 Các sản phẩm dịch vụ chính mà Ngân hàng cung cấp 27
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng 28
x
3.2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng 28
3.2.2 Tình hình cho vay tại Ngân hàng 30
3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng 35
3.3 Thuận lợi và khó khăn 37
3.3.1 Thuận lợi 37
3.3.2 Khó khăn 38
3.4 Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 2014 39
Chương 4: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU KINH TẾ
MỞ CHU LAI – QUẢNG NAM 41
4.1 Vài nét về tình hình hoạt động của hộ sản xuất trên địa bàn huyện 41
4.2 Phân tích tình hình hoạt động cho vay hộ sản xuất NHNo&PTNT chi nhánh khu
kinh tế mở Chu Lai 41
4.2.2 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng 43
4.3 Đánh giá về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh
khu kinh tế mở Chu Lai 73
4.3.1 Đánh giá về hoạt động cho vay của hộ sản xuất tại Ngân hàng 73
4.3.2 Những thành công đạt được trong việc cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân
hàng 76
4.3.3 Những tồn tại và nguyên nhân 77
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN NHẰM MỞ
RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH KHU KINH TẾ MỞ
CHU LAI 80
5.1 Giải pháp nâng cao huy động vốn 80
5.2 Giải pháp trong công tác sử dụng vốn 82
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
6.1 Kết luận 87
6.2 Kiến nghị 87
6.2.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai 87
6.2.2 Kiến nghị đối với Hội sở chính 88
xi
6.2.3 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC BẢNG 91
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tín dụng hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội. Một là tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị
trường và từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu thị trường. Hai là
đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng
ngành nghề. Ba là khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và
nguồn lực vào sản xuất. Bốn là hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông
thôn, tình trạng bán lúa non…
Sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trưởng và phát triển trong nhiều năm
qua nhưng vẫn còn nhiều hạn chế để trở thành một ngành có công nghệ hiện
đại, có khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Tăng trưởng nông nghiệp
chủ yếu dựa trên việc mở rộng diện tích sản xuất, sử dụng tài nguyên lao động
là chính, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, ít do thị trường điều khiển,
hiệu quả sản xuất không cao, kém bền vững về môi trường. Do đó lợi nhuận
của nông nghiệp, nhất là sản xuất lúa gạo còn thấp, kém ổn định, có xu hướng
giảm (theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
2013).
Núi Thành là một huyện ven biển nằm ở tận cùng phía nam của tỉnh
Quảng Nam, được thành lập năm 1983, có chiều dài 37 km bờ biển với hai cửa
biển là cửa Lỡ và cửa An Hòa tạo điều kiện để phát triển ngành thủy hải sản.
Quỹ đất nông nghiệp của huyện là khoảng 13.000 ha, trong đó 2/3 là đất sản
xuất lúa. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện phát triển khá ổn định
nhưng chưa cao, với tổng đàn gia súc khoảng 90.000 con, gia cầm khoản
350.000 con (Phòng Thống kê UBND huyện Núi Thành, 2013). Những điều
kiện tự nhiên về kinh tế xã hội nêu trên thì việc cho vay đối với nền kinh tế hộ
của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn
so với các loại hình cho vay khác. Tuy nhiên việc cho vay đối với hộ sản xuất
còn gặp nhiều trở ngại do món vay nhỏ lẻ, chi phí vay còn cao, quy trình
nghiệp vụ rườm rà… và một số tác động của yếu tố khách quan như: bão, lũ,
sâu hại, dịch bệnh… làm cho việc cấp tín dụng của các Ngân hàng trên địa bàn
gặp không ít khó khăn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNo&PTNT) chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai cũng không tránh khỏi.
Theo sự ban hành văn bản 779/NHNo-HSX của NHNo&PTNT Việt Nam thì
NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai chấp hành về việc mở rộng
2
và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất trên địa bàn nhằm góp phần tháo
gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh.
Nhận thức được vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn qua khảo sát cho
vay hộ tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng Nam
trong thời gian thực tập tại đây nên em chọn đề tài: “Thực trạng cho vay đối
với Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh khu kinh tế mở Chu Lai – Quảng Nam” làm đề tài tốt nghiệp cho
mình. Qua sự tìm hiểu thực trạng về việc cho vay hộ sản xuất, những hạn chế
và khó khăn trong hoạt động này, làm căn cứ cho em đề ra một số giải pháp
nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tập trung phân tích thực trạng cho vay đối
với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai. Tìm ra
những giải pháp phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng
Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung đề tài có những mục tiêu cụ thể như sau:
Mô tả thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT
chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai.
Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu đối với hộ sản xuất
tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai.
Đưa ra giải hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển cho vay đối với hộ sản
xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 01/2014 đến tháng 04/2014
Thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2013
1.3.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu
Lai.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất trong 3
năm 2011- 2013 tại NHNo&PTNT chi nhánh khu kinh tế mở Chu Lai - Quảng
Nam.
4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc là hàng hóa) giữa bên cho
vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (là các doanh
nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác); trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo sự thỏa thuận
của hai bên, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tính thanh toán như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng
tiêu dùng, máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ.
2.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
a) Phân loại theo mục đích cho vay
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, nhà xưởng, các bất động sản khác
trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nông nghiệp như chi phí mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức
ăn gia súc…
Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cho vay các ngân hàng, các
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty cho thuê bảo hiểm, công
ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân: cấp tín dụng cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn
nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hoặc trang trải chi phí thông thường của
đời sống.
Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc mua máy móc thiết bị và động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và không được hủy bỏ
hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền
5
sở hữu bằng cách mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo điều kiện đã được
thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
b) Phân loại tín dụng theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay đến 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ sản xuất và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm và được sử dụng
để mua tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ… Trong nông
nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng như máy cày,
máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp.
Cho vay dài hạn: Thời hạn trên 5 năm và được cung cấp để đáp ứng
các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
c) Phân loại tín dụng theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc này chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh.
Cho vay có đảm bảo tài sản: là loại hình cho vay được ngân hàng cung
ứng, phải có tài sản thế chấp cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Tài sản đảm bảo nợ vay có thể là tài sản đã có chủ quyền hợp pháp hình thành
trước khi có giao dịch tín dụng hoặc có thể hình thành từ vốn vay .
d) Phân loại tín dụng theo xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
và họ trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay được thể hiện thông qua viết lại
các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn thời hạn tính toán như chiết khấu
thương mại, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng, máy móc nông nghiệp trả góp
hay mua nợ.
e) Phân loại tín dụng theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
6
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng thỏa thuận cấp tín dụng cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ,
trong kỳ khách hàng có thể vay nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá
hạn mức tín dụng.
Cho vay thấu chi: ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số
dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoản
thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là mức thấu chi.
2.1.1.3 Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Sự tin tưởng: đây là nghiệp vụ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng về
khả năng trả nợ của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với khách hàng cũng
như sự tin tưởng vào tiềm lực tài chính cũng như ưu điểm vào ngân hàng của
khách hàng.
Tài sản: biểu hiện vốn dưới các hình thức chính như: tiền, tài sản tài
chính, hàng hóa, thiết bị. Giá trị hàng hóa lớn hơn giá trị ban đầu: gốc và lãi.
Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn và trên nguyên tắc phải hoàn
trả: Ngân hàng đi vay để cho vay, mà ngân hàng có thời hạn nên cho vay cũng
có thời hạn. Vay mượn trên nguyên tắc phải hoàn trả vì thực hiện quan hệ tín
dụng chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng chứ không chuyển nhượng quyền sở
hữu. Quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường luôn luôn chịu sự chi phối
các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế thị trường như: quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật lưu thông.
Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho ngân
hàng. Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro
đầu tư.
Khoản mục cho vay chiếm nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3
tổng thu của NHTM nên cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra
lợi nhuận. Rủi ro trong khoản mục cho vay lớn, rủi ro này có thể gây dựng nên
hậu quả rất lớn, kể cả nguy cơ phá sản.
Kinh tế càng phát triển thì lượng cho vay của ngân hàng càng tăng nhanh
với nhiều loại hình đa dạng. Cho vay là lĩnh vực phức tạp và thường xuyên
thay đổi theo biến động của nền kinh tế. Do đó quản trị rủi ro tín dụng là rất
quan trọng.
7
Vấn đề mà NHTM cần quan tâm khi cấp tín dụng là: sẽ cho ai vay, sẽ
đầu tư vào lĩnh vực nào có lợi tức cao hơn, có an toàn không.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro vì trong quan
hệ tín dụng, người cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho người đi vay và
chỉ nhận lời hứa suông, sẽ trả nợ đến hạn thỏa thuận mà sự chứng minh cho
việc trả nợ không chắc chắn lắm nên khả năng rủi ro xảy ra là điều tất yếu.
2.1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có
sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói
riêng là công cụ kinh tế cực kỳ quan trọng. Trong việc quản lý nền kinh tế
quốc dân và phục vụ cho yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế, đặc biệt là nhiệm vụ
đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế Đảng và Nhà nước, nhằm thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng Ngân hàng trong cả nước,
ổn định giá cả đồng tiền, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - với tính chất
là một phạm trù, một quan hệ kinh tế. Vai trò của tín dụng Ngân hàng được
thể hện qua một số điểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng với chức năng chủ yếu của mình là tập
trung huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn
trả và có lãi, đã trở thành trung gian cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền
kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu các đơn vị, các tổ
chức kinh tế cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm duy trì phát triển các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Do vậy, tín dụng ngân hàng là nhân tố thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
vốn, mặc khác là cầu nối giữa tích lũy và đầu tư, là động lực kích thích, đồng
thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển kinh tế.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển và kinh tế mũi nhọn thông qua việc đưa ra các hình thức ưu đãi hay
hạn chế tín dụng đối với ngành nghề kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, để bắt
đầu nhịp độ phát triển, đầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn trọng điểm, vai trò
của ngân hàng là yếu tố quyết định hiệu quả, tính đúng đắn của đầu tư theo
mục đích đó.
Thứ tư: Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cường hoạch toán kinh tế
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, Ngân hàng và khách hàng phải tôn
trọng hợp đồng tín dụng đã cam kết, tức là trả nợ đúng hạn gốc và lãi.
8
Thứ năm: Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự hình thành cơ
cấu kinh tế, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, đem lại sự công
bằng trong xã hội, giúp mọi người dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Vì vậy ta có thể nói tín dụng Ngân hàng là công cụ hết sức quan trọng
của Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước.
2.1.2 Những vấn đề cơ bản đối với hộ sản xuất
a) Khái niệm
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các
thành viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành
viên cùng tạo ra và sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành
một cách độc lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ thường có cùng
huyết thống, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lưu
động.
Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế (
quốc doanh và ngoài quốc doanh) và khả năng phát triển kinh tế từng vùng (
thành thị và nông thôn), theo Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được
nêu như sau: “ Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
b) Phân loại kinh tế hộ sản xuất
Theo ngành nghề: đa phần là nông, lâm, diêm nghiệp và thương mại
dịch vụ, trong đó:
+ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người
bán hàng rong, quà vặt, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có
điều kiện. UBND tỉnh, thành phố, thuộc trung ương quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phương ( Điều 49 Nghị định số 43/2010/NĐ-
CP)
+ Hộ kinh doanh là do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một
nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh ( Điều 49
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP).
9
Theo thời hạn: ngắn hạn, trung và dài hạn
+ Hộ sản xuất vay ngắn hạn: Nhu cầu vay là chi phí lưu động để SXKD,
thời hạn vay tối đa là 12 tháng.
+ Hộ sản xuất trung và dài hạn: Nhu cầu vay là mua máy móc thiết bị…
là chi phí cố định, thời hạn vay lớn hơn 12 tháng.
Theo hình thức đảm bảo: theo nguyên tắc tín dụng thì cho vay phải có
tài sản đảm bảo. Nó đảm bảo cho tổ chức tín dụng có thể thu hồi được vốn
trong tương lai. Theo hình thức này thì có 2 loại như sau:
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay không có tài
sản thể chấp, cầm cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc vay
chỉ dựa vào uy tín của khách hàng, khách hàng chủ yếu là hộ nông dân. Ngân
hàng áp dụng quyết định số 67/1999/QĐ - TTg và Nghị định 41/2010/NĐ - CP
của Thủ tướng Chính phủ để áp dụng cho vay đối với hình thức cho vay không
có đảm bảo tài sản. Khách hàng chỉ nộp đơn xin vay vốn, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay được Ngân hàng
cung ứng, phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người
thứ ba. Khách hàng của loại cho vay này chủ yếu là hộ sản xuất kinh doanh.
Theo quy mô mức vay: giúp Ngân hàng phân chia các khách vay vốn
theo số tiền vay.
c) Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
Hộ sản xuất làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của
bản thân và gia đình mình. Hộ sản xuất là gắn bó, có tính chất truyền thống cả
hai mặt vật chất và tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng và khó khăn cùng chịu.
Hoạt động kinh doanh của hộ không cố định, họ chuyển hướng một cách
nhanh chóng, họ hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Kinh tế hộ sản xuất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, hộ sản xuất là những đơn vị sản xuất nhỏ, linh hoạt rất phù hợp với
cơ chế thị trường. Hộ sản xuất là nơi cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm và
sản phẩm cho nền kinh tế cung cấp cho nền kinh tế những loại sản phẩm
phong phú và đa dạng.
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay, hộ sản xuất chiếm tuyệt đa số về số
lượng, trong đó có nhiều hộ làm ăn rất có hiệu quả, góp phần không nhỏ vào
công cuộc cải cách nền kinh tế, khai thác hết mọi tiềm năng của mình tạo ra
10
nhiều sản phẩm cho xã hội phục vụ tốt nhu cầu trong nước và tiến hành xuất ra
nước ngoài.
Nhà nước khuyến khích hộ sản xuất kinh doanh theo những gì mà pháp
luật không cấm. Từ đó, họ phát huy hết khả năng của mình trên nhiều lĩnh
vực, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Hiện nay trong nông nghiệp, kinh tế hộ sản
xuất ngày càng phát triển mạnh, khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị
trường.
d) Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế
Kinh tế hộ sản xuất với việc sử dụng hợp lý nguồn lao động:
Nguồn lao động là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, là một trong
những nguồn lực tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội. Nước ta đa số là
dân số sống ở nông thôn, nếu chỉ trông đến nền kinh tế quốc tế quốc doanh
hoặc thu hút việc làm ở các trung tâm thành phố thì khả năng giải quyết việc
làm là hạn chế.
Kinh tế hộ sản xuất có đặc điểm là mức đầu tư cho mỗi lao động thấp,
đặc điểm là trong nông nghiệp do cơ cấu tạo hữu cơ thấp, quy mô nhỏ. Đây là
điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích lũy, sản xuất
nông nghiệp còn mang tính thời vụ.
Hình thức hộ sản xuất là hình thức phù hợp tạo điều kiện thuận lợi để sử
dụng lao động và giải quyết tình trạng thừa lao động ở nông thôn.
Đưa khoa học kỹ thuật vào kinh tế hộ sản xuất
Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong nông
nghiệp nước ta chưa thật sự cao. Đây là nguyên nhân quan trọng của tình trạng
kém phát triển ở nông thôn. Phong tục canh tác truyền thống đôi khi cũng gây
khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới nông
nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho người nông
dân khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất đai, ao hồ,…Tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu cây, con với hình thức chuyên môn hóa, sản xuất ra
các loại hàng hóa có giá trị cao trên thị trường. Đồng thời giúp nông dân tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai dịch
hại, đưa sản xuất nông nghiệp ra khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên.
Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển
Nếu so sánh với nền kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể thì kinh tế hộ sản
xuất sẽ năng động và nhạy bén hơn với cơ chế thị trường. Đặc trưng của cơ
11
chế thị trường là tự do sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất hoàn toàn độc lập, tự
chủ trong quá trình sản xuất. Họ có thể căn cứ vào điều kiện và nhu cầu thị
trường để tính toán, sắp xếp công việc sao cho tốt nhất. Khả năng hoạt động có
hiệu quả của họ là nhân tố tích cực tạo điều kiện cho nền kinh tế. Vì vậy kinh
tế hộ sản xuất luôn được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ để loại hình này
phát triển mạnh hơn.
2.1.2.4 Quy trình xét duyệt cho vay
Hình 2.1 Sơ đồ về quy trình cho vay đối với hộ sản xuất
2.1.3 Một số chỉ tiêu phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng hộ sản
xuất
2.1.3.1 Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng
a) Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó thu hồi về hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
b) Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi
đáo hạn trong một thời điểm nhất định nào đó.
c) Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm nào đó Ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, đây cũng chính là khoản tiền mà Ngân hàng phải thu về, nó
phản ánh thực tế hoạt động của Ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ
d) Nợ xấu
Thẩm định các điều
kiện tín dụng
Tiếp nhận và hướng
dẫn cho khách hàng
về hồ sơ vay vốn
Xét duyệt cho vay và
ký hợp đồng tín
dụng
Giải ngân, theo dõi
và giám sát việc sử
dụng vốn vay
Thu nợ, lãi, phí và
xử lý phát sinh
Thanh lý hợp đồng
tín dụng
12
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNH và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN nợ gồm có 5 nhóm:
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và các tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2
Điều này.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là
các doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách
hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu);
- Các khoản nợ phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;