Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện duy tiên, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.4 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

NGUYỄN TRỌNG THỊNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 6085 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ VĂN NHẠ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Trọng Thịnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong cả quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các Thầy giáo, Cô giáo
thuộc Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo và các Khoa có liên quan đến nội
dung đào tạo – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Đề tài được hoàn thành, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Đỗ Văn Nhạ là người hướng dẫn
trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của UBND huyện Duy Tiên, Phịng Nơng nghiệp & PTNT, Phịng Thống kê,
Phịng Tài ngun và Mơi Trường huyện Duy Tiên, các phịng ban của huyện,
UBND các xã vùng nghiên cứu, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động
viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và xin chân thành cảm ơn mọi sự
giúp đỡ quý báu đó !
Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Thịnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

I

Mục lục

I

III

Danh mục bảng

VI

Danh mục hình

VII

Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU

VIII

1

1


Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục tiêu nghiên cứu

2

3

Yêu cầu.

2

Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3

1.1

Chính sách quản lý và sử dụng ruộng đất ở Việt Nam

1.1.1

Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước ta sau cách mạng

3


Tháng Tám đến trước năm 1986

3

1.1.2

Chính sách ruộng đất sau thời kì đổi mới đến nay

5

1.2

Tổng quan về dồn điền, đổi thửa

7

1.2.1

Khái quát về ruộng đất manh mún

7

1.2.2

Khái quát về dồn điền đổi thửa

9

1.3


Tình hình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trên thế giới và ở
Việt Nam

12

1.3.1

Tình hình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trên thế giới

12

1.3.2

Tình hình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất ở Việt Nam

15

1.4

Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

20

1.4.1

Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp

20


1.4.2

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

22

1.4.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

25

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.5

Tình hình dồn điền đổi thửa tại tỉnh Hà Nam

30

Chương 2 PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32

2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


32

2.2

Nội dung nghiên cứu

32

2.2.1

Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội có liên
quan đến sử dụng đất

2.2.2

32

Thực trạng cơng tác dồn điền đổi thửa ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam

2.2.3

32

Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu

2.2.4

32


Đề xuất các giải pháp khuyến khích dồn điền đổi thửa để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất

32

2.3

Phương pháp nghiên cứu

33

2.3.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Error! Bookmark not defined.

2.3.2

Phương pháp thu thập thông tin

33

2.3.3

Phương pháp xử lý số liệu

33

2.3.4


Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp

2.3.5

33

Phương pháp so sánh

34

Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

35

3.1

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Duy Tiên.

3.1.1

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi

35

trường

35

3.1.2


Điều kiện kinh tế - xã hội

41

3.1.3

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Duy Tiên

47

3.2

Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Duy
Tiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

49
Page iv


3.2.1

Quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa

49

3.2.2


Kết quả dồn điền đổi thửa ở huyện Duy Tiên.

54

3.3

Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu

3.3.1

60

Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp

60

3.3.2

Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến cơ cấu cây trồng

61

3.3.3

Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp

64


3.3.4

Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến các vấn đề khác

70

3.3.5

Nhận xét chung

74

3.4

Đề xuất các giải pháp khuyến khích dồn điền đổi thửa để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất

76

3.4.1

Giải pháp về chính sách

77

3.4.2

Giải pháp kỹ thuật chuyển dịch cơ cấu sản xuất

77


3.4.3

Giải pháp tuyên truyền

78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

79

1

Kết luận

79

2

Kiến nghị

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Tích tụ ruộng đất ở một số nước

12

1.2

Tình hình tích tụ đất ở một số nước Châu Á

13

1.3

Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%)

16

1.4

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước


17

1.5

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

17

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Duy Tiên giai đoạn 2001-2014

41

3.2

Dân số huyện Duy Tiên giai đoạn 2010 – 2014

45

3.3

Hiện trạng sử dụng đất huyện Duy Tiên năm 2014

48

3.4

Kết quả dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Duy Tiên


54

3.5

Quy mơ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trước và sau chuyển
đổi ruộng đất của các xã

57

3.6

Bình quân số thửa/ hộ trước và sau dồn điền đổi thửa

59

3.7

Diện tích đất công điền trước và sau dồn điền đổi thửa

59

3.8

Quy mơ, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trước và sau DĐĐT

60

3.9


Quy mơ, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trước và sau DĐĐT

61

3.10

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau dồn điền đổi thửa của

62

3.11

Hiệu quả kinh tế về sử dụng đất của một số cây trồng chính

65

3.12

Hiệu quả xã hội về sử dụng đất của một số cây trồng chính

67

3.13

Mức đầu tư phân bón trong thâm canh cây trồng tại địa phương

69

3.14


Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong thâm canh cây trồng
tại huyện Duy Tiên

70

3.15

Diện tích đất giao thơng, thuỷ lợi trước và sau dồn điền

71

3.16

Ảnh hưởng của DĐĐT đến công tác QLNN về đất đai

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT

Tên hình

3.1


Sơ đồ hành chính huyện Duy Tiên

3.2

Trang

Quy mơ diện tích đất sản xuất nơng nghiệp trước và sau dồn

35

điền đổi thửa xã n Nam

58

3.3

Mơ hình trang trại và trồng cỏ sau dồn điền đổi thửa ở xã Mộc Bắc

64

3.4

Mơ hình trồng cây ăn quả sau dồn điền đổi thửa ở xã Trác Văn

64

3.5

Hệ thống giao thông thủy lợi sau dồn điền đổi thửa ở xã Trác Văn


71

3.6

Đưa cơ giới vào sản xuất ở xã Yên Nam

74

STT

Tên biểu đồ

Trang

Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 huyện Duy Tiên

49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii

3.1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải


BCĐ

: Ban chỉ đạo

CĐRĐ

: Chuyển đổi ruộng đất

CN - TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hố

ĐBSH

: Đồng bằng sơng Hồng

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GO


: Giá trị sản xuất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

IC

: Chi phí trung gian

MI

: Thu nhập hỗn hợp

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NLN

: Nông lâm nghiệp

SDĐ

: Sử dụng đất


SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TDTT

: Thể dục – Thể thao

TW

: Trung ương

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là điều kiện, phương tiện duy
trì và phát triển sự sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội,
quốc phòng và an ninh. Vai trò của đất đối với con người và các hoạt động sống là
rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian,
không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, quản lý và
sử dụng đất một cách có hiệu quả là mục tiêu cực kỳ quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và mỗi quốc gia.
Việc phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như đã nói ở trên là khơng thể phủ
nhận, song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông
nghiệp khơng những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia mà còn phải đảm bảo tối đa nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối
lượng nơng sản xuất khẩu.
Ở Việt Nam, tình trạng manh mún ruộng đất diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là
ở đồng bằng sông Hồng, nơi mật độ dân số rất cao trên 1.100 người/1 km2. Tuy
nhiên, việc khắc phục tình trạng manh mún đất thông qua tăng quy mô đất đai cho
một đơn vị sản xuất hộ nông dân tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề
như khả năng chuyển lao động ra khỏi nông nghiệp, chiến lược phát triển nông
nghiệp ở mỗi vùng, vấn đề thể chế ruộng đất… Vì vậy, có thể khắc phục tình trạng
manh mún về ô thửa bằng cách dồn điền đổi thửa mà một số địa phương đã và đang
làm ở tất cả các địa phương.
Dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp là một trong những định
hướng đúng đắn để nhiều địa phương khai thác tiềm năng về đất, thúc đẩy kinh tế
địa phương. Điều đó đang được chứng minh khi nhiều xã đã thực hiện khá thành
công, mang luồng gió mới cho phương thức sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo,
đưa nền kinh tế vươn lên. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây hồn thành xây dựng
chương trình nơng thơn mới.
Huyện Duy Tiên là một trong những nơi thí điểm dồn điền đổi thửa của tỉnh
Hà Nam, năm 2013, từ 10 đến 12 thửa/hộ đã được rút xuống còn 2,1 thửa. Ngay sau
khi dồn điền, trên địa bàn huyện đã hình thành nhiều vùng ni trồng thủy sản, sản
xuất hàng hóa lớn. Vậy nhưng, sau 5 năm, người ta đều nhận ra rằng, để sản xuất
hàng hóa lớn khơng thể tiếp tục trên một diện tích nhỏ như vậy. Và mong muốn của
hầu hết nơng dân Duy Tiên là dồn lại cịn 1 hoặc 2 thửa/hộ, kèm theo đó là quy
hoạch lại ruộng đồng với hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng tiện lợi.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng và ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam.
- Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sử dụng đất nông nghiệp tại
huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác dồn điền đổi thửa
tại huyện Duy Tiên - tỉnh Hà Nam.
3. Yêu cầu.
- Đánh giá được thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở Duy Tiên - tỉnh Hà Nam;
- Điều tra các hộ nơng dân theo các tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của công tác
dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp;
- Đề xuất được các giải pháp hợp lý, góp phần thúc đẩy nhanh công tác dồn
điền đổi thửa, tạo các ô thửa lớn phục vụ sản xuất theo hướng cơng nghiệp hóa.


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Chính sách quản lý và sử dụng ruộng đất ở Việt Nam
1.1.1. Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước ta sau cách mạng Tháng Tám
đến trước năm 1986
- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước từ sau cách mạng Tháng Tám
đến trước năm 1981.
Dưới chế độ phong kiến, ở Việt Nam, quan hệ sở hữu ruộng đất tồn tại dưới
ba hình thức: sở hữu nhà nước; sở hữu làng, xã; sở hữu tư nhân. Sở hữu dưới dạng
đất công của Nhà nước quy định đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà vua, hoa lợi do
đất đai này mang lại chủ yếu dùng vào việc công như ban thưởng, lễ hội, cơng trình
xây dựng, an ninh, quốc phịng ... đất cơng của làng, xã gọi là sở hữu cộng đồng
xuất hiện rất sớm ở Việt Nam. Hình thức sở hữu này gắn liền với văn hóa làng, xã
của Việt Nam, nhất là ở Đồng bằng sơng Hồng. Về mặt hình thức thì đất cơng của
làng, xã vẫn thuộc quyền sở hữu của Nhà nước nhưng quyền sử dụng hoàn toàn do
làng, xã quy định. Việc sử dụng đất công của làng, xã được thực hiện theo 2 cách:
cho nông dân cấy rẽ hoặc sử dụng lao dịch của nông dân thu hoa lợi trang trải cho
việc công của làng, xã. Ruộng đất tư: Trong lịch sử nước ta có hai thời kỳ ruộng đất
tư khá phát triển là trước thế kỷ 14 và trong thế kỷ 17. Sở dĩ hai thời kỳ này đất tư
phát triển là do trước thế kỷ 14 tầng lớp quý tộc phong kiến đang hình thành, còn
trong thế kỷ 17, chiến tranh liên tiếp xẩy ra giữa các phe phái làm cho nhà nước suy
yếu đến mức khơng thể kiểm sốt được phát triển của sở hữu tư nhân về ruộng đất.
Ngồi ba hình thức sở hữu truyền thống đó, trước cách mạng Tháng Tám, ở Việt
Nam cịn hiện hữu hình thức sở hữu ruộng đất của tư bản Pháp dưới dạng các đồn điền.
Theo Đại Hoàng, 2005, mặc dù tồn tại sở hữu tư nhân về đất đai nhưng vào

đầu thế kỷ 20, nông dân lao động Việt Nam làm chủ được rất ít đất đai, 95% dân số
là nông dân nhưng chỉ sở hữu 30% diện tích đất nơng nghiệp, đặc biệt 60% nơng
dân là bần nơng chỉ có 10% đất canh tác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước sau cách mạng Tháng Tám
Theo Đại Hoàng, 2005, sau khi được thành lập, chính quyền cách mạng đã
ban hành nhiều sắc luật về ruộng đất và chính sách đối với nông dân như Sắc lệnh
giảm 25% tô (ngày 20.10.1945), Sắc lệnh giảm thuế ruộng 25% (ngày 26.10.1945) ...
Đồng thời đem những đồn điền ấp trại tịch thu của thực dân Pháp và bọn phản động
chia cho nông dân tá điền. Năm 1952, Chính phủ ban hành Điều lệ về sử dụng cơng
điền, cơng thổ để cho cơng bằng và có lợi cho người nghèo. Chính phủ cũng chia lại
ruộng đất cho nông dân.Tháng 12 năm 1953 Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng
đất với mục tiêu cải thiện đời sống nông dân, động viên kháng chiến. Sau năm 1954
đất nước chia cắt 2 miền, Chính sách cải cách ruộng đất ở hai miền đã gặt hái được
nhiều thành công, lần đầu tiên dân nghèo ở nông thôn được làm chủ quá nửa số diện
tích đất canh tác. Thắng lợi cải cách ruộng đất tạo điều kiện cho Đảng ta vững tin
bước vào công cuộc xây dựng nông thôn theo mơ hình kinh tế XHCN.
Cơng cuộc tập thể hóa được thực hiện từ tháng 8 năm 1955 ở Miền Bắc và sau
năm 1975 trong cả nước. Đến năm 1960, miền Bắc đã căn bản hoàn thành HTXNN
bậc thấp, thu hút 2,4 triệu hộ nơng dân (85,8%), 76% diện tích đất nông nghiệp. Đến
năm 1965 về cơ bản miền Bắc đã đưa nông dân vào con đường làm ăn tập thể với
90,3% số hộ nông dân là xã viên HTXNN. Do nóng vội nên mơ hình HTXNN sử dụng
đất kém hiệu quả, làm hao hụt hàng vạn héc ta ruộng đất, năng suất lúa giảm, thu nhập
của xã viên càng giảm thấp. Từ đó địi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải cải cách các
HTXNN, mà trước hết là chính sách ruộng đất trong các HTXNN.

- Chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước từ năm 1981 đến năm 1986
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các mơ hình thí điểm,
ngày 13 tháng 01 năm 1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số
100/CT-TƯ về cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động
trong hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các
hợp tác xã thực hiện việc khốn sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động; xã
viên được đầu tư vốn, sức lao động trên khoán ruộng và hưởng trọn phần vượt
khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột phá mở đầu sự đổi mới đã có tác dụng ngăn chặn sự
sa sút và tạo đà đi lên trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Từ đó nền nơng
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nơng nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn
năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm 1986, bình quân mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn,
gấp 3 lần mức tăng trước đó. Đã xuất hiện nhiều mơ hình mà năng suất lúa đạt 10
tấn/ha. (Ban chấp hành TW Đảng, 1981)
1.1.2. Chính sách ruộng đất sau thời kì đổi mới đến nay
- Chính sách khốn sản phẩm tới các hộ nơng dân trong các HTXNN
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước
ngoặc phát triển trong đời sống kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy
kinh tế góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước, con người Việt
Nam hơm nay. Q trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường
là tất yếu khách quan phù hợp với tình hình thực tiễn trong và ngồi nước. Nó đáp ứng
kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng cao,
sản xuất đình đốn, lưu thơng ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt… hầu hết các chỉ
số vĩ mơ đều dưới mức an tồn, đời sống kinh tế – xã hội khủng hoảng nghiêm trọng.
Khởi đầu cho cơng cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai

trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/4/1988
về đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp. Theo cơ chế khoán 10, ruộng đất được
giao ổn định đến hộ xã viên trong khoảng 15 năm, sản lượng khoán ổn định trong 5
năm, các hộ xã viên nhận khoán được hưởng khoảng 40% sản lượng khốn. Tiếp theo
đó Hội nghị TW 6 (khóa VI) đã ra Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị
kinh tế tự chủ. Việc khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ và được
nhận khốn đất nơng nghiệp sử dụng lâu dài đã tạo ra động lực mới trong sản xuất,
khuyến khích hộ nơng dân bỏ thêm vốn liếng, công sức, vật tư vào sản xuất.
Sau một thời gian tạo ra động lực mạnh mẽ cho sản xuất nơng nghiệp, chính
sách quản lý đất đai dựa trên cơ chế khoán thể hiện một số hạn chế như cơ chế quản
lý và phân phối kết quả sản xuất do nông dân làm ra chưa công bằng; Về mặt pháp
lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền quản lý của HTXNN. Cơ chế này làm cho hộ
nhận khốn khơng thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thịi, từ đó khơng thấy hấp dẫn để
đầu tư tăng năng suất. Từ đó Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm những quyết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với ruộng đất nhận
khoán tạo động lực mới trong nông nghiệp.
- Quan hệ giữa Nhà nước và nông dân trong sở hữu và sử dụng đất theo tinh
thần đổi mới từ năm 1993 đến nay
Luật Đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các
chính sách quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nơng dân được
giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong thời hạn giao đất. Luật
cũng quy định thời gian giao đất được ổn định trong 20 năm đối với cây hàng năm,
50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn giao đất nơng dân có thể được gia hạn sử
dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp hành tốt các quy định quản lý đất đai khác của Nhà

nước. Luật cũng quy định hạn mức giao đất tới 3ha áp dụng cho 16 tỉnh, tỉnh, ở Miền
Nam, hạn mức 2 ha đối với các tỉnh thành khác. Điểm mới của Luật Đất đai năm
1993 đi cùng với việc giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà nước, để người nơng dân có quyền tự chủ cá
nhân trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến
khích nơng dân tìm phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.
Luật Đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998,
năm 2001 và đặc biệt sau 10 năm thực hiện Luật Đất đai 1993 được sửa đổi căn bản
vào năm 2003, trong đó phân định rõ hơn quyền và nghĩa vụ của cả Nhà nước và
nông dân sử dụng đất nông nghiệp. Với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003, 2013
Nhà nước ta đã đặt nền tảng pháp lý cơ bản cho việc xây dựng chính sách đất nơng
nghiệp thích hợp với đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
trên các điểm sau: thừa nhận quyền tự do kinh doanh trên đất của nơng dân; quyền sử
dụng đất có đủ điều kiện pháp lý trở thành hàng hóa; thiết lập thể chế pháp lý cần
thiết để đất nông nghiệp tham gia thị trường bất động sản; bảo hộ thích đáng lợi ích
của người sử dụng đất.
- Chính sách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 và Luật Đất đai năm
2003 và Luật Đất đai năm 2013 đều quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


dụng đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh
thần: tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội,
cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước ngồi có quyền sử dụng đất đều
được Nhà nước cấp GCNQSDĐ. Việc giao đất, cấp GCNQSDĐ nơng nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm canh
trên diện tích đã được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để người sử dụng đất

thực hiện các quyền của họ mà pháp luật đã quy định.
- Chính sách tích tụ và tập trung ruộng đất nông nghiệp
Luật Đất đai năm 2013 chú trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý
cho nông dân sử dụng đất để kinh doanh nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức
đến việc tích tụ, tập trung đất cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do
diện tích đất nơng nghiệp nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình qn, có tốt,
có xấu, có gần, có xa dẫn đến tình trạng đất nơng nghiệp được phân chia rất manh
mún. Tình trạng các hộ chỉ có 0,2 - 0,3 ha đất canh tác nằm rải rác trên nhiều xứ
đồng vẫn rất phổ biến, nhất là ở Miền Bắc. Các quy định của Luật Đất đai về
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo
điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc phục tình trạng
manh mún, nhỏ lẻ. Do đó “dồn điền đổi thửa” được coi là một trong những việc cần
thiết của chính sách đất nơng nghiệp của Nhà nước ta trong một số năm gần đây.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay
đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu
vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai đoạn
1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003.An toàn lương thực quốc gia
khơng cịn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi
(Nguyễn Sinh Cúc, 2003).
1.2. Tổng quan về dồn điền, đổi thửa
1.2.1. Khái quát về ruộng đất manh mún
1.2.1.1. Khái niệm
Manh mún đất đai, nghĩa là một hộ nơng dân có nhiều thửa ruộng, là một
trong những đặc điểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Ở Việt Nam manh mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt ở miền Bắc. Theo con số ước

tính, tồn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã giao cho 9.259 hộ gia đình,
cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nơng dân có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất
đai được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là
sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá trình dịch chuyển từ nền nông nghiệp tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hóa cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách
khuyến khích tập trung đất đai, ví dụ như Kenya, Tanzania, Rwanda, Albania,
Bulgaria. Việt Nam cũng đang thực hiện chủ trương này trong những năm gần đây.
Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực
khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện
để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên
tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ manh mún đất đai. Tuy
nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng mang lại một số lợi ích cho nơng dân. Do đó
ở nhiều nơi nơng dân muốn duy trì một mức độ nào đó của tình trạng này.
Manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh:
Một là, sự manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nơng
hộ) có q nhiều mảnh ruộng với kích thước q nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng.
Hai là, sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số
lượng ruộng đất quá nhỏ khơng tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác. (Đinh Thị Dung, 2004).
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Những nguyên nhân sau dẫn đến tình trạng ruộng đất manh mún:
Một là, do sự phức tạp của địa hình đất nước ta, đất đai bị chia cắt theo 3
dạng: đất cao, đất vàn và đất thấp trũng. Đây được xem là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng ruộng đất manh mún.
Hai là, chế độ chia đều ruộng đất cho con cái. Ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ
thường được chia đều cho tất cả con cái sau khi lập gia đình và tách hộ ra ở riêng. Vì
thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nơng hộ;
Ba là, các hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ mang tâm lí ngại thay đổi ruộng đất
vì họ đã quen với tư duy, tập quán sản xuất, phương thức canh tác trên thửa đất
quen thuộc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Bốn là, do phương pháp chia ruộng bình quân theo nguyên tắc có tốt, có xấu,
có xa, có gần khi thực Nghị định 64/CP.
1.2.1.3. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất nông
nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương.
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác động tiêu cực của sự manh mún ruộng
đất gây khó khăn cho người nơng dân sản xuất và nhà quản lý, cụ thể như sau:
- Manh mún ruộng đất, dẫn đến giảm diện tích đất sản xuất nơng nghiệp do bờ
ngăn, bờ thửa (theo tính tốn có thể làm giảm từ 2,4-4% diện tích đất nông nghiệp);
- Manh mún ruộng đất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hố nơng
nghiệp, hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất;
- Manh mún ruộng đất làm tăng chi phí sản xuất cao hơn do chi phí lao động
cao bởi nông dân phải tốn nhiều thời gian hơn để đi từ mảnh ruộng này đến mảnh
ruộng khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều mảnh nhỏ hoặc do chi phí vận
chuyển đầu vào và đầu ra cao hơn;
- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho cơng tác quản lý đất đai, lập hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, tình trạng manh mún ruộng đất dẫn đến việc sản xuất đạt hiêu quả
thấp, chất lượng sản phẩm thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường, không đáp ứng
được việc xây dựng nền nơng nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho q trình CNH HĐH nơng nghiệp nơng thơn. Vì thế Đảng và Nhà nước ta chủ trương cần phải dồn
điền đổi thửa tạo ra sự tươi mới trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Khái quát về dồn điền đổi thửa

a, Khái niệm về dồn điền đổi thửa
- Khái niệm về dồn điền đổi thửa: là tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ
thành các thửa ruộng lớn, trái ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành nhiều

mảnh ruộng nhỏ. Có hai cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia vào,
Nhà nước chỉ hỗ trợ để cơ chế này vận hành tốt.
Hai là thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


đất, thực hiện quy hoạch có chủ định, theo cách này các địa phương đều xác định là dồn
điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng đất đã được
quy định trong pháp luật. Tuy nhiên việc thực hiện trong quá trình này có thể làm thay
đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nơng dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến
thay đổi bình qn ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau.
b, Cơ sở thực tiễn của việc dồn điền, đổi thửa
Nước ta bắt đầu con đường đổi mới kinh tế của mình kể từ Đại hội VI của
Đảng vào năm 1986. Mục tiêu của chính sách đổi mới là chuyển nền kinh tế Việt
Nam từ mơ hình kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm
1988 là bước ngoặt cơ bản. Nội dung chính của chính sách này là cơng nhận hộ
nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự do hoá thị trường đầu vào và đầu ra của
sản xuất cũng như các tư liệu sản xuất khác (ngoại trừ đất đai) và giao đất sử dụng
ổn định, lâu dài cho người dân. Chính sách mới này đã dẫn đến xố bỏ hợp tác hố
trong nơng nghiệp. Cũng theo chính sách này, nơng dân được giao đất nông
nghiệp trong 15 năm và ký hợp đồng sử dụng các đầu vào, sử dụng lao động và
sản phẩm mà họ sản xuất ra. Các chỉ tiêu trong hợp đồng được ổn định trong 5
năm. Hơn nữa, hầu hết các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu bị và các công cụ
khác) được coi là sở hữu tư nhân. Từ đó, nơng nghiệp Việt Nam bước vào một
giai đoạn mới tương đối ổn định. Tuy nhiên, thời gian giao đất còn quá ngắn và
một số quyền sử dụng đất khác chưa được luật pháp hố. Điều này dẫn đến nơng

dân có thể ít có động cơ đầu tư dài hạn trên đất.
Luật Đất đai năm 1993, 2003 và 2013 đã giải quyết được những vấn đề nêu trên.
Theo đó nơng dân được giao đất ổn định và lâu dài. Họ được giao 5 quyền sử dụng đất
bao gồm: quyền chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp bằng QSD đất.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong việc giao đất là duy trì sự cơng bằng.
Thơng thường ở nhiều nơi trên miền Bắc, đất đai được chia bình quân theo định
suất (hoặc bình quân theo nhân khẩu). Những tiêu chuẩn khác cũng được xem xét
khi giao đất là các chính sách xã hội, chất lượng đất, tình hình thuỷ lợi, khoảng cách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


đến thửa ruộng và khả năng luân canh cây trồng. Đất cây hàng năm ở Việt Nam
được chia thành 6 hạng. Do đó, để duy trì ngun tắc cơng bằng mỗi hộ thường
được giao nhiều thửa với nhiều hạng đất khác nhau, ở các cánh đồng khác nhau với
chất lượng đất khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản tạo ra tình
trạng manh mún đất đai ở Việt Nam. Nguyên nhân của manh mún đất đai do giao
đất nông nghiệp công bằng đã được nhiều cơ quan và các nhà nghiên cứu thảo luận
và phân tích những năm gần đây. Manh mún có nhiều mức độ khác nhau, ở một số
vùng tình trạng manh mún có thể nghiêm trọng hơn ở những nơi hoặc vùng khác.
Theo số liệu của Tổng cục Địa chính năm 1998, bình qn 1 hộ vùng Đồng bằng
sơng Hồng có khoảng 7 - 8 thửa trong khi ở vùng núi phía Bắc con số này còn cao
hơn từ 10 – 20 thửa. Số liệu điều tra từ 42.167 nông hộ ở tỉnh Hưng Yên cho thấy
sau khi giao đất năm 1993, trung bình một hộ có 7,6 thửa. Vào năm 1998, Chính
phủ đã đề ra chính sách khuyến khích nơng dân đổi ruộng cho nhau để tạo thành
những thửa có diện tích lớn hơn. Từ đó, các tỉnh miền Bắc, đặc biệt là vùng ĐBSH
đã thành lập các hội đồng thực hiện thí điểm công tác dồn điền, đổi thửa. Theo báo
cáo, trên tồn quốc có khoảng trên 700 xã ở 18 tỉnh đã và đang thực hiện dồn điền,

đổi thửa, tuy nhiên tiến trình vẫn cịn rất chậm. Trên thực tế ở những vùng này đất
đai được chia lại cho các hộ nông dân với mục tiêu là giảm số thửa ruộng. Ví dụ: Ở
tỉnh Thanh Hố số thửa ruộng đã giảm 51% trong 3 năm thực hiện chính sách này
(1998 – 2001). Trung bình số thửa ruộng của một hộ đã giảm từ 7,8 thửa xuống còn
3,8 thửa. Trong các báo cáo gửi Chính phủ, khi rút kinh nghiệm cơng tác dồn điền,
đổi thửa, các địa phương đều đưa ra kết luận công tác dồn điền, đổi thửa nên áp
dụng ở những vùng mà manh mún đất đai đang là vấn đề lớn và khơng có mâu
thuẫn về đất đai. Điều đó có nghĩa dồn điền, đổi thửa khơng nên dẫn đến những mâu
thuẫn mới liên quan đến đất đai. Nguyên tắc quan trọng nhất trong dồn điền, đổi thửa
là các hộ nông dân tự nguyện đổi đất cho nhau để tạo thành những thửa lớn hơn. Tuy
nhiên, ở rất nhiều tỉnh quá trình giao lại đất đã xảy ra, trong đó các hộ nơng dân được
tham gia rất ít vào quá trình này, ngoại trừ việc đánh giá chất lượng đất và xác định
hệ số trao đổi giữa các hạng đất. Bởi đất đai ở Việt Nam là sở hữu tồn dân, do đó
các hộ nơng dân cho rằng họ khơng có quyền tham gia vào q trình giao lại đất hoặc
thảo luận về kế hoạch hoá sử dụng đất. (Bộ NN và PTNT, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.3. Tình hình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất trên thế giới
a. Ruộng đất ở một số nước châu Âu, châu Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng đất trên đầu người khá cao, tốc độ đơ thị
hóa nhanh, nhu cầu lao động cho cơng nghiệp nhiều, chính quyền khuyến khích
việc đẩy nhanh tốc độ tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mơ trang trại bằng các chính
sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh của các trang trại
lớn. Tuy nhiên, để tránh tích tụ ruộng đất vượt hạn mức trong từng địa phương, một
số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý thơng qua Hội đồng quy hoạch đất đai
của từng tỉnh, huyện, với Hội đồng quản trị gồm những đại diện nông dân địa

phương, những chuyên viên ruộng đất và hai ủy viên của Chính phủ (thuộc Bộ
Nơng nghiệp và Bộ Tài chính). Hội đồng này mua đất trên thị trường tạo ra quỹ đất
dự trữ và bán lại công khai cho các hộ nông dân theo giá thị trường.
Ở Pháp, tuy không đề ra các hạn mức cụ thể, nhưng để đề phịng tích tụ ruộng
đất q mức, Nhà nước đã có biện pháp can thiệp vào thị trường ruộng đất, thông
qua Hội đồng quy hoạch ruộng đất địa phương để mua bán đất của nông dân, lập
quỹ đất dự trữ, điều tiết thị trường bất động sản.
Bảng 1.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước
Tên nước
Mỹ
Anh
Pháp

Năm 1950
86,00
36,00
14,00

Quy mô trang trại (ha)
Năm 1970
151,00
55,00
23,00

Năm 1990
185,00
75,00
29,00

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003)


Ở châu Âu và châu Mỹ, kể từ ngày sau cách mạng nông nghiệp lần thứ 2 cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một loạt các trang trại nhỏ, manh mún, năng suất thấp
đã bị loại thải, thay vào đó là các trang trại quy mơ vừa, năng suất lao động cao. Ví
dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nơng hộ quy mơ đất 14 ha/hộ, đến năm
1993 chỉ còn 800 ngàn hộ với quy mô 35 ha/hộ. Ở Mỹ năm 1950 cả nước có 5,65
triệu hộ với quy mơ bình qn 86 ha/hộ đến năm 1992 chỉ cịn 1,92 triệu, quy mơ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


198,9 ha/hộ. Tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nơng hộ ở
châu Âu chủ yếu là nhờ áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong
q trình cơ giới hố nơng nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2.
- Sự phù hợp giữa quy mô các thửa thửa (trong trồng trọt) và các đàn gia súc
trong quá chăn nuôi với khả năng đầu tư thâm canh và áp dụng hiệu quả tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Phương thức tăng quy mơ ơ thửa có thể hỗ trợ q trình đầu tư,
thâm canh, cơ giới hố, qua đó có thể làm tăng hiệu quả sản xuất/đơn vị diện tích.
Nhưng nhiều ý kiến cho rằng quá trình tập trung thâm canh trên đây chỉ phát huy
tác dụng khi sản xuất hàng hoá phát triển.Nói cách khác, quy mơ của các ơ thửa,
đàn gia súc… phụ thuộc vào quy mơ sản xuất, trình độ sản xuất và khả năng đầu tư
của nông hộ. Trong trường hợp lao động dư thừa nhiều và sản xuất cịn nhiều rủi
do, người nơng dân nhỏ thường chọn giải pháp đầu tư vào lao động hơn là vào các
nguồn lực khác vì thế họ ít quan tâm đến DĐĐT. Quy mô sản xuất phụ thuộc vào
đặc điểm của mỗi loại hình nơng hộ (hộ chăn ni hay trồng trọt, hộ trồng nho hay
trồng lúa mỳ) và khả năng áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất … Ví dụ quy
mơ sản xuất có hiệu quả hiện nay ở Pháp là từ 50 ha đến 100 ha, nhưng ở Mỹ quy
mô nông hộ từ 200 ha đến 300 ha (do khả năng cơ giới hố cao hơn).

Ngồi ra cũng cần nhấn mạnh rằng trong điều kiện sản xuất của các nông hộ
nhỏ, sự manh mún không phải lúc nào cũng gây khó khăn. Trên thực tế manh mún
ruộng đất cũng có ưu điểm nhất định đối với sản xuất nhỏ như: cho phép đa dạng
hoá cây trồng, giảm rủi ro sản xuất, khắc phục dư thừa lao động thời vụ và khắc
phục tính phi hiệu quả của thị trường lao động và thị trường đất đai.
b. Ruộng đất ở một số nước châu Á
Tình hình tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Á được thể hiện ở bảng 1.5:
Bảng 1.2. Tình hình tích tụ đất ở một số nước Châu Á
Tên nước
Nhật Bản
Đài Loan
Hàn Quốc
Thái Lan

Năm 1950
0,80
1,12
0,86
3,50

Quy mô trang trại (ha)
Năm 1970
1,10
0,83
0,94
3,56

Năm 1990
1,40
1,21

1,20
4,52

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Qua bảng 1.2 cho thấy: Các nước thuộc Châu Á bình qn ruộng đất thấp,
quy mơ trang trại nhỏ nên việc tích tụ ruộng đất khơng dễ dàng như các nước Âu,
Mỹ. Ngay ở Nhật Bản là một nước có trình độ cơng nghiệp hóa cao trong lĩnh vực
nơng nghiệp cũng có tình trạng như vậy.
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng đất năm 1950, chủ trương hạn chế việc bán
ruộng đất đã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng đất. Về sau đã thay đổi chủ trương
này nhưng việc tích tụ ruộng đất cũng chậm chạp. Tuy nhiên, họ có kinh nghiệm
đáng quan tâm là hạn chế việc chia nhỏ quy mô ruộng đất của các hộ nông dân. Một
hộ có nhiều con, theo tập quán chỉ có người con trai trưởng mới có nhiệm vụ tiếp
tục ở nơng thơn làm ruộng và chăm sóc cha mẹ, cịn các con khác phải đi làm nghề
khác, không chia ruộng cho tất cả các con.
Ở Đài Loan, sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa ra. Lúc
đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo nguyên tắc
phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được trưng thu, tịch thu,
mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân, tạo điều kiện ra đời
các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Năm 1953, ở Đài Loan đã có đến 679.000 trang
trại với quy mơ bình qn là 1,29 ha/trang trại; đến năm 1991 số trang trại đã lên
đến 823.256 với quy mơ bình qn chỉ cịn 1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên, q trình
cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng thơn sau này địi hỏi phải mở rộng quy mơ của
các trang trại gia đình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản

xuất, hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí
đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn
khơng được tích tụ (có nhiều người tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những
nghề phi NN). Để giải quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan cơng bố Luật Phát
triển nơng nghiệp, trong đó cơng nhận phương thức sản xuất ủy thác của các hộ
nơng dân, có nghĩa là nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai. Ước
tính đã có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô
ruộng đất sản xuất. Ngồi ra để mở rộng quy mơ, các trang trại trong cùng thơn xóm
cịn tiến hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản
phẩm nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao
động để sản xuất (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.3.2. Tình hình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất ở Việt Nam
1.3.2.1. Thực trạng ruộng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Manh mún đất đai nghĩa là một hộ nơng dân canh tác nhiều thửa đất diện tích
nhỏ vị trí riêng lẻ xa rời nhau (từ 3 thửa đất trở lên). Ở miền Bắc nước ta, theo con
số ước tính, tồn quốc có khoảng 75 triệu mảnh ruộng, trung bình một hộ nơng dân
có khoảng 7-8 mảnh. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của
phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, cho nên rất nhiều nước
đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai.Việt Nam cũng
đang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu
manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn
thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được
sử dụng có hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi
ta giảm mức độ manh mún đất đai. Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng
mang lại một số lợi ích nhỏ, trước mắt cho nơng dân. Do đó ở nhiều nơi nơng dân

muốn duy trì một mức độ nào đó của tình trạng này.
* Đồng bằng sơng Hồng
Muốn có được những giải pháp triệt để khắc phục tình trạng manh mún ở
ĐBSH trước hết phải nghiên cứu những đặc điểm của manh mún ruộng đất và những
nguyên nhân gây nên tình trạng này. Manh mún ruộng đất ở ĐBSH là một hiện tượng
mang tính lịch sử. Tình trạng manh mún thể hiện trên cả 2 góc độ: manh mún về ơ thửa
và bình qn quy mơ ruộng đất/hộ gia đình nơng dân. Vào những năm 30 của thế kỷ
trước, ĐBSH đã có đến 16,0 triệu thửa ruộng to nhỏ khác nhau. Diện tích trung bình
mỗi thửa ở tỉnh Bắc Ninh lúc bấy giờ là 680 m2. Nếu tính riêng diện tích phải giành ra
làm bờ vùng, bờ thửa thì ĐBSH đã mất đi trên 3% diện tích đất canh tác. Đến năm
1997, tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH vẫn đứng ở vị trí thứ 2 trong 7 vùng
sinh thái cả nước, chỉ sau miền núi phía Bắc.
Ở đồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng đất cấp nông hộ thể
hiện ở các đặc điểm sau:
- Diện tích canh tác bình qn trên hộ hay trên lao động rất thấp (chỉ khoảng
0,25 ha/hộ).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


- Số lượng các hộ có diện tích từ 1ha trở lên khơng đáng kể (chưa đầy 15%)
đa số có diện tích nhỏ hơn 0,50 ha.
- Bình qn diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất đất
nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 1.3 Thay đổi quy mô đất nông nghiệp ở nông hộ (%)
So sánh

Loại quy mô hộ


2005

1994

1. Hộ khơng sử dụng đất

4,16

1,15

3,01

2. Hộ có dưới 0,2 ha

25,15

26,59

- 1,44

3. Hộ có từ 0,2 ha đến dưới 0,5 ha

39,19

43,96

- 4,77

4. Hộ có từ 0,5 ha đến dưới 1 ha


16,42

16,23

0,19

5. Hộ có từ 1 ha đến dưới 3 ha

13,06

10,52

2,54

6. Hộ có từ 3 ha đến dưới 5 ha

1,57

0,98

0,59

7. Hộ có từ 5 ha đến dưới 10 ha

0,40

0,19

0,21


8. Hộ có từ 10 ha trở lên

0,05

0,02

0,03

2005/1994

(Nguồn: Chu Mạnh Tuấn, 2007)

+ Tình trạng manh mún về số ô thửa
Tại thời điểm chia ruộng năm 1993 để đảm bảo công bằng, các hộ nông dân
được chia ruộng cao-thấp, xa-gần, tốt-xấu khiến ruộng đất bị phân chia thành rất
nhiều thửa loại, hạng đất khác nhau và manh mún rất cao. Tình trạng mang mún ở
ĐBSH cũng như các vùng kinh tế khác trong cả nước tập trung chủ yếu trên các loại
đất trồng cây hàng năm và mức độ manh mún thể hiện ở 2 mặt:
Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa biến động từ 200 đến 400 m2, với
cây màu nhỏ hơn từ 100-200 m2 đặc biệt, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 – 50 m2,
tỷ lệ thửa có diện tích < 100 m2 chiếm đến 5 - 10% tổng số thửa.
Số thửa/hộ: Số hộ có từ 7 đến 10 thửa là phổ biến, thậm chí có nơi lên tới 25
thửa, cá biệt có hộ có 47 thửa (Vĩnh Phúc). Về số thửa/hộ giữa các vùng cũng có sự
khác nhau. Ví dụ: ở Nam Định là 5,7 thửa, ở Tỉnh Hà Nam là 8,3 thửa, trong đó ở
Hải Dương là 11 thửa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16



×