Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện mỹ hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 129 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





VŨ XUÂN HÙNG





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






VŨ XUÂN HÙNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG







HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hưng Yên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Vũ Xuân Hùng













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế TN&MT, Ban quản lý đào
tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình
của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Văn Song đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ, công chức
Sở Tài chính, các ban, ngành, UBND huyện và UBND các xã, thị trấn huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hưng Yên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn




Vũ Xuân Hùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii

Mục lục iv
Danh mục chữa viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý Ngân sách xã 5
2.1.1 Ngân sách nhà nước 5
2.1.2 Tổng quan về ngân sách xã 6
2.1.3 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã 9
2.1.4 Quản lý ngân sách xã 13
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý Ngân sách xã 22
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý ngân sách địa phương của một số quốc gia trên thế
giới 22
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã tại một số địa phương trong nước 25
2.2.3 Bài học kinh nghiệm 28
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Mỹ Hào 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.1.3 Tình hình thu, chi NSX huyện Mỹ Hào 42
3.1.4 Những thuận lợi và khó khăn từ thực tiễn cơ bản ảnh hưởng tới
quản lý ngân sách xã 42

3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 48
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin 48
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý Ngân sách xã trên dịa bàn huyện Mỹ Hào 50
4.1.1 Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Mỹ Hào 50
4.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý chi NSX huyện Mỹ Hào 53
4.2 Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mỹ Hào 57
4.2.1 Thực trạng quản lý quy trình lập dự toán thu, chi NSX trên địa bàn
huyện Mỹ Hào 57
4.2.2 Thực trạng công tác chấp hành dự toán ngân sách xã 65
4.2.3 Thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã 80
4.2.4 Công tác kế toán ngân sách xã 81
4.2.5 Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã 83
4.2.6 Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong quản lý ngân sách xã huyện Mỹ
Hào 88
4.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Mỹ Hào 90
4.3.1 Định hướng chung 91
4.3.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Mỹ Hào trong thời gian tới 93
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Khuyến nghị 112

5.2.1 Đối với Nhà nước và Bộ Tài chính 112
5.2.2 Đối với tỉnh Hưng Yên 112
5.2.3 Đối với UBND huyện Mỹ Hào 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 116
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮA VIẾT TẮT

CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KTXH Kinh tế xã hội
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
NSX Ngân sách xã
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


Số bảng Tên bảng Trang


3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-
2014 33
3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-
2014 36
3.3 Tình hình kinh tế của huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-2014 39
3.4 Tình hình thu - chi ngân sách xã huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-
2014 41
3.5 Cơ cấu phiếu điều tra 47
4.1 Đánh giá của cán bộ điều tra về phân cấp nguồn thu trên địa bàn
huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011-2015 51
4.2 Đánh giá của cán bộ điều tra về phân cấp nhiệm vụ chi NSX trên

địa bàn huyện Mỹ Hào giai đoạn 2011-2015 53
4.3 Số lượng cán bộ quản lý NSX trên địa bàn huyện Mỹ Hào 56
4.4 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ điều tra về công tác ban
hành chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức quản lý ngân sách
xã 58
4.5 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ điều tra về định mức phân
bổ ngân sách xã qua các năm 59
4.6 Tổng hợp tình hình dự toán thu ngân sách xã huyện Mỹ Hào giai
đoạn 2012-2014 60
4.7 Dự toán chi NSX huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-2014 63
4.8 Tình hình thực hiện thu ngân sách xã thuộc huyện Mỹ Hào giai
đoạn 2012-2014 67
4.9 Kết quả thực hiện thu ngân sách 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.10 Tình hình quản lý hoạt động thu ngân sách tại các xã trong năm
2014 70
4.11 Đánh giá của người dân về tình hình quản lý thu NSX 72
4.12 Tình hình thực hiện chi ngân sách xã huyện Mỹ Hào giai đoạn
2012-2014 74
4.13 Kết quả thực hiện chi ngân sách tại các xã thuộc huyện Mỹ Hào
giai đoạn 2012-2014 75
4.14 Tình hình quyết toán ngân sách xã tại huyện Mỹ Hào năm 2014 77
4.15 Tình hình quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách xã huyện Mỹ
Hào năm 2014 78
4.16 Đánh giá của người dân tình hình quản lý chi NSX 79
4.17 Tình hình quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Mỹ Hào
năm 2014 80
4.18 Đánh giá của cán bộ điều tra về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

của cán bộ Tài chính xã 82
4.19 Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thu khiếu nại, tố cáo, đề
nghị có liên qua đến quản lý NSX tại huyện Mỹ Hào giai đoạn 2012-
2014 85
4.20 Đánh giá của cán bộ điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mỹ Hào 88
4.21 Ý kiến của cán bộ điều tra về hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mỹ Hào 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam 6
Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy quản lý NSX huyện Mỹ Hào 54
Sơ đồ 4.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy 81
Biểu đồ 4.1 Dự toán NS xã huyện Mỹ Hào phân theo nguồn thu 61
Biểu đồ 4.2 Dự toán chi NSX huyện Mỹ Hào phân theo nguồn chi 64







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ chính sách tài chính quan
trọng của một quốc gia, là một khâu trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội. Ngân sách xã (NSX) là cấp ngân sách cơ sở của hệ thống NSNN. Tổ
chức bộ máy cấp xã hoạt động tốt là do công tác quản lý NSX hoạt động tốt tạo
phương tiện vật chất cho chính quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
và xây dựng con người mới, nông thôn mới, xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở địa
phương.
Trong bối cảnh chung của đất nước, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội.
Hơn 10 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối NSX đang ngày càng vững chắc,
nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, không những
đảm bảo được yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp kinh
tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng mà còn dành một phần cho đầu tư phát
triển. Mặc dù nguồn thu của NSX được khai thác tương đối triệt để nhưng do ảnh
hưởng của cơ chế cũ nên vẫn còn dựa nhiều vào số bổ sung từ ngân sách cấp
trên. Trình độ quản lý của cán bộ cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện được
yêu cầu đặt ra. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm trong lĩnh vực tài chính tuy đã
được cải thiện nhưng vẫn chưa khuyến khích được cán bộ tâm huyết trong công
việc. Biên chế tổ chức chưa hợp lý, số lượng tuy nhiều nhưng những người có
khả năng đánh giá được sự biến động của thị trường ảnh hưởng đến thu chi như
thế nào còn rất ít, chủ yếu làm việc theo thói quen và kinh nghiệm sẵn có. Chính
quyền cấp xã mặc dù đã được tăng cường tính tự chủ song vẫn còn mang tính
hình thức, tâm lý quản lý theo cơ chế cũ, trông chờ ỷ lại vào ngân sách cấp trên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


Công tác quản lý thu chi NSX mặc dù đã có những chuyển biến tích cực
nhưng vẫn chưa tận thu các khoản thu phát sinh trên địa bàn, chi ngân sách chưa
thực sự hiệu quả. Cơ cấu chi chủ yếu là chi thường xuyên, những khoản chi hội
nghị, tiếp khách còn lớn gây lãng phí. Trình tự thực hiện cấp phát chi đầu tư xây
dựng cơ bản chưa hoàn toàn tuân theo các bước theo quy định. Hệ thống mẫu
biểu chưa thống nhất, còn lộn xộn giữa các năm, số liệu chưa thật sự chính xác.
Công tác lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán còn mang tính hình thức,
chưa đáp ứng với thực tế, chủ yếu lập dự toán trên cơ sở số thực hiện năm trước,
hầu như không dựa vào các căn cứ như: nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn, số kiểm tra về dự toán do UBND huyện thông báo (UBND huyện Mỹ
Hào, 2014).
Xuất phát từ những tồn tại trên, công tác quản lý NSNN nói chung và
NSX trên địa bàn huyện Mỹ Hào nói riêng, bên cạnh những thuận lợi là nhận
được sự quan tâm của các cấp chính quyền và nguồn thu lớn nhưng hoàn thiện
công tác quản lý NSX là vô cùng cần thiết, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Do
vậy, trong bối cảnh đó tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện Mỹ Hào” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu công tác quản lý thu, chi ngân sách các xã
huyện Mỹ Hào, từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Mỹ Hào, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của các xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và sơ sở thực tiễn quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Mỹ Hào;
- Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản lý NSX trên địa bàn huyện Mỹ Hào những năm qua;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


- Đề xuất định hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSX có hiệu quả trên địa bàn huyện Mỹ Hào trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu (khách thể nghiên cứu) của luận văn bao gồm cơ sở
lý luận và thực tiễn về quản lý NSX trong nước và một số quốc gia trên thế giới;
thực trạng quản lý NSX trên địa bàn huyện Mỹ Hào bao gồm các chính sách và
quy định về quản lý NSX, công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện và kiểm tra
giám sát về thu, chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mỹ Hào.
- Chủ thể nghiên cứu của luận văn bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước
về NSX như phòng Tài chính - KH huyện, Ban tài chính xã, Đồng thời tác giản
cùng tiến hành nghiên cứu các các bộ quản lý NSX cấp tỉnh, huyện và xã và một
số cán bộ xã có liên quan trong quá trình quản lý NSX.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Mỹ Hào trong mối quan hệ với cả tỉnh.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong khoản thời gian
từ tháng 5/2014-6/2015. Các số liệu nghiên cứu thu thập trong khoản thời gian từ
năm 2012-2014
- Phạm vi về nội dung: Những vấn đề chung về NSNN và quản lý NSX.
Thực trạng công tác quản lý NSX tại huyện Mỹ Hào trong những năm
2012-2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về quản lý Ngân sách xã
2.1.1 Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Luật NSNN được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 16/02/2002, NSNN được đề cấp như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước" (Quốc Hội, 2002).
Theo GS.TS Tào Hữu Phùng và GS.TS Nguyễn Công Nghiệp, thì “NSNN
là dự toán (kế hoạch) thu - chi bằng tiền của nhà nước trong một khoản thời gian
nhất định (phổ biến là một năm)” (Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp,
1992).
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu
các khoản thu, chi của nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị
tiền tệ. Phần thu ngân sách thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào
NSNN; Phần chi ngân sách thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã
huy động được để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. NSNN được lập
và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội
thông qua phê chuẩn.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ
kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước. Đối tượng phân phối
để tạo lập nguồn thu cho NSNN là giá trị của cải xã hội. Mục đích phân phối, sử
dụng nguồn vốn NSNN là đáp ứng cho các nhu cầu gắn liền với việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


Nhận thức NSNN là những quan hệ kinh tế giúp cho chúng ta có cái nhìn
rộng hơn, toàn diện hơn về NSNN; đồng thời biết gắn hoạt động của NSNN với
môi trường ra đời, tồn tại và phát triển của chính nó.
2.1.2 Tổng quan về ngân sách xã
2.1.2.1 Khái niệm ngân sách xã
Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 thì hệ thống Ngân sách nhà
nước ở nước ta bao gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND). Phù hợp với mô hình tổ chức
chính quyền nhà nước ta hiện nay, Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân
sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện); và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Cơ
cấu tổ chức của hệ thống Ngân sách nhà nước ta có thể mô tả theo sơ đồ sau:











Sơ đồ 2.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam
(Nguồn: Tô Thiện Hiền, 2012)
Tại điều 2, Thông tư số 60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
23/6/2003 Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của

Ngân sách nhà
nước
Ngân sách Trung
ương
Ngân sách địa
phương
Ngân sách cấp tỉnh
Ngân sách cấp
huyện và TĐ
Ngân sách xã và TĐ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

xã, phường, thị trấn có quy định: Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân
sách nhà nước, Ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội
đồng nhân dân xã quyết định và giám sát. Ngân sách xã bao gồm các khoản thu
ngân sách xã và chi ngân sách xã (Bộ Tài chính, 2003).
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân
cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
Thu ngân sách xã gồm: các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên (Bộ Tài chính, 2003).
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát triển
kinh tế xã hội thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã (Bộ Tài chính,
2003).
Như vậy, có thể hiểu Ngân sách xã là những khoản thu, chi của Ngân
sách nhà nước giao cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức quản lý, Hội

đồng nhân dân xã quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của
Luật Ngân sách nhà nước quy định.
2.1.2.2 Đặc điểm ngân sách xã
Trong công cuộc côgn nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước,
hệ thống NSNN ngày càng được hoàn thiện và nền tài chính quốc gia đã và đang
được nâng cao hiệu quả. Song song với quá trình này, NSX ngày càng chứng
minh tầm quan trọng, tính hiệu quả trong hoạt động của mình góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN,
nên NSX cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính
quyền địa phương đó là:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Được quản lý, điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạch các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tài chính của cơ quan chính quyền nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ tiền tệ được thể hiện trên hai phương diện: huy động
nguồn thu vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các khoản thu, chi NSX luôn mang tính pháp lý (các chỉ tiêu thu, chi
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu, chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu, chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ
sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế - xã hội.
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách lại vừa là một đơn vị dự toán đặc
biệt (dưới xã không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng
chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX.
Xã là một cấp cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, gắn bó trực
tiếp với người dân và nền kinh tế - xã hội. NSX mang tính chất lưỡng tính, vừa là

một cấp tự cân đối thu chi, lại vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác,
NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán, là cấp không có đơn vị
dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo nguồn thu đồng thời phải phân bổ nhiệm vụ chi.
2.1.2.3 Vai trò của Ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện và
đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp xã có thể chủ động trong công tác
khai thác những thế mạnh có sẵn tại địa phương để phát triển kinh tế, thực hiện
các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
NSX trực tiếp giắn với người dân, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ về
lợi ích giữa nhà nước với nhân dân. Do đó, NSX là tiền đề đồng thời là hệ quả
trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của nhà nước.
Vai trò của NSX là công cụ của chính quyền nhà nước cấp xã để thực hiện
chức năng quản lý kinh tế - tài chính ở xã. NSX được quản lý thống nhất theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

quyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh bạch, có sự phân công cụ thể, gắn
quyền hạn với trách nhiệm.
Nhiệm vụ của NSX là huy động nguồn thu, bảo đảm các nhu cầu chi tiêu
của xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thông qua
hoạt động thu, chi NSX, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân trong xã, đảm bảo sự công
bằng xã hội, tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước, bảo đảm an
ninh trật tự trên địa bàn xã.
2.1.3 Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
2.1.3.1 Nguồn thu ngân sách xã
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng (Bộ Tài
chính, 2003).
Căn cứ Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; căn cứ Nghị định

số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN; căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003
của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN; căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
Quy định về quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị
trấn. Trong đó phân định nguồn thu cho NSX như sau:
a) Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%
Đây là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn
tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ
quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc
đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ thu, chi thường xuyên.
Khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100%
các khoản thu sau:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ
quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và đất công
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX
quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân);
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình (Nay là thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp);
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định
tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, NSX còn được HĐND
cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí
phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX
được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ điều tiết các khoản trên cho NSX do HĐND tỉnh quy định và ổn
định từ 3 đến 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương. Đề giảm bớt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu ngân sách có thể giao chung cho
các xã cùng một tỷ lệ điều tiết.
c) Thu bổ sung ngân sách xã từ ngân sách cấp trên
Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX được quy
định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100%
và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến
5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ

xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản
thu trái với quy định của pháp luật.
2.1.3.2 Nhiệm vụ chi ngân sách xã
Chi NSX gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh
quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội của nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ
quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND
cấp tỉnh xem xét giao cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là tập hợp tất cả các nội dung chi có liên quan đến
việc cải tạo, nâng cấp hay xây mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật của xã như: đường Giao thông, Trường học, Trạm y tế, Trụ sở nhà làm
việc,… Do vậy, các khoản chi này phát triển thể hiện rõ mục đích tích lũy nên
cần phải ưu tiên đầu tư vốn nhiều hơn.
Nội dung chi đầu tư phát triển hiện nay của NSX xã gồm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã,
không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh (Nguồn NSNN).
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án, công trình
nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND cấp xã quyết định đưa vào quản
lý qua NSX.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b) Chi thường xuyên
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
+ Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;

+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND;
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
+ Công tác phí;
+ Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
+ Chi khác theo chế độ quy định.
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ
các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị
trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: Trường học, trạm Y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông,
công trình cấp và thoát nước công cộng, ; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ
chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây

xanh (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
2.1.4 Quản lý ngân sách xã
2.1.4.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ
thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp
với quy luật khách quan và đạt tới mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý các
vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý,
mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn (Tô
Thiện Hiền, 2012).
Quản lý NSNN nói chung là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính,
do nhà nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do
đó quản lý NSNN cần được nhận thức đầy đủ.
Điều 3 Luật NSNN năm 2002 quy định, NSNN được quản lý thống nhất
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Vì vậy, các khoản thu, chi NSX phải
đảm bảo sự cân đối, theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, dự toán trên cơ sở pháp
luật quy định, theo phân cấp quản lý. Cũng như các cấp ngân sách khác, hoạt
động của NSX không mang tính tự phát mà nó được quản lý theo dự toán và
được kiểm soát một cách chặt chẽ qua Kho bạc Nhà nước.
Có thể hiểu, quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối
với các hoạt động thu, chi NSX là hành vi hoạt động của con người trong các cơ

quan nhà nước cấp cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước nhằm duy trì, xây dựng và phát triển NSX đáp ứng được nhu cầu quản lý
NSX của chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng ở địa phương.
2.1.4.2 Phương thức quản lý ngân sách xã
Trong quản lý NSX, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương
pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau, như:
- Phương pháp tổ chức: Được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể quản
lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSX theo những khuôn mẫu
đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các hoạt động đó trong quản lý
NSX.
- Phương pháp hành chính: Được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSX
muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách vô
điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý đưa ra các mệnh lệnh hành chính.
- Phương pháp kinh tế: Được sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới
các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSX.
- Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN: Được sử dụng để
quản lý, điều hành các hoạt động quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.
Đây được xem như là một công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Công cụ pháp luật được sử dụng dưới dạng cụ thể là các chính sách, cơ
chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định
mức, tiêu chuẩn về tài chính, NSNN như Luật Ngân sách năm 2002, Thông tư số
60/2003/TT-BTC.
Mỗi phương pháp và công cụ quản lý nêu trên đều có đặc điểm khác nhau
và được sử dụng khác nhau nhưng đều nhằm cùng một hướng là thúc đẩy nâng
cao hiệu quả quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng.

2.1.4.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách xã
Quản lý NSX và các hoạt động tài chính khác của xã phải được thực hiện
theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả và tiết kiệm.
- Nguyên tắc một ngân sách duy nhất: Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các
khoản thu, chi của nhà nước đều phải phản ánh đầy đủ, rõ ràng trong dự toán,
quyết toán ngân sách để Hội đồng nhân dân xã quyết định.
- Nguyên tắc niên độ: Nguyên tắc này yêu cầu dự toán ngân sách phải
được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho từng năm và việc sử dụng kinh phí
đã được duyệt cũng giới hạn trong năm theo dự toán đã được duyệt.
- Nguyên tắc chuyên dụng: Các khoản chi chỉ được sử dụng cho đối
tượng và mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Tính chuyên
dụng này được thể hiện qua việc phân bổ chi tiêu theo cách phân loại trong mục
lục ngân sách và các đơn vị chi tiêu phải tuân thủ theo đúng dòng, mục đã được
ghi trong dự toán ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước: Về nguyên tắc, ngân
sách xã được cân đối với tổng số chi không được vượt quá tổng số thu. Nghiêm
cấm đi vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối NSX. Tại khoản
3, Điều 8 của Luật NSNN quy định “Về nguyên tắc, NSĐP được cân đối với tổng
số chi không được vượt quá tổng số thu” (Quốc hội, 2002). Như vậy, NSX hàng
năm được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi (chi đầu tư phát triển, công tác xã
hội, an ninh, quốc phòng, hoạt động nhà nước và đoàn thể, các sự nghiệp và các
khoản chi khác theo quy định phân cấp của HĐND cấp tỉnh) không được vượt

×