BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = = =
= = = =
TRỊNH THỊ AN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
= = = =
= = = =
TRỊNH THỊ AN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực khách quan và chưa từng dùng
bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…tháng …năm2015
Tác giả luận văn
Trịnh Thị An
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Được sự động viên giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, các cô, gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp tôi đã hoàn thành khóa học và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Mai
Thanh Cúc người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo, các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức, viên chức UBND
Huyện Xuân Trường, các phòng, ban của Ủy ban Nhân dân các xã trong huyện
Xuân Trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, người
thân những người đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện khóa
học này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Những khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Nguyên tắc quản lý sử dụng ngân sách nhà nước 15
2.1.3 Nội dung của quản lý ngân sách xã 16
2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã 26
2.2 Cơ sở thực tiễn 34
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Đặc điểm cơ bản huyện Xuân Trường 38
3.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 38
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 43
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 44
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Xuân Trường, Tỉnh Nam Định 46
4.1.1 Lập dự toán NSX 46
4.1.2 Chấp hành NSX 55
4.1.3 Quyết toán NSX 80
4.1.4 Giám sát, kiểm tra NSX 84
4.1.5 Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Xuân Trường, Tỉnh Nam Định 86
4.2 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Xuân
Trường, Tỉnh Nam Định 93
4.2.1 Chính sách của Nhà nước 93
4.2.2 Nhận thức của lãnh đạo xã, thị trấn 94
4.2.3 Sự phát triển kinh tế của huyện Xuân Trường 95
4.3 Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn 99
4.3.1 Hoàn thiện chính sách về quản lý NSX của Nhà nước 99
4.3.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã 101
4.3.3 Nâng cao hiệu quả quản lý NSX theo từng nội dung 102
4.3.4 Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, điều hành ngân sách xã 106
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 113
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
HLCS Hoa lợi công sản
KBNN Kho bạc nhà nước
KH Kế hoạch
MLNS Mục lục ngân sách
NTM Nông thôn mới
NS Ngân sách
NSH Ngân sách huyện
NSNN Ngân sách nhà nước
NST Ngân sách tỉnh
NSX Ngân sách xã
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TW Trung ương
QLNN Quản lý nhà nước
VAT Thuế giá trị gia tăng
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của huyện Xuân Trường (2012 -2014) 39
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Xuân Trường (2012-2014) 41
Bảng 4.1 Dự toán thu ngân sách xã huyện Xuân Trường (2012 – 2014) 52
Bảng 4.2 Dự toán chi ngân sách xã huyện Xuân Trường (2012 - 2014) 53
Bảng 4.3 Tổng hợp kết quả điều tra công tác lập dự toán NSX trên địa bàn
huyện Xuân Trường 54
Bảng 4.4 Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Xuân
Trường 56
Bảng 4.5 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn
huyện Xuân Trường (2012-2014) 59
Bảng 4.6 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu NSX trên địa bàn 3 xã
Xuân Hồng, Xuân Bắc, Xuân Ngọctrong năm 2014 61
Bảng 4.7 Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trong cân đối của huyện
Xuân Trường (2012 - 2014) 63
Bảng 4.8 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trong cân
đối của Huyện Xuân Trường (2012 - 2014) 65
Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX trên
địa bàn huyện Xuân Trường 66
Bảng 4.10 Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Xuân
Trường (2012 - 2014) 68
Bảng 4.11 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Xuân Trường (2012 – 2014) 70
Bảng 4.12 Chi và cơ cấu các khoản chi thường xuyên ngân sách xã Huyện Xuân
Trường (2012 – 2014) 73
Bảng 4.13 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi thường xuyên ngân sách
xã Huyện Xuân Trường (2012 - 2014) 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
Bảng 4.14 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi NSX trên địa bàn 3 xã
Xuân Hồng, Xuân Bắc, Xuân Ngọc trong năm 2014 77
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả điều tra công tác thực hiện quản lý chi ngân
sách xã trên địa bàn huyện Xuân Trường 79
Bảng 4.16 Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã Huyện Xuân Trường (2012
- 2014) 82
Bảng 4.17 Tổng hợp kết quả điều tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách
xã trên địa bàn huyện Xuân Trường 83
Bảng 4.18 Tổng hợp tình hình biến động nguồn thu 96
Bảng 4.19 Tổng hợp trình độ của cán bộ quản lý ngân sách xã 98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Mô hình phân cấp ngân sách nhà nước 5
Sơ đồ 4.1 Quy trình lập dự toán ngân sách xã 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) là cấp chính quyền cơ sở trong hệ
thống tổ chức hành chính 4 cấp ở nước ta. Xã có những chức năng, nhiệm vụ gắn
trực tiếp với việc thực hiện mục tiêu xây dựng một Nhà nước dân chủ do dân, vì
dân, nơi giải quyết các mối quan hệ phát sinh ban đầu giữa Nhà nước với dân. Để
thực hiện được những chức năng nhiệm vụ đó, chính quyền cấp xã phải có ngân
sách đủ mạnh, được hình thành cân đối và chi tiêu theo những nguyên tắc ổn
định bền vững. Cấp xã có ngân sách ổn định và được quản lý tốt sẽ góp phần
thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Đảng và Nhà nước đề ra.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân sách xã là một bộ phận cấu thành của
ngân sách Nhà nước, là phương tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện
được các chức năng nhiệm vụ do pháp luật quy định. Thông qua thu ngân sách,
chính quyền xã vừa thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu
thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác, vừa thực hiện việc điều tiết các hoạt động
kinh tế trên địa bàn xã theo những mục tiêu chung. Thu ngân sách xã còn là
nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên và chi phát triển ở xã.
Trong những năm gần đây, Xuân Trường là huyện có nguồn thu ngân sách
liên tục tăng. Đạt được kết quả đó là do Xuân Trường đã thực hiện các cơ chế,
chính sách có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng kinh tế có những biến chuyển đáng
kể. Có được những thành tựu đó là do có những biến đổi về cơ cấu kinh tế, cơ
chế quản lý tài chính cả về nhận thức, lý luận cũng như thực tiễn. Đó là những
động lực rất quan trọng góp phần thực hiện chủ trương công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước. Mặc dù đã có nhiều đợt triển khai đổi mới, nhưng công tác
quản lý ngân sách xã trong cả nước nói chung và ở huyện Xuân Trường tỉnh
Nam Định nói riêng vẫn còn nhiều bất cập: Một mặt, nguồn thu tại địa bàn chưa
được phản ánh đầy đủ vào ngân sách xã, mặt khác, lại có một số khoản thu xã tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
đặt ra trái với quy định của nhà nước. Việc quản lý chi tiêu ngân sách xã chưa
chặt chẽ, nhiều địa phương sử dụng ngân sách xã không đúng nội dung, sai mục
đích, kém hiệu quả và có những biểu hiện tham ô, lãng phí làm thất thoát quỹ
ngân sách, ở các địa phương còn không ít số xã quản lý thu chi ngân sách chưa
đảm bảo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, thiếu công khai rõ ràng đối với
dân… do đó làm mất lòng tin của dân thậm chí có nơi dẫn đến tình hình mất ổn
định nội bộ mà nguyên nhân từ việc quản lý ngân sách xã.
Hơn bao giờ hết mục tiêu tăng cường công tác quản lý NSX được đặt ra
như một nhiệm vụ hàng đầu của công tác quản lý NSNN vì NSX là cấp ngân
sách trực tiếp, là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền Nhà nước cấp xã tổ
chức nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết trong việc tăng cường công
tác quản lý NSX trong điều kiện hiện nay, tôi chọn đề tài “Quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Ngân sách xã tại địa bàn các xã, thị
trấn từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý có hiệu quả
ngân sách xã trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Ngân sách xã.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Xuân Trường.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý có hiệu quả ngân
sách xã trên địa bàn huyện Xuân Trường trong thời gian tới
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Ngân sách xã trên địa bàn huyện Xuân Trường.
Các nguồn ngân sách xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
Các đối tượng thu, chi ngân sách xã: Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Xuân Trường
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
sử dụng ngân sách xã trên địa bàn huyện Xuân Trường, yếu tố ảnh hưởng và các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng ngân sách xã có hiệu quả.
Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ở Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, 19 xã, 01 thị trấn trên địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
Thời gian nghiên cứu:
Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng được thu thập từ năm 2012 – 2014
Số liệu điều tra tập trung năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Lý luận chung về ngân sách xã
a. Khái niệm cơ bản
Trước khi có luật NSNN việc quản lý NSX thực hiện theo điều lệ NSX và
các văn bản hướng dẫn. Điều lệ NSX ban hành tháng 04/1972. Quan niệm về
NSX theo điều lệ: "NSX là kế hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để
đảm bảo điều kiện vật chất cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính xã làm
tròn trách nhiệm, nhiệm vụ của mình: đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vững
trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ quyền lợi hợp pháp của công dân,
quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong xã, động viên và giám sát các
hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước".
Xét theo một góc độ khác thông tư số 14/NSNN ngày 28/03/1997 của Bộ
Tài chính về "Hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn" cho
rằng: "NSX là một bộ phận của NSNN do UBND xã xây dựng, quản lý và Hội
đồng nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện".
Như vậy có thể khái niệm về NSX như sau:
NSX là toàn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá
trình hình thành tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền xã trong khuôn khổ đã được luật pháp quy định.
Một trong những công cụ hữu hiệu để đảm bảo điều kiện vật chất cho bộ máy
chính quyền cấp xã hoạt động đã chính là NSX. Ngoài ra NSX còn đảm bảo nguồn
lực vật chất cho việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương : Trường học,
nhà văn hoá, trạm y tế, đường giao thông liên thôn, xã và đảm bảo các hoạt động về
an ninh, quốc phòng, các dịch vụ tư vấn, xác nhận pháp lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Theo luật NSNN tổ chức hệ thống NSNN bao gồm Ngân sách Trung ương
và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Trong đó Ngân sách địa
phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là Ngân sách cấp xã).
Như vậy ngân sách cấp xã là ngân sách cấp cơ sở, cấp ngân sách cuối
cùng trong hệ thống NSNN. Chính quyền xã thể hiện rõ nhất các quan hệ giữa
Nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện mọi
chủ trương, đường lối, chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước. Hay nói
cách khác về bản chất của NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và
các chủ thể kinh tế khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng
quỹ tiền tệ của nhà nước chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân
công, phân cấp quản lý.
b. Vị trí NSX
Sơ đồ 2.1 Mô hình phân cấp ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Xã là một đơn vị hành chính cơ sở, HĐND xã là cơ quan quyền
lực Nhà nước tại địa phương, triển khai thực hiện mọi chủ trương đường lối của
NSNN
NS CẤP TỈNH
NS CẤP HUYỆN
NS CẤP XÃ
NS TRUNG ƯƠNG
NS ĐỊA PHƯƠNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Đảng và Nhà nước, ngoài ra HĐND xã còn được quyền ban hành các Nghị quyết
về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách trên địa bàn, vì vậy NSX thể
hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Thứ hai: Xã là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân giải quyết các mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật. NSX cung cấp điều kiện
vật chất cho chính quyền xã thực hiện các nhiệm vụ đó. Vì vậy, xét theo giác độ
kinh tế thì quy mô và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính quyền xã phụ thuộc
rất lớn vào nguồn vốn NSX.
Thứ ba: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX thể hiện hầu hết các khoản
thu, chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương. Đối với một số khoản thu
như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thu hoa lợi công sản chỉ có
cấp xã trực tiếp quản lý và khai thác mới đạt hiệu quả cao. Một số khoản chi mà
chỉ có NSX thực hiện mới hợp lý như: chi để thực hiện chính sách đãi ngộ của
Nhà nước với những người có công với cách mạng, chi chăm sóc sức khoẻ ban
đầu tại trạm y tế xã
c. Vai trò của ngân sách xã
Có thể nói NSX có vai trò đặc biệt quan trong trong hệ thống NSNN,
ngân sách xã mang đầy đủ vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách xã là một cấp của ngân sách nhà nước nên cũng có vai trò rất
quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền
với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị
trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền
kinh tế, xã hội.
Ngân sách xã là công cụ tham gia điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn
kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
vào ngân sách một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể
trong nền kinh tế của mỗi vùng, miền.
Bên cạnh đó NSX cũng có những vai trò riêng được thể hiện như sau:
- Thứ nhất : NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.
Sự ra đời của Nhà nước sẽ kéo theo sự tập trung nguồn lực tài chính vào trong
tay Nhà nước nhằm đảm bảo phương tiện vật chất, của cải để nuôi sống bộ máy và
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Nguồn để trang trải các
khoản chi phí đó chính là NSNN. NSX là một cấp trong hệ thống NSNN thì đương
nhiên chi phí của bộ máy Nhà nước ở cấp xã phải do NSX đảm nhận. Nhờ NSX đó
mà các khoản lương cán bộ xã, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua
sắm các tài sản phục vụ hoạt động của chính quyền xã mới được đảm bảo.
- Thứ hai : NSX chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính
quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tại địa
phương. Điều này thể hiện xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản
lý Nhà nước, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với dân,
đồng thời đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội và thực thi mọi chính sách, chế độ của Nhà nước trên
địa bàn. NSX chính là công cụ, phương tiện vật chất hữu hiệu nhất giúp chính
quyền xã giải quyết tốt các quan hệ trên.
- Thứ ba: NSX chính là một cấp của ngân sách nhà nước do đó NSX cũng
có vai trò của một ngân sách nhà nước là tham gia điều tiết về kinh tế, xã hội, thị
trường nhưng trên bình diện của chính quyền xã. Vai trò này thể hiện rõ nhất
thông qua nội dung của NSX.
d. Đặc điểm của ngân sách xã
NSX có vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động của xã, phường được thể
hiện qua đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như sau:
- Thứ nhất: NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
(thu ngân sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ đã (chi ngân sách xã)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
- Thứ hai: Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy, các chỉ
tiêu thu chi NSX mang tính pháp lý cao.
- Thứ ba: Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích
giữa một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện
với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
- Thứ tư: Quan hệ thu chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực
hiện khi nó đã được ghi vào dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt đây cũng chính là đặc điểm của ngân sách nói chung .
e. Nội dung ngân sách xã
Nội dung cơ bản của ngân sách xã bao gồm các khoản thu NSX và chi
NSX. Nội dung đó được đề cập như sau:
- Đối với thu NSX
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, mỗi quốc gia đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên
quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách là việc nhà nước dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân
sách nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mỗi nước.
Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung hình thành nên quỹ
NSX, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã. Thông qua thu chính quyền
xã đã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác trên địa bàn xã, đảm bảo cho các hoạt động này
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Thông qua hoạt động thu NSX, chính quyền xã biến những chính sách điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng từ công cụ thuế của Nhà nước.
Với những ngành hàng, mặt hàng cần khuyến khích phát triển, phù hợp với đời sống
của người dân địa phương như các mặt hàng thiết yếu thì có thể giảm thuế và ngược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
lại sẽ tăng thuế suất cao đối với những mặt hàng không có lợi cho đời sống tinh thần,
vật chất của người dân cũng như ảnh hưởng không tốt đến đời sống xã hội.
Ngoài ra thu NSX góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội như: đảm
bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, có sự trợ giúp
cho các đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu.
Việc áp dụng đúng các hình thức thu và mức thu còn giúp nhân dân nâng
cao được ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và giữ gìn kỷ cương phép nước.
Các quốc gia đều có những khoản thu được quy định trong luật pháp của
mỗi nước. Tùy từng quốc gia mà các khoản đó được cụ thể hóa, các khoản thu
bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, thu NSX đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội tại địa bàn do Nhà nước cấp xã quản lý.
Xét trên phương diện quan hệ giữa hai mặt thu và chi NSX thì thu NSX còn ảnh
hưởng mang tính quyết định đến chi ngân sách xã vì "lường thu mà chi" đã trở
thành một nguyên tắc để điều hành ngân sách.
- Đối với chi NSX
Chi NSX để đảm bảo phương tiện vật chất cho chính quyền ở xã được tồn
tại và phát triển. Cũng như thu ngân sách thì các khoản chi ngân sách cũng tùy
theo quy định của từng quốc gia, mỗi quốc gia đưa ra căn cứ chi ngân sách của
quốc gia mình và định hướng cho hoạt động chi của mình:
Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách gồm:
1. Chi tích lũy: Chi cho tăng cường cơ sở vật chất như đầu tư phát
triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản, khấu hao
tài sản xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
2. Chi tiêu dùng: Không tạo ra sản phẩm vật chất để xã hội sử dụng trong
tương lai (chi đảm bảo xã hội), bao gồm:
Giáo dục, y tế, công tác dân số, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin
đại chúng, thể thao, lương hưu và trợ cấp xã hội, các khoản liên quan đến can
thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế, quản lý hành chính, an ninh quốc
phòng, các khoản chi khác, dự trữ tài chính, trả nợ vay nước ngoài, lãi vay
nước ngoài.
Theo tính chất kinh tế, chi ngân sách nhà nước được chia ra:
1. Chi thường xuyên
2. Chi đầu tư phát triển
3. Chi dự trữ
4. Chi trả nợ
Như vậy, có thể nói mỗi một cách tiếp cận chi ngân sách có thể đem lại
cách nhìn khác nhau về ngân sách nhà nước.
Chi NSX cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế đã thiết thực góp phần
nâng cao dân trí và sức khoẻ cho người dân lao động. Nhờ đó mà các mục tiêu
xoá mù, phổ cập giáo dục các bậc kế hoạch hoá gia đình, phòng dịch bệnh,
được thực hiện. Khoản chi này không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong
tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính, quốc
phòng, an ninh
Thông qua chi NSX mà các chính sách xã hội được thực hiện như: Chi cứu
tế xã hội, chi trợ cấp giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, người có công với
cách mạng
- Thông qua chi NSX cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã đã được hình
thành và phát triển. Hệ thống Trường học, trạm xá, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống
giao thông đã tạo đà cho sự giao lưu, phát triển kinh tế, rút ngắn dần khoảng
cách giữa nông thôn với thành thị.
Nhờ chi NSX cho phát triển cơ sở hạ tầng xã đã từng bước làm thay đổi cơ
cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng từ kinh tế thuần nông chuyển sang cơ cấu
kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - thương mại và dịch vụ sản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Như vậy, chi NSX có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội ở nông thôn. Nếu xét trong mối quan hệ biện chứng giữa thu và chi
thì chi NSX tốt sẽ tác động trực tiếp tới việc bồi dưỡng và phát triển nguồn thu
của xã
2.1.1.2 Lý luận chung về quản lý ngân sách xã
a. Khái niệm bản chất của quản lý ngân sách xã
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước, là nguồn tài chính
tập trung quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách xã là tiềm
lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của chính quyền cấp xã.
Quản lý và điều hành ngân sách xã có tác dụng chi phối trực tiếp đến các
hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý ngân sách xã có phạm vi hẹp hơn khái
niệm về quản lý ngân sách nhà nước.
Từ các cách tiếp cận ngân sách xã trên có thể hiểu quản lý ngân sách xã là
hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đã là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các hoạt động thu, chi
ngân sách xã, là hành vi hoạt động của con người trong các cơ quan nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng nhiệm vụ của nhà
nước nhằm duy trì, xây dựng và phát triển ngân sách xã đáp ứng được nhu cầu
quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội ở địa phương (Đặng Văn Du và Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012).
Quản lý NSX là quá trình tác động của chính quyền nhà nước các cấp vào
các quan hệ thu, chi NSX nhằm hướng nó phục vụ các hoạt động của chính
quyền cấp xã để thực hiện mục tiêu, kế hoạch kinh tế xã hội của cấp xã đặt ra
trong từng thời kỳ. Quản lý NSX cũng đồng thời là quá trình sử dụng nguồn lực
tài chính NSX như là một công cụ để quản lý và điều hành kinh tế cấp xã, hướng
các quan hệ kinh tế, các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn cấp xã phát triển
theo ý đồ của nhà nước trong từng giai đoạn.
b. Vai trò của quản lý ngân sách xã
- Thứ nhất: Quản lý ngân sách xã giúp giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích:
Lợi ích nhà nước, lợi ích của nhân dân theo hướng chú trọng lợi ích của nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
trên cơ sở đáp ứng được các mục tiêu của nhà nước để có sức mạnh tổng hợp đối
với nhiều lĩnh vực, nhiều công trình phúc lợi có thể huy động và thực hiện tốt
phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Thứ hai: Quản lý ngân sách xã giải quyết tốt quan hệ giữa trước mắt và
lâu dài theo hướng có sự chuẩn bị nguồn tài chính lâu dài, xây dựng nguồn thu
lâu dài để có cơ sở đảm bảo phát triển vững trắc phù hợp với xu thế vận động của
nền kinh tế và quá trình đổi mới của đất nước trên cơ sở không ngừng đầu tư cơ
sở vật chất phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ ba: Quản lý NSX sẽ thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, rút ngắn dần
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với miền ngược, trên cơ
sở dành tỷ lệ tài chính thoả đáng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đảm bảo
đầy đủ nguồn tài chính để giải quyết những nhiệm vụ trọng yếu của chính quyền
cấp xã trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối tích cực trên cơ sở trong khả năng
nguồn thu phân cấp không được bội chi ngân sách.
c. Đặc điểm của quản lý ngân sách xã
Quản lý NSX xã, phường, thị trấn có những đặc điểm như sau
(Đặng Văn
Du và Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012):
- Thứ nhất: Quản lý NSX mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục
và toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán NSX. Việc lập dự
toán NSX phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách tài chính
quốc gia như: cơ cấu động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung chi Trong
khâu chấp hành dự toán NSX cơ bản phải lập kế hoạch thu, chi theo quý trong đó đã
chia ra các tháng để tổ chức thực hiện tốt, đồng thời kiểm soát chặt chẽ thu, chi NSX
trong từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải kiểm tra chặt chẽ các báo cáo thu
chi NSX tháng, quý, đặc biệt là các báo cáo quyết toán thu, chi NSX năm.
- Thứ hai: Quản lý NSX phát huy tính dân chủ, công khai theo phương
châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Tính dân chủ thể hiện người dân cũng được tham gia quản lý theo luật.
Nhân dân phải được bàn và quyết định trực tiếp các vấn đề sau: chủ trương và
mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
(điện, đường, trường, trạm xá, các công trình văn hoá thể thao ). Đồng thời nhân
dân phải kiểm tra, giám sát các hoạt động của HĐND và UBND xã.
Tính công khai thể hiện: mọi hoạt động thu chi NSX phải rõ ràng minh bạch,
công khai cho dân biết theo chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND xã và của cấp trên liên quan đến địa phương, dự toán
và quyết toán NSX hàng năm, dự toán và quyết toán thu chi các quỹ, dự án, các khoản
huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng của xã
và kết quả thực hiện các chương trình dự án do nhà nước, các tổ chức cá nhân đầu tư,
tài trợ trực tiếp cho xã, kết quả thanh tra kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực tham
nhũng của cán bộ xã tất cả phải được công khai hoá cho dân biết.
- Thứ ba: Quản lý NSX mang tính khoa học, tiên tiến: quản lý NSX phải
ngày càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý khoa
học, tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học
vào quản lý NSX một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp thiết, tránh tình trạng tụt
hậu trong công tác quản lý NSX so với khu vực quản lý nhà nước nói chung.
- Thứ tư: Quản lý ngân sách xã thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước
đó: trước hết phải thực hiện đúng theo Luật ngân sách nhà nước, theo quy định
chung của Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo quy
định của pháp luật, chi ngân sách xã phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
tiêu quy định của nhà nước. Thu chi NSX phải được hạch toán đầy đủ vào NSNN
qua KBNN, tránh hiện tượng thu để ngoài ngân sách, tự đặt ra các khoản thu trái
quy định, chi tiêu tuỳ tiện, gây lãng phí, thất thoát NSX. Quản lý NSX phải trên
cơ sở luật NSNN, phải thực hiện theo đúng các quy định của luật NSNN. Quản lý
nguồn thu phải trên cơ sở phân cấp theo các quy định của luật thuế, các quy định
về pháp lệnh phí và lệ phí. Các khoản thu khác tại xã phải tuân thủ theo đúng các
quy định của nhà nước. Quản lý các khoản chi phải trên cơ sở tiêu chuẩn, định
mức phân bổ ngân sách, các chính sách chế độ của nhà nước (Đặng Văn Du và
Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
d. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã
Trên bình diện tổng thể quản lý NSX phải đảm bảo đạt được các mục tiêu
ổn định kinh tế, chính trị khu vực nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá nông
nghiệp nông thôn, xoá dần khoảng cách thành thị và nông thôn theo đường lối
của Đảng. Từ những mục tiêu tổng quát trên ta có thể rút ra những mục tiêu cụ
thể về quản lý NSX trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống cơ chế, chính sách phù
hợp với điều kiện thực tế của đất nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
vùng, miền tạo điều kiện cho NSX ngày càng lớn mạnh đủ để thể hiện vai trò của
mình trong quản lý kinh tế, chính trị xã hội của địa phương.
Thứ hai: Nuôi dưỡng, khai thác, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho
NSX, sử dụng các nguồn vốn ngân sách xã tiết kiệm hiệu quả đảm bảo cơ cấu chi
đầu tư phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Đảm bảo chi
thường xuyên duy trì tốt hoạt động của chính quyền xã.
Thứ ba: Xây dựng NSX nhằm đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước
đối với cấp xã.
Thứ tư: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo chính sách, kỷ
luật tài chính đảm bảo công bằng xã hội sử dụng hiệu quả tiền vốn của nhà nước,
của nhân dân.
Thứ năm: Đảm bảo tính tự chủ, đảm bảo cân đối chung trong hệ thống
ngân sách giảm dần và tiến tới xoá bỏ diện các xã không tự cân đối được ngân
sách. Xây dựng ngân sách xã lành mạnh tự chủ không phụ thuộc vào ngân sách
cấp trên.
Thứ sáu: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chế độ, triển khai áp dụng
thống nhất các quy định về công tác hạch toán kế toán NSX. Đảm bảo hệ thống
sổ sách báo cáo kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý, yêu cầu giám sát, thực hiện
tốt chế độ công khai tài chính ngân sách.
Thứ bẩy: Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý NSX đồng bộ đủ mạnh để thực
hiện nhiệm vụ quản lý hướng dẫn, xây dựng NSX đáp ứng được yêu cầu trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
e. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã
* Cơ cấu bộ máy quản lý NSX
Bộ máy quản lý NSX nằm trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính
ngành Tài chính:
- Ở Trung ương: nằm trong Bộ Tài chính (Vụ NSNN).
- Ở tỉnh: nằm trong Sở Tài chính (Phòng quản lý NSX).
- Ở huyện: nằm trong phòng Tài chính - KH (Bộ phận quản lý NSX).
- Ở xã: tại UBND xã (Gồm Trưởng ban, cán bộ kế toán, thủ quỹ).
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý NSX
Bộ máy quản lý NSX các cấp có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND và
HĐND cấp mình quản lý tài chính, NSX trên các mặt chủ yếu sau:
- Tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng kế hoạch dài hạn trung hạn
và đối với việc phát triển NSX trên địa bàn và khu vực, địa phương mình.
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc cấp mình xây dựng dự toán thu, chi NSX
hàng năm báo cáo UBND và trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Tham mưu đề xuất những biện pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả
dự toán thu chi NSX hằng năm.
- Tham mưu ban hành các chế độ thu, chi NSX các tiêu chuẩn định mức
phân bổ NSX đảm bảo công bằng tích cực.
- Tham mưu giúp UBND các cấp có biện pháp khai thác nguồn thu, chi
tiêu tiết kiệm hiệu quả. Quản lý tài sản công, bảo đảm cho các hoạt động tài
chính NSX trên địa bàn lành mạnh và theo đúng quy định của nhà nước.
- Tổ chức công tác kế toán và quyết toán NSX theo quy định đảm bảo
đúng các quy định của luật NSNN đảm bảo rõ ràng, công khai minh bạch.
- Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên nhằm uốn nắn những sai
phạm xảy ra trong quá trình quản lý.
2.1.2 Nguyên tắc quản lý sử dụng ngân sách nhà nước
Về nguyên tắc, việc quản lý sử dụng ngân sách phải rất chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả, chống lãng phí, tuân theo những quy định của Nhà nước: Luật ngân
sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số