Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nghiên cứu giải pháp quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.69 KB, 139 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðÀO VĂN SOÁI



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðÀO VĂN SOÁI



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ðỖ KIM CHUNG






HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



ðào Văn Soái














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý ngân
sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”, tôi nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ, ñộng viên của nhiều cá nhân, tập thể ñã tạo ñiều kiện cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của GS.TS.ðỗ Kim
Chung, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ, ñóng góp những ý kiến quí báu của nhà
trường, các Thầy, Cô trong bộ môn Kế toán Quản trị và Kiểm toán.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của lãnh ñạo UBND huyện Tứ Kỳ,
lãnh ñạo, cán bộ phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, lãnh ñạo các phòng ban
chuyên môn của huyện, lãnh ñạo và cán bộ quản lý NSX các xã, thị trấn ñã
giúp tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



ðào Văn Soái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ ix
PHẦN I PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách xã 4
2.1.1 Khái niệm quản lý ngân sách xã 4
2.1.2 Vai trò của quản lý ngân sách xã 5
2.1.3 ðặc ñiểm của quản lý ngân sách xã 6
2.1.4 Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách xã 7
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý ngân sách xã 25
2.2 Một số kinh nghiệm và thực tiễn về quản lý ngân sách xã 31
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý NSX tại một số ñịa phương ở nước ta 31
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách xã ở huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương 34
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội 38

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv

3.1.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 43
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 44

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 44
3.2.4 Chỉ tiêu phân tích 45
3.2.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 46
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 47
4.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã 47
4.1.2 Phân cấp quản lý ngân sách xã 50
4.1.3 Lập dự toán ngân sách xã 58
4.1.4 Chấp hành ngân sách xã 67
4.1.5 Kế toán và quyết toán ngân sách xã 91
4.2 Yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý ngân sách xã trên ñịa bàn
huyện Tứ Kỳ 95
4.2.1 Chính sách của Nhà nước 95
4.2.2 Nhận thức của lãnh ñạo xã, thị trấn 97
4.2.3 Sự phát triển kinh tế của huyệnTứ Kỳ 98
4.2.4 Số lượng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã 101
4.2.5 Trình ñộ của cán bộ quản lý ngân sách xã 102
4.3 Giải pháp quản lý ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 105
4.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã 105
4.3.2 Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách xã 107
4.3.3 Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách xã 108
4.3.4 Nâng cao hiệu quả việc chấp hành ngân sách xã 109
4.3.5 Nâng cao chất lượng kế toán và quyết toán ngân sách xã 114
4.3.6 Hoàn thiện chính sách của Nhà nước 115

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v

4.3.7 Nâng cao nhận thức của lãnh ñạo xã, thị trấn 115
4.3.8 Ổn ñịnh nguồn thu, tăng cường nhiệm vụ chi ngân sách xã 116
4.3.9 Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, ñiều hành ngân sách xã 117

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
5.1 Kết luận 119
5.2 Kiến nghị 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 122
Phụ lục 124


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Diễn giải
1. NSNN Ngân sách Nhà nước
2. NST Ngân sách tỉnh
3. NSH Ngân sách huyện
4. NSX NSX
5. NS Ngân sách
6. KBNN Kho bạc Nhà nước
7. UBND Uỷ ban nhân dân
8. TW Trung ương
9. QLNN Quản lý nhà nước
10. CNH- HðH Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
11. VAT Thuế giá trị gia tăng
12. NTM Nông thôn mới
13. HLCS Hoa lợi công sản
14. XDCB Xây dựng cơ bản




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tốc ñộ phát triển kinh tế của huyện Tứ Kỳ (2010-2011-2012) 38
3.2 Tình hình dân số của huyện Tứ Kỳ (Năm 2010– 2011– 2012) 41
3.3 Tình hình lao ñộng của huyện Tứ Kỳ (Năm 2010- 2011- 2012) 42
3.4 Danh mục các loại báo cáo quyết toán ngân sách xã 44
3.5 Tổng hợp số lượng mẫu ñiều tra 45
4.1 Tổng hợp kết quả ñiều tra tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã
trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 49
4.2 Tổng hợp kết quả ñiều tra tình hình phân cấp quản lý ngân sách
xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 55
4.3 Dự toán thu ngân sách xã huyện Tứ Kỳ 64
4.4 Dự toán chi ngân sách xã huyện Tứ Kỳ 65
4.5 Tổng hợp kết quả ñiều tra công tác lập dự toán ngân sách xã trên
ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 66
4.6 Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 69
4.7 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên
ñịa bàn huyện 71
4.8 Thu và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trong cân ñối 73
4.9 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trong
cân ñối 75
4.10 Tổng hợp kết quả ñiều tra công tác thực hiện quản lý thu NSX
trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 76
4.11 Tình hình nợ thuế, ñấu thầu quỹ ñất công ích và HLCS 77
4.12 Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 79
4.13 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi ngân sách xã trên ñịa

bàn huyện Tứ Kỳ 81

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii

4.14 Chi và cơ cấu các khoản chi thường xuyên ngân sách xã 84
4.15 Tình hình hoàn thành dự toán các khoản chi thường xuyên ngân
sách xã 88
4.16 Tổng hợp kết quả ñiều tra công tác thực hiện quản lý chi ngân
sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 89
4.17 Tình hình nợ xây dựng cơ bản tại các xã, thị trấn 91
4.18 Tổng hợp cân ñối quyết toán ngân sách xã 93
4.19 Tổng hợp kết quả ñiều tra công tác kế toán và quyết toán ngân
sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 94
4.20 Tổng hợp các hộ ñược miễn thuế từ năm 2011-2012 96
4.21 Tổng hợp tình hình ñầu tư xây dựng các công trình phúc lợi 100
4.22 Tổng hợp tình hình biến ñộng nguồn thu 101
4.23 Tổng hợp trình ñộ của cán bộ quản lý ngân sách xã 103


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Tổ chức bộ máy quản lý NSX trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 48
4.2 Quy trình lập dự toán ngân sách xã 62
4.3 ðịnh hướng ñổi mới tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã trên
ñịa bàn huyện Tứ Kỳ 106








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

PHẦN I: PHẦN MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền
bốn cấp ở nước ta. NSX là phương tiện vật chất ñể chính quyền cấp xã thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Quá trình ñẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá (CNH, HðH) ñất nước hiện nay, ðảng và Nhà nước ta ñặc
biệt quan tâm ñến vấn ñề CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn, nông dân mà
trong ñó việc thực hiện Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ngày 28 tháng 10 năm
2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành ñộng của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành
Trung ương ðảng khoá X xác ñịnh nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới” thì chính quyền cấp xã ñóng vai
trò hết sức quan trọng.
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN và ñẩy mạnh
CNH- HðH nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới hiện nay, yêu cầu tìm ra những giải pháp quản lý NSNN
nói chung và NSX nói riêng góp phần tạo nguồn lực cho chính quyền cấp xã
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tại ñịa phương.
Trong những năm gần ñây huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ñã chú trọng
tìm ra những giải pháp quản lý NSX trên nhiều mặt: Như trong quản lý thu- chi

ngân sách, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và nâng cao năng lực cán bộ,
công tác quản lý tài chính thôn, khu dân cư. Nhờ ñó công tác quản lý NSX ñã
thu ñược nhiều kết quả quan trọng: ðảm bảo ñược nguồn thu, thu ñúng, thu ñủ
và nuôi dưỡng nguồn thu, ñồng thời ñảm bảo chi NSX ñúng nguyên tắc, ñúng
mục ñích, ñúng chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức và sử dụng có hiệu quả.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

Bên cạnh những kết quả ñạt ñược rất ñáng khích lệ trong việc ñảm bảo
các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội tại ñịa phương.
Công tác quản lý NSX cũng còn bộc lộ những yếu kém và hạn chế nhất ñịnh.
Cho nên một số câu hỏi ñược ñặt ra ñối với công tác quản lý NSX là: Thực
trạng công tác quản lý NSX như thế nào? Việc lập, chấp hành và quyết toán
NSX ñã ñáp ứng ñược yêu cầu chưa? Giải pháp nào cho việc quản lý NSX?
Mặt khác tại ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương cho ñến nay chưa có ñề
tài nào ñi sâu nghiên cứu nghiên cứu giải pháp quản lý NSX.
Từ những vấn ñề nêu trên tôi ñã lựa chọn ñề tài “Nghiên cứu giải pháp
quản lý Ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng tình hình quản lý NSX trên ñịa bàn các
xã, thị trấn trong thời gian qua từ ñó nghiên cứu giải pháp quản lý NSX trên
ñịa bàn huyện Tứ Kỳ nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây
dựng nông thôn mới trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSX.
ðánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ.
ðề xuất giải pháp quản lý NSX trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ nhằm ñáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của chính quyền ñịa phương.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là giải pháp quản lý NSX trên ñịa
bàn huyện Tứ Kỳ.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý NSX, yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý NSX và giải pháp quản lý
NSX trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi về không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
+ Phạm vi về thời gian: Trong 3 năm từ 01/01/2010 ñến 31/12/2012.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ

2.1. Cơ sở lý luận về quản lý NSX
2.1.1. Khái niệm quản lý NSX
Quản lý là sự tác ñộng của chủ thể quản lý ñến ñối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay ñổi trạng thái của ñối tượng quản lý,
tiếp cận ñến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là
hoạt ñộng có mục ñích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất ñịnh và
là quá trình thực hiện ñồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với
nhau từ dự ñoán- kế hoạch hoá- tổ chức thực hiện- ñộng viên phối hợp- ñiều
chỉnh- hạch toán kiểm tra.

Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp ñể
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước và thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ ñó một cách hợp lý, có hiệu
quả nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước và ñạt ñược những mục tiêu
kinh tế, xã hội.
Quản lý NSX ñược hiểu là quá trình Nhà nước sử dụng các phương
pháp, các công cụ thích hợp nhằm hướng dẫn, ñiều khiển các hoạt ñộng tài
chính trên ñịa bàn vận ñộng, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan
và có thể ñạt ñược các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của ñịa phương
(1)
.
Quản lý NSX phải ñược thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình ngân
sách (từ Lập dự toán ngân sách- Chấp hành ngân sách- Quyết toán ngân sách);



(1) Giáo trình quản lý tài chính xã, trường Học viện Tài chính, chủ biên PGS.TS.ðặng Văn Du, TS.
Hoàng Thị Thuý Nguyệt, xuất bản 2012.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

phải ñảm bảo tính thống nhất trong thực hiện và quản lý thu, chi ngân sách
trong hệ thống ngân sách các cấp; phải ñảm bảo tính cân ñối của ngân sách;
phải ñược quản lý rành mạch, công khai ñể mọi ñối tượng biết trong suốt chu
trình ngân sách và phải ñược áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu
trình ngân sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, ñối tượng thụ hưởng), tạo
tiền ñề cho mọi ñối tượng có thể nhìn nhận ñược hiệu quả các chương trình
hành ñộng của Chính quyền ñịa phương trên cơ sở các chính sách tài chính
quốc gia.
2.1.2. Vai trò của quản lý NSX

Quản lý NSX ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc duy trì mọi
hoạt ñộng trong quản lý nhà nước của cấp chính quyền xã. Xét về mặt tổng
thể hay xét như một quy trình, quản lý thì quản lý NSX có những vai trò sau:
Thứ nhất: Quản lý NSX có vai trò ñịnh hướng cho sự phát triển kinh tế-
xã hội tại một cấp chính quyền, thông qua chức năng lập kế hoạch ñể xác ñịnh
mục tiêu, các phương pháp sử dụng nguồn lực ngân sách ñể ñạt ñược mục tiêu
trong phát triển kinh tế- xã hội ñúng hướng tại ñịa phương.
Thứ hai: Thông qua quá trình quản lý NSX mà chính quyền ñịa phương
xây dựng bộ máy tổ chức hoạt ñộng ñể ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra.
Thứ ba: Vai trò duy trì và thúc ñẩy ñược thể hiện qua chức năng lãnh
ñạo của quy trình quản lý. Nhờ có hệ thống nguyên tắc quản lý NSX (nội quy,
quy chế) mới có thể bắt buộc chủ thể quản lý là chính quyền ñịa phương và
các ñối tượng quản lý NSX hoạt ñộng ñảm bảo quy ñịnh của pháp luật. ðây là
nhân tố ñặc biệt quan trọng góp phần tạo nên kỷ luật, kỷ cương tính ổn ñịnh,
bền vững trong mỗi tổ chức quản lý. Thông qua hệ thống chính sách về nhân
lực, vật lực, tài lực, tin lực phù hợp và phong cách quản lý hợp lý, hoạt ñộng
quản lý NSX là tác nhân tạo ra ñộng cơ thúc ñẩy sự phát triển kinh tế- xã hội
tại ñịa phưong và tạo ñiều kiện sử dụng nguồn lực có hiệu quả nhất.
Thứ tư: Thông qua chức năng kiểm tra, giám sát mà hoạt ñộng quản lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

NSX thể hiện vai trò ñiều chỉnh của nó. Với hệ thống các tiêu chí ñược xây
dựng ñể ño lường các kết quả hoạt ñộng của quá trình quản lý NSX ñể ñưa ra
các giải pháp nhằm ñiều chỉnh kịp thời những sai phạm khi thực hiện, từ ñó
ñảm bảo cho bộ máy quản lý NSX thực hiện theo ñúng mục tiêu ñã ñề ra.
Thứ năm: Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
kiểm ta, giám sát mà hoạt ñộng quản lý NSX biểu hiện vai trò phối hợp của
nó. Bản chất của hoạt ñộng quản lý NSX là nhằm phối hợp các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực ) ñể có ñược sức mạnh tổng hợp nhằm thực

hiện mục tiêu chung mà sự nỗ lực của một cá nhân không thể làm ñược.
2.1.3. ðặc ñiểm của quản lý NSX
Quản lý NSX xã, phường, thị trấn có những ñặc ñiểm như sau
(2)
:
Một là, tương tác giữa chủ thể với ñối tượng quản lý không thật rành
mạch. Thật vậy, ñối tượng quản lý là các hoạt ñộng tài chính với các hình
thức biểu hiện thu- chi của các quỹ tiền tệ. Nhưng chủ thể trực tiếp quản lý
từng quỹ tiền tệ cụ thể vừa có thể là ñại diện của Nhà nước (trạm y tế xã,
trường Mầm non,…), và có thể là các chủ thể khác (các doanh nghiệp, các
hợp tác xã, các tổ, các ñội, các hộ gia ñình, các cá nhân). Nên nhiều khi người
ta nhầm tưởng chính các chủ thể khác này là ñối tượng của quản lý của quản
lý NSX, phường, thị trấn. ðây chính là ñiểm phức tạp ñối với quá trình quản
lý NS của cấp xã. Sự phức tạp ñó càng cao ñối với ñịa bàn xã, giảm dần ở thị
trấn và nhẹ nhất là ở phường.
Do vậy, phải lấy chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng của các chủ thể ñược
giao quản lý ñiều hành các quỹ tiền tệ trên ñịa bàn cấp xã làm thước ño kết
quả quản lý tài chính của chính quyền cấp này.


(2) Giáo trình quản lý tài chính xã, trường Học viện Tài chính, chủ biên PGS.TS.ðặng Văn Du, TS.
Hoàng Thị Thuý Nguyệt, xuất bản 2012

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7

Hai là, có thể sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau vào quản
lý NS ở xã, phường, thị trấn. Với tư cách là một cấp chính quyền ñược phân
công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn về quản lý kinh tế, xã hội; nên chính
quyền cấp xã có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý (tổ chức, hành chính,
kinh tế), và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các ñòn bẩy kinh tế,

thanh tra- kiểm tra, ñánh giá…) vào quản lý NS ở cấp xã. Song, trong hoạt
ñộng thực tiễn cũng phải tuỳ theo ñặc ñiểm của từng ñối tượng quản lý và chủ
thể bị quản lý cụ thể mà lựa chọn các phương pháp, các công cụ cho phù hợp.
Ba là, sự ña dạng về hình thức biểu hiện của các nguồn tài chính ở
chính quyền cấp xã. Trong số các nguồn tài chính có thể huy ñộng vào NSX
có cả các nguồn tài chính tiềm năng, như: ñất ñai, công sản; có cả các nguồn
tài chính huy ñộng, nhưng lại nhận ñược dưới dạng các vật tư, tài sản, hay các
hàng hóa khác;… Song tất cả các nguồn ñó ñều phải quy ra tiền tại thời ñiểm
thực tế ñã huy ñộng ñược. Khi sử dụng các quỹ tiền tệ ở cấp xã cũng không
phải 100% các nghiệp vụ phát sinh ñược cấp bằng tiền, mà có sự ñan xen giữa
tiền và hiện vật. Do ñó, trong quản lý NSX ở chính quyền cấp xã nhất thiết
phải ñảm bảo tính thống nhất cao giữa quản lý hiện vật với giá trị thuộc phạm
vi nguồn tài chính của cấp chính quyền này.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý NSX
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX
ðể tổ chức quản lý NSX chính quyền các cấp ñều xây dựng cơ cấu, tổ
chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm
vụ ñược chính phủ quy ñịnh. Quốc hội thường có cơ quan giúp việc riêng; Chính
phủ cũng có các cơ quan tham mưu giúp việc tương ứng, cơ quan này có thể có
ở cả cấp cơ sở. Mỗi cơ quan, ñơn vị lại có mô hình tổ chức bộ máy và cán bộ
riêng ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Tuy vậy hiệu quả hoạt ñộng và chất lượng cán bộ của từng cơ quan ñơn
vị có tác ñộng rất lớn tới chất lượng quản lý cả trong lĩnh vực kinh tế xã hội

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

và ngân sách. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao
luôn là mục tiêu hướng tới của chính phủ và mọi cấp chính quyền tại các quốc
gia. Bộ máy cồng kềnh với chất lượng nguồn nhân lực thấp sẽ kéo theo sự trì
trệ trong phát triển kinh tế xã hội lãng phí thời gian, tài sản tiền của của mỗi

quốc gia.
Tổ chức bộ máy nhà nước và trình ñộ cán bộ là yếu tố quan trọng quyết
ñịnh ñến hiệu quả thực thi công vụ. Tổ chức bộ máy cồng kềnh với ñội ngũ
cán bộ có năng lực trình ñộ thấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn ñến sự trì trệ,
lạc hậu trong tổ chức ñiều hành, thực thi chức năng nhiệm vụ, cản trở lớn ñến
sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Các chính sách luật pháp ñều do
con người trực tiếp triển khai thực hiện, nếu tổ chức bộ máy nhà nước cồng
kềnh chức năng nhiệm vụ chồng chéo; con người, ñội ngũ cán bộ có năng lực
trình ñộ thấp không nhận thức ñúng ñắn và ñầy ñủ thì hành vi ứng xử trong các
tình uống, không hạn chế tối ña những sai lầm trong quá trình thực thi công vụ,
ñiều tất yếu dẫn ñến là nhà nước phải ñón nhận một hiệu quả quản lý thấp.
Các quốc gia phát triển ñều rất quan tâm ñến nhân tố hết sức quan
trọng này và thường chú trọng song song hai nhiệm vụ: Trang bị ñào nguồn
nhân lực thông qua việc tăng cường ñầu tư cho giáo dục- ñào tạo; nghiên cứu
sắp xếp bộ máy tổ chức từ trung ương ñến cơ sở ñảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
2.1.4.2. Phân cấp quản lý Ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác ñịnh phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của chính quyền nhà nước các cấp trong việc quản lý, ñiều hành
thực hiện nhiệm vụ thu chi của ngân sách. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước là cách tốt nhất ñể gắn các hoạt ñộng của ngân sách nhà nước với các
hoạt ñộng kinh tế- xã hội ở từng ñịa phương một cách cụ thể nhằm tạo sự chủ
ñộng và nâng cao tính tự chủ của từng ñịa phương với mục tiêu tập trung ñầy
ñủ, kịp thời, ñúng chính sách, ñúng chế ñộ các nguồn tài chính quốc gia và phân
phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

ñược hoạch ñịnh. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước không chỉ bắt nguồn từ
cơ chế kinh tế, mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính.
Mỗi cấp chính quyền ñều có nhiệm vụ cần ñảm bảo bằng nguồn tài

chính nhất ñịnh mà các nhiệm vụ ñó mỗi cấp trực tiếp ñề xuất và bố trí chi
tiêu sẽ có hiệu quả hơn là sự áp ñặt từ trên xuống. Mặt khác, xét về yếu tố lịch
sử và ñiều kiện thực tế cần có chính sách và biện pháp nhằm khuyến khích
chính quyền các ñịa phương phát huy tính ñộc lập, tự chủ, tính chủ ñộng sáng
tạo của ñịa phương mình trong phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn.
Phân ñịnh nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp ngân sách góp phần khuyến
khích các cấp chính quyền, nhất là chính quyền ñịa phương, thường xuyên
quan tâm ñến việc chăm lo bồi dưỡng, khai thác triệt ñể các nguồn thu ñể ñáp
ứng một cách tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ñịa phương,
ñồng thời ñóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước hoặc phấn ñấu
giảm dần sự hỗ trợ của ngân sách trung ương, góp phần giảm bội chi ngân
sách nhà nước, ñẩy lùi lạm phát và các hiện tượng tiêu cực khác.
Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo ñảm các nguyên tắc sau
(3)
:
Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên ñịa bàn. Từ nguyên tắc này,
NSNN ñược phân chia thành 4 cấp: NSTW, Ngân sách cấp tỉnh, Ngân sách
cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
NSTW và NSðP ñược phân ñịnh nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể.
NSTW giữ vai trò chủ ñạo, bảo ñảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia như : các dự án ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội có tác ñộng ñến cả nước hoặc nhiều ñịa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, ñiều phối hoạt ñộng kinh tế


(3) Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính Quy ñịnh quản lý ngân
sách xã và các hoạt ñộng tài chính khác ở xã, phường thị trấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10


vĩ mô của ñất nước, bảo ñảm quốc phòng, an ninh, ñối ngoại và hỗ trợ những
ñịa phương chưa cân ñối ñược thu, chi NSX.
NSðP ñược phân cấp nguồn thu bảo ñảm chủ ñộng thực hiện những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý.
Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền
ñịa phương do HðND cấp tỉnh quyết ñịnh, thời gian thực hiện phân cấp này
phải phù hợp với thời kỳ ổn ñịnh ngân sách ở ñịa phương; cấp xã ñược tăng
cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách ñể quản
lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên ñịa bàn ñược phân cấp.
Kết thúc mỗi kỳ ổn ñịnh ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HðND ñiều chỉnh mức bổ sung cân ñối
từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HðND cấp
tỉnh quyết ñịnh việc ñiều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa NS các cấp.
2.1.4.3. Lập dự toán NSX
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội ñồng nhân dân xã quyết
ñịnh. ðể xây dựng dự toán NSX bám sát tình hình thực tế tại mỗi ñịa phương
thì ta phải dựa vào các căn cứ sau
(4)
:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội ñảm, bảo an ninh quốc phòng,
trật tự an toàn xã hội của xã.
- Chính sách, chế ñộ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi NSX và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội ñồng nhân dân
cấp tỉnh quy ñịnh.



(4) Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính Quy ñịnh quản lý ngân
sách xã và các hoạt ñộng tài chính khác ở xã, phường thị trấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11

- Chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và Hội ñồng nhân dân cấp tỉnh quy ñịnh.
- Số kiểm tra về dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo.
- Tình hình thực hiện dự toán NSX năm hiện hành và các năm trước.
+ Trình tự lập dự toán NSX:
- Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc ñội thu thuế xã (nếu
có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên ñịa bàn.
- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ ñược giao và chế ñộ, ñịnh mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của
ñơn vị tổ chức mình.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân ñối NSX trình Uỷ ban
nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội ñồng nhân dân xã ñể xem
xét gửi Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài chính- Kế hoạch huyện. Thời
gian báo cáo dự toán NSX do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy ñịnh.
- ðối với năm ñầu thời kỳ ổn ñịnh ngân sách phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân ñối thu, chi NSX thời
kỳ ổn ñịnh mới theo khả năng bố trí cân ñối chung của ngân sách ñịa phương.
ðối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn ñịnh, phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi
Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu.
+ Quyết ñịnh dự toán NSX:
Sau khi nhận ñược quyết ñịnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ
ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương
án phân bổ NSX trình Hội ñồng nhân dân xã quyết ñịnh. Sau khi dự toán
NSX ñược Hội ñồng nhân dân xã quyết ñịnh, Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ

ban nhân dân huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch huyện, ñồng thời thông báo
công khai dự toán NSX cho nhân dân biết theo chế ñộ công khai tài chính về
ngân sách nhà nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12

ðiều chỉnh dự toán NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có
yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên ñể ñảm bảo phù hợp với ñịnh hướng
chung hoặc có biến ñộng lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán ñiều chỉnh trình Hội ñồng
nhân dân xã quyết ñịnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
2.1.4.4. Chấp hành NSX
a. Tổ chức quản lý thu NSX
Thu NSX bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp cho
NSX và các khoản huy ñộng ñóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự
nguyện ñể xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy ñịnh của pháp
luật do Hội ñồng nhân dân xã quyết ñịnh ñưa vào NSX quản lý
(5)
.
Thu NSX gồm: các khoản thu NSX hưởng 100%, các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX với ngân sách cấp trên và thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên.
+ Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các
khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ ñể chủ ñộng về nguồn tài chính bảo
ñảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, ñầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế
ñộ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc ñảm bảo tối ña nguồn tại
chỗ cân ñối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội
ñồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% gồm các khoản
thu dưới ñây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy ñịnh.

- Thu từ các hoạt ñộng sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế ñộ quy ñịnh;


(5) Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính Quy ñịnh quản lý ngân
sách xã và các hoạt ñộng tài chính khác ở xã, phường thị trấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13

- Thu ñấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ ñất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy ñịnh của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy ñộng ñóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy ñộng ñóng góp theo pháp luật quy ñịnh, các khoản ñóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội ñồng nhân dân xã
quyết ñịnh ñưa vào NSX quản lý và các khoản ñóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế ñộ quy ñịnh;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy ñịnh của pháp luật.
+ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSX với ngân
sách cấp trên gồm:
- Theo quy ñịnh của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Thuế chuyển quyền
sử dụng ñất; Thuế nhà, ñất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; Thuế
sử dụng ñất nông nghiệp thu từ hộ gia ñình; Lệ phí trước bạ nhà, ñất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn ñược hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội ñồng nhân dân cấp tỉnh có
thể quyết ñịnh tỷ lệ NSX, thị trấn ñược hưởng cao hơn, ñến tối ña là 100%.
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy ñịnh nêu trên, NSX còn ñược
Hội ñồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước ñã dành 100%

cho xã, thị trấn và các khoản thu NSX ñược hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân
ñối ñược nhiệm vụ chi.
+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm:
- Thu bổ sung ñể cân ñối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
ñược giao và dự toán thu từ các nguồn thu ñược phân cấp (các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số thu bổ sung cân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14

ñối này ñược xác ñịnh từ năm ñầu của thời kỳ ổn ñịnh ngân sách và ñược giao
ổn ñịnh từ 3 ñến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm ñể hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
ðối với khoản thu từ quỹ ñất công ích, tài sản công và hoa lợi công sản
là nguồn thu thường xuyên của NSX, xã không ñược ñấu thầu thu khoán một
lần cho nhiều năm làm ảnh hưởng ñến việc cân ñối NSX các năm sau; trường
hợp thật cần thiết phải thu một lần cho một số năm, thì chỉ ñược thu trong
nhiệm kỳ của Hội ñồng nhân dân, không ñược thu trước thời gian của nhiệm
kỳ Hội ñồng nhân dân khoá sau, trừ trường hợp thu ñấu giá quyền sử dụng ñất
theo quy ñịnh của pháp luật.
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế ñảm bảo thu
ñúng, thu ñủ và kịp thời.
ðơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng
chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) ñến Kho bạc Nhà nước ñể nộp trực
tiếp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp ñối tượng phải nộp ngân sách không có ñiều kiện nộp tiền trực
tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế ñộ quy ñịnh, thì:
ðối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau ñó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường

hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo
quy trình trên và ñược hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế ñộ quy ñịnh.
ðối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài
chính xã thu, sau ñó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp
vào quỹ của NSX ñể chi theo chế ñộ quy ñịnh nếu là các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa chưa có ñiều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.

×