Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại tại công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.52 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
2.2.1 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty 21
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán 22
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán 24
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán 26
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐKD Hoạt động kinh doanh
SPNK Sản phẩm nhập kho
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
QLSX Quản lý sản xuất
QLDN Quản lý doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
PX Phân xưởng
NVL Nguyên vật liệu
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B1
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm……………………………11
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản ký hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 12
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán…………………………………………… 20
Sơ đồ 2.2: trình tự ghi sổ kế toán 29
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu……………… 33
Sơ đồ 2.4 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm…….35
Biểu 1.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty……………………… 16


Biểu 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty…………………………… 18
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Là một sinh viên chuyên ngành kế toàn, khoa kế toàn trường Đại học Kinh
tế Quốc dân việc học tập và nghiên cứu về kế toàn có vai trò quan trọng không
thể thiếu. Qua 3 kỳ học tập dưới sự giảng dậy của các thầy cô giáo, giờ đây em
được áp dụng những kiến thức chuyên môn của mình vào thực tế. Đặc biệt kỳ
thực tập tại công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Thăng Long là một cơ hội tốt
cho em vận dụng, củng cố những kiến thức em đã được trang bị trong nhà trương
và ngoài thực tế. Qua kỳ thực tập này sẽ giúp chúng em trưởng thành hơn, bổ
sung những kiến thức còn thiếu xót, giúp chúng em có kiến thức để hoàn thành
công việc sau này.
Trong thời kỳ đổi mới, các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng ở Việt
Nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ về cả hình thức, quy mô và hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cho đến nay, cùng với chính sách mở cửa, các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập
nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế thị trường trở nên ổn định và phát triển.
Để thực hiện hoạch toàn trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất
phat tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và
có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn cho đến khi thu được vốn về, phải đảm
bảo thu nhập cho đơn vị. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
và thực hiện tổng hòa nhưng biện pháp quan trọng hàng đầu để không thể thiếu
được là thực hiện quản ký kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B3
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
các doanh nghiệp. Hạch toán là một trong những công cụ quan trọng nhất, có
hiệu quả để phản ánh khách quan và có hiệu quả trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cùng với sự phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế
kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng
yêu cầu của quản lý.
Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm những nội dụng sau:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH sản xuất và xây dựng
Thăng Long
Phần III : Đánh giá chung và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất và xây
dựng Thăng Long
Công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long được thành lập năm
1960 theo quyết định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày 10 tháng 11 năm 1960
của UBND Thành phố Hà Nội. Trải qua 52 năm hình thành và phát triển, đến
nay công ty tự hào là một trong những công ty về lĩnh vực xây dựng và quản lý
đầu tư dự án. Công ty có những cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, trong đó bao
gồm 40 cán bộ chủ chốt và 252 cán bộ kỹ thuật và cử nhân kinh tế có trình độ
đại học và trên đại học trong các lĩnh vực ngành nghề: xây dựng, kiến trúc sư,
kinh tế, … và hơn 1000 công nhân lành nghề. Bên cạnh nguồn nhân lực có trình
độ có trí thức cao, công ty còn đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho
thi công như: Cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông, thanh lồng vận thăng, cừ lasen.
Đặc biệt bắt đầu từ tháng 9 năm 2004 công ty được cấp chứng chỉ điều hành và
quản lý chất lượng dự án và công trình theo tiêu chuẩn ISO 9000 – 2001.
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B
Tên công ty:

Trụ sở chính :
Điện thoại:
Công ty TNHH SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THẰNG LONG
165 Đường Phạm Văn Đồng
043.7501840
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty sản xuất và xây
dựng Thăng Long
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty sản xuất và xây dựng Thăng Long
1.Xây dựng lắp đặt: Công trình công cộng, nhà ở; công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, đường bộ, thủy lợi; công trình điện nước ,các công trình
TDTT, thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35 KVA.
Tư vấn thiết kế:
- Tư vấn đầu tư và xây dựng về các mặt: lập các dự án đầu tư, quản lý dự án đầu
tư, soạn thảo mời thầu nghiệm thu công trình, thiết kế( kể cả thiết kế nhà dân
dụng và công nghiệp), giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư trong nước và nước
ngoài ( kể cả thi công phá dỡ các công trình phục vụ công tác giải phóng mặt
bằng ).
- Tư vấn thiết kế hế thống cấp điện, cấp nước, tư vấn giám sát các công trình
xây dưng dân dụng và công nghiệp.
- Đầu tư tài chính.
Sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản, nhà, xuất nhập khẩu hàng hóa vật tư, máy móc thiết
bị phục vụ chuyên ngành xây dung.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, vận
chuyển hành khách, cho thuê kho bãi, trông giữ xe ô tô và xe máy.
- Đại lý kinh doanh các loại mặt hàng công ty kinh doanh.
Các nhiệm vụ khác:

- Tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác khu đô thị mới và nhà chung cư
cao tầng do cấp có thẩm quyền giao.
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B6
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng phát triển nhà, khu dân
cư và khu đô thị.
- Môi giới dịch vụ mua bán nhà và xây dựng.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty sản xuất và xây
dựng Thăng Long
Hiện nay, công ty sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn chủ yếu như:
cống, cọc , bê tông. Bên cạnh đó công ty còn sản xuất các sản phẩm bê tông theo
đơn đặt hàng với tiêu chuẩn và thiết kế do khách hàng yêu cầu.
Vì chức năng và đặc điểm của công ty như trên nên nhiệm vụ của công ty
đặt ra cũng rất lớn. Công ty phải luôn tìm tòi đổi mới những dây truyền cũng như
kỹ thuật sản xuất sao cho sản phẩm có chất lượng cao nhất mà chi phí bỏ ra
không bị lãng phí. Công ty còn phải luôn bắt kịp với thời đại sản xuất ra những
sản phẩm mà xã hội cần và còn phải không ngừng sáng tạo để tìm ra những sản
phẩm mới mà xã hội sẽ rất cần cho tương lai. Đồng thời phải đào tạo ra những
công nhân những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có trình độ tay nghề ngày
càng cao, thích ứng với yêu cầu của xã hội.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty sản xuất và
xây dựng Thăng Long
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, được tạo thành trên dây
truyền công nghệ khép kín kiểu chế biến liên tục, mỗi loại có một quy trình công
nghệ riêng.
Quy trình sản xuất có thể giải thích cụ thể như sau:
Vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất bao gồm: Sắt, thép, xi măng, cát vàng,
đá dăm, phụ gia… Sắt thép được đưa vào phân xưởng sắt. Tại đây, sắt được kéo
thẳng, cắt theo từng kích thước, nối hàn để lên khung cốt thép. Sau khi bộ phận
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B7

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
kiểm tra, chất lượng sản phẩm khung cốt thép được chuyển sang phân xưởng tạo
hình.
Xi măng, cát vàng, đá dăm và phụ gia được chuyển vào phân xưởng trộn.
Tại đây, đá được sàng, rửa sạch và đưa vào máy trộn với cát, xi măng và phụ gia
theo một tỉ lệ do phòng kĩ thuật quy định. Sau khi đã trộn đều, vữa bê tông được
chuyển sang phân xưởng tạo hình. Tại phân xưởng tạo hình, vữa bê tông ở phân
xưởng trộn,và khung cốt thép ở phân xưởng sắt chuyển sang được cho vào
khuôn, đưa vào dàn quay li tâm để ép thẳng và nén bê tông. Tiếp sau đó được
chuyển sang để dưỡng hộ, sau một thời gian dưỡng hộ sẽ tháo dỡ khuôn và hoàn
thiện kiểm tra chất lượng và nhập kho thành phẩm.Với nhiệm vụ được công ty
giao cho là sản xuất, các cấu kiện bê tông đúc sẵn.Các mặt hàng cơ khí và xây
dựng dân dụng nhưng sản phẩm chính của công ty vẫn là cấu kiện bê tông
Hiện nay, công ty sản xuất những sản phẩm bê tông đúc sẵn như: cột ống
nước, cột, móng, bê tông. Về sản xuất ống nước, có 3 loại chính là ống N100/90,
ống N250, ống N1250 phục vụ cho việc lắp đặt hệ thống tiêu thoát nước cho các
công trình thuỷ lợi, cho giao thông đường bộ; cọc móng bê tông gồm nhiều
chủng loại khác nhau như: cọc 25x25cm, cọc 30x30cm… Trong mỗi loại này lại
chia thành cọc mũi, cọc thân và có độ dài ngắn khác nhau, rất đa dạng, phù hợp
với quy mô của các công trình nhà tầng khác nhau.Bên cạnh đó công ty còn sản
xuất các sản phẩm bê tông theo đơn đặt hàng với tiêu chuẩn và thiết kế do khách
hàng yêu cầu.
Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm khác với quy trình sản xuất cột ly
tâm và cọc móng ly tâm có thể khái quát qua sơ đồ sau:
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B8
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh tại
công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH sản xuất và xây dựng
Thăng Long được xây dựng trên quy mô, đặc điểm tổ chức kinh doanh của công
ty. Mô hình được thể hiện rõ trong sơ đồ dưới đây
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B
Nguyên vật liệu
Phân xưởng
tạo hình
Bảo Dưỡng
KCS
SPNK
Phân xưởng
trộn
Phân xưởng
sắt
Tháo Dỡ Khuôn
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ bộ máy quản ký hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng
Long
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT
PHÒNG TÀI

CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
MARKETTING
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
Xưởng sắt Xưởng trộn Xưởng tạo
hình
Xưởng cơ
khí
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Công ty được chia ra làm 2 khối là khối văn phòng và khối phân xưởng
Khối văn phòng:
- Giám đốc công ty: đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
trước giám đốc công ty và trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động của
Công ty. Giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, là người
phụ trách chung toàn bộ hoạt động của Công ty, phụ trách trực tiếp công tác tài
chính của Công ty. Quan hệ giao dịch với khách hàng, tìm kiếm đối tác và ký các
hợp đồng kinh tế.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
đời sống của cán bộ nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Là người đại diện cho
quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước các ngành cấp trên và pháp luật của Nhà
nước.

Giám đốc có các quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các hoạt động hàng ngày của
công ty
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiễm các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức
danh của hội đồng thành viên
- Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty
- Các quyền hạn khác được quy định trong điều lệ của công ty.
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B11
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Phó giám đốc kinh doanh: là người trợ giúp cho giám đốc, có trách nhiệm tổ
chức công tác kinh doanh. Hỗ trợ giám đốc đưa ra các giải pháp giúp cho công ty
đạt lợi nhuận tối đa. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về những nhiệm
vụ thuộc phạm vi và quyền hạn được giao. Trực tiếp giải quyết một số công việc
do giám đốc ủy quyền
- Phó giám đốc sản xuất: là người trợ giúp cho giám đốc, có trách nhiệm tổ chức
các hoạt động sản xuất của công ty. Giúp giám đốc tạo ra các mẫu mã, sản phẩm
mới để cung ứng cho thị trường. Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm và tình hình sản xuất của công ty.
- Phòng hành chính: Theo dõi, quản lý yếu tố con người của Công ty, lên kế
hoạch, bố trí điều động lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ chuyên môn
cũng như tay nghề, bậc thợ của nhân công lao động. Tham mưu và giúp việc cho
Giám đốc Công ty trong việc tuyển dụng, quản lý, đào tạo, điều động và thực
hiện chế độ, chính sách với người lao động. Phòng có chức năng xây dựng các
quy chế tổ chức, quản lý nhân sự đi nhận công tác văn thư, văn phòng. Trực tiếp
tiếp nhận, phân bổ theo dõi công văn đến của công ty, các đơn vị liên quan và
công văn đi của Công ty đối với các phân xưởng, phòng ban của Công ty. Đối
với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan đến chức năng, nhiệm

vụ của phòng được thực hiện theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Đảm bảo vệ
sinh môi trường cho toàn Công ty
- Phòng tài chính kế toán: Là nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính của
toàn Công ty. Phòng có nhiệm vụ điều hoà, phân phối tổ chức sử dụng vốn. Tổng
hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp,
tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu chi, thanh toán
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B12
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đúng chế độ, đúng đối tượng, giúp cho Giám đốc Công ty quản lý, sử dụng một
cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho phó giám đốc về hoạt động kinh doanh toàn
công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch bán
hàng của công ty. Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế xã hội Nhà nước giao và đảm
bảo việc làm, chi phí đời sống của cán bộ công nhân viên, các đơn vị phụ thuộc
vào công ty bằng hiệu quả kinh doanh
- Phòng Marketing: Phát triển các sản phẩm mới các mẫu mã mới. Xây dựng
thực hiện các chiến dịch marketing cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Khối phân xưởng:
Công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long có 03 phân xưởng
chính để sản xuất thành thành phẩm bê tông đúc sẵn là: phân xưởng sắt, phân
xưởng trộn, phân xưởng tạo hình. Ngoài ra còn nhiều phân xưởng cơ khí và đội
cơ giới vận tải. Nhiệm vụ từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ chỉ đạo đốc thúc các phân xưởng nhỏ
hơn để tạo ra các sản phẩm đã được thiết kế sẵn. Theo sự chỉ đạo trực tiếp của
phó giám đốc sản xuất lập kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường
Phân xưởng sắt: Có nhiệm vụ gia công tạo hình các loại sắt thép (kéo
thẳng, cắt, hàn, nối…) tạo ra khung lõi sắt cột điện, panel, cấu kiện… Đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật để chuyển sang phân xưởng tạo hình
Phân xưởng trộn: Có nhiệm vụ trộn cát, đá, xi măng, phụ gia…tạo thành
bê tông tươi để cung cấp cho phân xưởng tạo hình. Đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ

thuật để chuyển sang phân xưởng tạo hình
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B13
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phân xưởng tạo hình: Có nhiệm vụ nhận khung sắt, bê tông từ các phân
xưởng sắt và phân xưởng trộn chuyển sang để đúc các sản phẩm như: cột điện,
ống nước, cọc móng, cấu kiện…
Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công, sửa chữa các khuôn mẫu, máy
móc thiết bị và hệ thống điện nước toàn xí nghiệp.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất và xây
dựng Thăng Long trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng
kinh tế dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ. Các cán bộ công nhân viên trong công ty đã cùng nhau cố gắng không
ngừng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm và từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh qua từng năm.
Khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Biểu 1.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty
ĐVT:1000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A. Tài Sản
17.292.506 19.173.772 24.303.965
1. TSNH
8.875.228 9.203.411 11.422.863
2. TSDH
8.417.278 9.970.362 12.881.101
B. Nguồn Vốn
17.292.506 19.173.772 24.303.965
1. Nợ phải trả
3.497.387 5.752.132 10.936.784
2. Vốn chủ sở hữu

13.795.119 13.421.641 13.367.181
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy:
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B14
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Tài sản của công ty qua các năm đề tăng:
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.881.266 (nghìn đồng).
Năm 2011 so với năm 2010 tăng 5.130.193 (nghìn đồng).
Trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 tăng 328.183 (nghìn đồng).
Tài sản ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.219.452 (nghìn đồng).
+ Tài sản dài hạn năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.553.084 (nghìn đồng).
Tài sản dài hạn năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.910.739 (nghìn đồng).
- Nguồn vốn của công ty cũng tăng dần qua các năm, cụ thể:
Năm 2010 tăng 1.881.266 (nghìn đồng) so với năm 2009.
Năm 2011 tăng 5.130.193 (nghìn đồng) so với năm 2010.
Trong đó:
+ Nợ phải trả năm 2010 tăng 2.254.745 (nghìn đồng) so với năm 2009.
Nợ phải trả năm 2011 tăng 5.184.652 (nghìn đồng) so với năm 2010.
+ Vốn chủ sở hữu năm 2010 giảm so với năm 2009 là 373.478 (nghìn đồng).
Vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm so với năm 2010 là 54.460 (nghìn đồng).
Biểu 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty
ĐVT:1000 VNĐ
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B15
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Doanh Thu
229.136.000 275.526.400 335.321.087
2. Chi phí
222.751.044 265.231.899 328.554.497

3. Lợi nhuận
6.384.956 10.294.501 6.766.590
4. Lao động BQ
1153 người 1302 người 1248 người
5. Thu nhập BQ
6.230 /tháng 7.540 /tháng 7.700 /tháng
Nhận xét:
Qua Bảng trên ta thấy:
-Hoạt động sản xuất của công ty đều tăng trong 3 năm gần đây:
+Doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009 là 46.390.400 (nghìn đồng).
+Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 là 59.794.687 (nghìn đồng).
+Chi phí năm 2010 tăng so với năm 2009 là 42.480.855 (nghìn đồng).
+Chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010 là 63.322.598 (nghìn đồng).
+Lợi nhuận năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.909.545 (nghìn đồng).
+Lợi nhuận năm 2011 giảm so với năm 2010 là 3.527.911 (nghìn đồng).
+Lao động BQ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 149 người.
+Lao động BQ năm 2011 giảm so với năm 2010 là 54 người.
+Thu nhập BQ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 1310 ngđ/tháng.
+Thu nhập BQ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 160 ngđ/tháng.
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B16
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THẰNG LONG
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B17
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH sản xuất và xây
dựng Thăng Long
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toàn của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN CHI
PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH
KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM VÀ TIỀN
LƯƠNG
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
Kế toán phân xưởng
Ghi chú:
Cấp trên trực tiếp điều hành cấp dưới
Mối quan hệ giữa chứng từ về phòng kế toán và
đối chiếu
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán là tham mưu cho giám đốc
trong lĩnh vực hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm tài chính kế toán như: huy
động vốn, sử dụng vốn, quản lý phản ánh trung thực tình hình tài chính vật tư
hàng hóa, tài sản cố định, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời phân
tích hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực công ty đang hoạt động . Thực hiện các
chế độ chính sách về tài chính kế toán, lập báo cáo kế toán định kỳ, tổ chức kiểm
tra. Kiểm soát và quản lý các chứng từ kế toán
Kế toán trường:

Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực
hiện, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc cũng như các chức
năng có thẩm quyền về số liệu của công ty mà kế toán cung cấp.Giúp Giám đốc
công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính thống kê,
thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế tại công ty theo cơ chế quản lý.Trực tiếp
chỉ đạo và hướng dẫn các bộ phận, các cán bộ công nhân viên chức trong công ty
triển khai thi hành kịp thời pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ, thể lệ tài
chính, tổ chức, bố trí nhân sự, điều kiện bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán.
•Kế toán bán hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất, tồn, kho sản phẩm hàng hoá và công nợ
của các khách hàng của công ty.Chịu trách nhiệm về chứng từ kế toán, sổ sách
kế toán, nhập số liệu vào máy tính chính xác kịp thời và bảo quản chứng từ kế
toán thuộc phần hành mình đảm nhận. Quản lý các tài khoản: 155, 156, 131
•Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Có nhiệm vụ tổ chức chứng từ tài khoản và số liệu về tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ, công nợ phải trả cho người bán và các công
việc khác do Giám đốc công ty và kế toán tổng hợp giao cho.
Định kỳ 5 ngày xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đối chiếu số
lượng tồn kho trên sổ sách với số lượng thực tế trong kho. Tổ chức hạch toán các
chứng từ có liên quan đến nhập, xuất trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng phân
bổ.
Theo dõi công nợ phải trả cho người bán, định kỳ đối chiếu xác nhận công nợ
giữa công ty và bạn hàng về khoản mục vật tư, hàng hoá, dịch vụ (số liệu đảm
bảo chính xác).Chịu trách nhiệm về chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, nhập số
liệu vào máy tính chính xác, kịp thời và bảo quản chứng từ kế toán thuộc phần
hành mình đảm nhận. Quản lý các tài khoản: 152, 153, 331
•Kế toán thanh toán tiền lương:
Theo dõi các khoản công nợ với cán bộ công nhân viên trong công ty, lập

bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.
Tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, người lao động hàng tháng. Theo
dõi số còn phải trả cán bộ, người lao động đảm bảo phải chính xác.
Đồng thời kiêm thủ quỹ, hàng tháng kế toán phải thường xuyên đối chiếu
kiểm tra giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ cái trên máy vi tính, và đồng thời thường
xuyên đối chiếu sổ sách với ngân hàng. Bên cạnh đó kế toán phải thường xuyên
đối chiếu theo dõi các khoản công nợ khác như: Tạm ứng, phải thu khác, phải trả
cán bộ công nhân viên.
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B20
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài ra kế toán còn phải làm nhiệm vụ kê khai thuế, và lập báo cáo thuế
GTGT chính xác, kịp thời, chịu trách nhiệm về chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán, nhập số liệu vào máy, bảo quản chứng từ số liệu kế toán thuộc phần hành
mình đảm nhiệm và quản lý các tài khoản 334, 338, 141, 336, 111, 112
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH sản xuất và xây
dựng Thăng Long
2.2.1 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH sản xuất và xây dựng Thăng Long tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức Nhật ký chứng từ. Là một doanh nghiệp có quy vừa và nhỏ có
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có dây truyền sản xuất hoàn chỉnh có nhiều
bộ phận kế toán….Căn cứ vào chứng từ phát sinh hàng ngày, kế toán tiến hành
kiểm tra, đối chiếu, phân loại, vào bảng kê, các sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý,
các nhật ký liên quan. Số liệu tổng hợp ở các bảng kê cũng được ghi chuyển vào
các nhật ký liên quan và ghi vào sổ cái. Định kỳ lập, gửi các báo cáo kế toán theo
đúng quy định hiện hành.
Niên độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn là năm dương lịch tính từ
ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm kỳ kế toán
Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với nguyên tắc
thuế của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong tháng nào sẽ được khấu trừ ngay trong
tháng đó. Các mức thuế suất bao gồm 0%, 5% và 10%

Với hàng tồn kho, doanh nghiệp hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Mọi nghiệp vụ phát sinh sẽ được hạch toán ngay khi có đủ
bằng chứng chứng minh về sự tồn tại của nghiệp vụ. Đồng thời giá xuất sẽ
được phản ánh thường xuyên trong mỗi lần xuất theo phương pháp tính giá
nhập trước xuất trước (FIFO). Tuy nhiên bên cạnh đó kế toán còn sử dụng cả
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B21
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
phương pháp giá đích danh và giá bình quân cả kỳ dự trữ. Nguyên tắc sử dụng
trong đánh giá hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là tiền Việt Nam đồng. Với
ngoại tệ, tỷ giá doanh nghiệp sử dụng trong quy đổi ngoại tệ là tỷ giá thực tế hay
còn gọi là tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng. Tỷ giá này được Ngân hàng
Trung Ương thông báo hoặc được đăng trên báo Nhân dân số ra hàng ngày.
Tài sản cố định được doanh nghiệp tiến hành khấu hao theo phương pháp
đường thẳng tức là giá trị của tài sản sẽ được phân bổ đều trong các năm trong
suốt vòng đời sử dụng của mình. Khung thời gian sử dụng hữu ích cũng như tỷ lệ
khấu hao tài sản cố định hữu hình và vô hình được áp dụng theo thông tư số
203/2009/TT-BTC. Việc đánh giá tài sản cố định cũng được tiến hành đánh giá
theo giá gốc.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
- Chế độ chứng từ sử dụng:
Nhà máy áp dụng theo nguyên mẫu của Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.
-Chứng từ sử dụng:
- Hệ thống chứng từ về tiền tệ bao gồm:
• Phiếu thu
• Phiếu chi
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng
• Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt

SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B22
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
-Hệ thống chứng từ về lao động- tiền lương bao gồm:
• Bảng chấm công
• Bảng thanh toán tiền lương, thưởng
• Bảng thanh toán BHXH
• Giấy đi đường
• Phiếu làm thêm giờ
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
-Hệ thống chứng từ về hàng tồn kho bao gồm:
• Phiếu nhập kho
• Phiếu xuất kho
• Thẻ kho
• Biên bản kiểm kê vật tư
• Bảng phân bổ nguyên vật liệu, cụng cu, dụng cụ
-Hệ thống chứng từ về TSCĐ bao gồm;
• Biên bản giao nhận TSCĐ
• Thẻ tài sản cố định
• Biên bản thanh lí TSCĐ
• Bảng tính và phân bổ khấu hao
-Hệ thống chứng từ về bán hàng, thanh toán bao gồm:
• Hoá đơn
• Biên bản thanh lí hợp đồng
• Thẻ tính giá thành
-Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán của doanh nghiệp bao gồm các bước
sau:
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B23
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bước 1: Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc

trình giám đốc nhà máy kí duyệt
Bước 3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế
toán
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của xí nghiệp
đều được lập chứng từ kế toán theo mẫu in sẵn hoặc phát sinh đặc biệt do xí
nghiệp lập. Chứng từ kế toán có đủ số liên, nội dung chính xác và đầy đủ chữ ký
và con dấu. Sau khi được kiểm tra, chứng từ được ghi sổ kế toán và lưu trữ.
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại Công ty là theo Chế
độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Một số tài khoản công ty thường xuyên sử dụng
+ Doanh thu (chi tiết cho từng sản phẩm):
 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 (A): Doanh thu bán sản phẩm A
TK 511 (B): Doanh thu bán sản phẩm B
- Hàng tồn kho (chi tiết cho từng nguyên vật liệu, từng sản phẩm, phân
xưởng):
 TK 152: Nguyên liệu,vật liệu (chi tiết cho từng phân xưởng)
TK 152 (VLC): chi tiết cho từng sản phẩm
TK 152 (VLP): chi tiết cho từng sản phẩm
TK 152 (NL): chi tiết cho từng sản phẩm
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B24
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
 TK 153: Công cụ, dụng cụ (chi tiết cho từng phân xưởng)
TK 1531: Công cụ dụng cụ (chi tiết cho từng PX, SP)
TK 1532: Bao bì luân chuyển (chi tiết cho từng PX, SP)
TK 1533: Đồ dùng cho thuê (chi tiết cho từng PX, SP)
- Chi phí (chi tiết cho từng phân xưởng, từng sản phẩm):

 TK 621: Chi phí NLVLTT chi tiết cho từng PX
TK 621 (A): Chi phí NLVLTT cho sản phẩm A
TK 621 (B): Chi phí NLVLTT cho sản phẩm B
 TK 622: Chi phí NCTT chi tiết cho phân xưởng
TK 622 (A): Chi phí NCTT cho sản phẩm A
TK 622 (B): Chi phí NCTT cho sản phẩm B
 TK 627: Chi phí SXC chi tiết cho phân xưởng
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- 6271 (A): Chi phí nhân viên PX cho sản phẩm A
- 6271 (B): Chi phí nhân viên PX cho sản phẩm B
TK 6272: Chi phí vật liệu
- 6272 (A): Chi phí VL cho sản phẩm A
- 6272 (B): Chi phí VL cho sản phẩm
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6274 (A): Chi phí KHTSCĐ cho sản phẩm A
- 6274 (B): Chi phí KHTSCĐ cho sản phẩm B
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6277 (A): Chi phí DVMN cho sản phẩm A
- 6277 (B): Chi phí DVMN cho sản phẩm B
SV: Nghiêm Xuân Linh Lớp KT 11B25

×