Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ảnh hưởng của kali nitrate phun lá đến năng suất lúa om4900 trồng trong chậu vụ thu đông 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.77 KB, 53 trang )





BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
oOo





LIÊU TRẦN HẢI ĐĂNG



ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRATE PHUN LÁ
ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA OM4900 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ THU ĐÔNG 2013



LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC









Cần Thơ – 2014





BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
oOo





ĐỀ TÀI

ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRATE PHUN LÁ
ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA OM4900 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ THU ĐÔNG 2013


LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN
ThS. Trần Thị Bích Vân Liêu Trần Hải Đăng
Mã số sinh viên: 3113231





Cần Thơ - 2014


i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÔ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
……………………………………………………………………………………



Luận văn tốt nghiệp ngành Nông Học với đề tài:



ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRATE PHUN LÁ ĐẾN NĂNG
SUẤT LÚA OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ THU ĐÔNG 2013




Do sinh viên Liêu Trần Hải Đăng thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.




Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Cán bộ hướng dẫn



ThS. Trần Thị Bích Vân








i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÔ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
……………………………………………………………………………………

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông Học với đề tài:



ẢNH HƯỞNG CỦA KALI NITRATE PHUN LÁ ĐẾN NĂNG
SUẤT LÚA OM4900 TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ THU ĐÔNG 2013





Do sinh viên Liêu Trần Hải Đăng thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng.
Ý kiến của Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp …………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Luận văn tốt nghiệp được Hội Đồng đánh giá ở mức: …………………………

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Thành Viên Hội Đồng




……………………… ……………………… ………………………


DUYỆT KHOA
Trưởng khoa: Nông Nghiệp & SHƯD




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của chính bản thân. Các số liệu, kết quả thu thập

trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
trước đây.



Tác giả luận văn



Liêu Trần Hải Đăng


























iii

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Liêu Trần Hải Đăng Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 07/08/1993 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Hồng Ngự - Đồng Tháp
Địa chỉ liên lạc: số nhà 86, tổ 5, ấp 1 xã Thường Phước 2, huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp.
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian: 1999 – 2004
Trường: Tiểu học Thường Phước 2A
Địa điểm: xã Thường Phước 2, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
2. Trung học cơ sở
Thời gian: 2004 – 2008
Trường: Trung học cơ sở Thường Phước 2
Địa điểm: xã Thường Phước 2, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
3. Trung học phổ thông
Thời gian: 2008 – 2011
Trường: Trung học phổ thông Hồng Ngự 3
Đại điểm: huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
4. Đại học
Thời gian: 2011 – 2015

Trường: Đại học Cần Thơ
Đại điểm: Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Chuyên ngành: Nông học ( Khóa 37)
Ngày tháng năm 2014

Liêu Trần Hải Đăng


iv

LỜI CẢM TẠ
………oOo………

Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy không quản khó khăn chăm lo cho tương lai của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
ThS. Trần Thị Bích Vân, người đã tận tình hướng dẫn gợi ý, giúp đỡ và cho
những lời khuyên hết sức bổ ích cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Lộc Hiền, cố vấn học tập lớp Nông Học K37 đã quan tâm,
giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn
Toàn thể quý Thầy Cô khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại Học Cần
Thơ đã dìu dắt và truyền đạt nhiều kiến thức quí báu cho em trong suốt thời gian
theo học ở trường.
Thân thương gởi về
Các bạn sinh viên Nông Học K37, Nguyễn Ngọc Sơn, Phạm Hoàng Nam, Lý
Thị Diễm Kiều, Nguyễn Quốc Trạng, Trần Thị Lệ Thu, những người đã cùng tôi
chia sẽ niềm vui nỗi buồn và động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và làm
luận văn này.


Tác giả luận văn



Liêu Trần Hải Đăng














v

LIÊU TRẦN HẢI ĐĂNG. “Ảnh hưởng của Kali nitrate phun lá đến năng suất
lúa OM4900 trồng trong chậu, vụ Thu Đông 2013”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học
Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Thị Bích Vân.
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của Kali nitrate phun lá đến năng suất lúa OM4900
trồng trong chậu, vụ Thu Đông 2013” được thực hiện nhằm mục tiêu xác định
nồng độ phun KNO

3
thích hợp cho năng suất lúa cao. Thí nghiệm được bố trí theo
thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 nghiệm thức với 5 lần gặp lại: nghiệm thức 1: đối
chứng (không phun KNO
3
), nghiệm thức 2: phun KNO
3
ở nồng độ 1000 ppm,
nghiệm thức 3: phun KNO
3
ở nồng độ 2000 ppm, nghiệm thức 4: phun KNO
3

nồng độ 3000 ppm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy phun KNO
3
qua lá ở các nồng độ 1000, 2000 và 3000
ppm không làm gia tăng chiều cao cây, số chồi cũng như chiều dài bông, số bông
trên chậu, số hạt trên bông và trọng lượng 1000 hạt. Phun KNO
3
qua lá ở các nồng
độ 1000, 2000 và 3000 ppm, làm gia tăng số hạt chắc trên bông, tỉ lệ hạt chắc so
với nghiệm thức đối chứng. Năng suất thực tế ở các nghiệm thức có phun KNO
3

qua lá không khác biệt so với nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên, phun KNO
3
qua
lá giúp tăng năng suất từ 11,72% đến 14,91%.




















vi

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ii
Quá trình học tập

iii
Lời cảm tạ iv
Tóm lược v
Mục lục vi
Danh sách bảng ix

Danh sách hình x
Danh sách chữ viết tắt xi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 Sự hấp thu dinh dưỡng qua lá 2
1.1.1 Con đường hấp thu chất khoáng qua lá 2
1.1.1.1 Hấp thu qua lớp cutin 2
1.1.1.2 Thông qua khí khẩu 3
1.1.1.3 Thông qua vi rãnh Estodesmata 3
1.1.2 Sự di chuyển các dưỡng chất bên trong lá 3
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu dưỡng chất qua lá 4
1.1.3.1 Ánh sáng, nhiệt độ và ẩm độ 4
1.1.3.2 Lớp sáp và lông ngoại bì 4
1.1.3.3 Độ dày của lớp cutin 4
1.1.3.4 Tuổi lá, loại cây và tính trạng dinh dưỡng của cây 4
1.1.3.5 Cây bị stress 5
1.2 Phân kali nitrate ( KNO
3
) 5
1.2.1 Đặc tính hóa lý của kali nitrate 5
1.2.2 Vai trò của kali nitrate đối với cây trồng 5
1.2.2.1 Trong sự tổng hợp protein 6
1.2.2.2 Trong sự kích hoạt enzyme 6
1.2.2.3 Trong quá trình quang hợp 6
1.2.2.4 Gia tăng năng suất và phẩm chất nông sản 7
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng phân kali nitrate trên
cây trồng
8
1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa 10
1.3.1 Nhiệt độ 10

1.3.2 Ánh sáng 10
1.3.3 Đất 11
1.3.4 Nước 11


vii

1.3.5 Dinh dưỡng 11
1.4 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa 12
1.4.1 Giai đoạn tăng trưởng 12
1.4.2 Giai đoạn sinh sản 12
1.4.3 Giai đoạn chín 12
1.5 Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất 13
1.5.1 Số bông trên một đơn vị diện tích 13
1.5.2 Số hạt trên bông 13
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc 14
1.5.4 Trọng lượng 1000 hạt 14
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 16
2.1 Phương tiện 16
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 16
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 16
2.2 Phương pháp 17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 17
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 18
2.2.3 Hóa chất xử lý 18
2.2.4 Chỉ tiêu theo dõi 19
2.2.4.1 Các chỉ tiêu nông học 19
2.2.4.2 Các thành phần năng suất và năng suất 19
2.2.5 Phân tích kết quả 20
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 21

3.1 Tổng quan tình hình thí nghiệm 21
3.1.1 Tình hình thời tiết 21
3.1.2 Quá trình sinh trưởng 21
3.1.3 Tình hình sâu bệnh 22
3.2 Đặc tính nông học 22
3.2.1 Chiều cao cây 22
3.2.2 Số chồi lúa 23
3.2.3 Chiều dài bông 24
3.3 Các thành phần năng suất và năng suất 24
3.3.1 Các thành phần năng suất 24
3.3.1.1 Số bông trên chậu 25
3.3.1.2 Số hạt trên bông 26
3.3.1.3 Số hạt chắc trên bông và Tỉ lệ hạt chắc trên bông 26
3.3.1.4 Trọng lượng 1000 hạt 28
3.3.2 Năng suất 28
3.3.2.1 Năng suất lý thuyết 29


viii

3.3.2.2 Năng suất thực tế 29
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ CHƯƠNG







































ix

DANH SÁCH BẢNG

Bảng Tựa bảng Trang
1.1
Phản ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các gian đoạn khác
nhau (Yoshida, 1981).
10
3.1
Tình hình thời tiết khí hậu TP Cần Thơ trong thời gian làm
thí nghiệm.
21
3.2
Chiều cao cây (cm) của lúa OM4900 trồng trong chậu, vụ
Thu Đông 2013.
22
3.3
Số chồi của lúa OM4900 trồng trong chậu, vụ Thu Đông
2013.
23
3.4
Các thành phần năng suất của lúa OM4900 trồng trong chậu,
vụ Thu Đông 2013.
25
3.5
Năng suất lý thuyết, năng suất thực tế và năng suất thực tế
tăng của lúa OM4900 trồng trong chậu, vụ Thu Đông 2013.
28


























x

DANH SÁCH HÌNH

Hình Tưạ hình Trang

2.1
Kích thước chậu thí nghiệm. 17
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm. 18
3.1
Chiều dài bông của giống lúa OM4900 trồng trong chậu, vụ
Thu Đông 2013.
24





























xi

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮC
ctv : Cộng tác viên
NT : Nghiệm thức
NSKG : Ngày sau khi gieo
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long



































1

MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực chính giữ vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp và chiếm 80% tổng sản lượng lương thực quốc gia. Tuy nhiên,
việc canh tác sản xuất lúa ngày nay gặp nhiều khó khăn do tình hình biến động
bất ổn của thời tiết, đất canh tác bị thu hẹp dần trong khi dân số ngày càng gia
tăng gây áp lực lớn cho việc đáp ứng nhu cầu lương thực. Trong mỗi vụ canh tác
nông dân phải đầu tư nhiều chi phí cho: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
công tác chuẩn bị đất, thu hoạch, nhưng năng suất cũng như hiệu quả kinh tế đạt
được lại không cao. Do đó, cần có giải pháp năng cao sản lượng lúa để đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia.
Ngày nay, để sản xuất lúa đạt năng suất cao ngoài kinh nghiệm canh tác lâu

năm còn đòi hỏi nông dân phải không ngừng trao dồi kiến thức, tiếp thu và áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác. Hiện nay, nếu cây ăn trái sử
dụng phân bón lá để kích thích ra hoa ở một số loại cây, thì cây lúa nông dân đã
quan tâm sử dụng các dạng phun qua lá như chất kích thích hay phân bón lá vào
các giai đoạn trước và sau trổ, để tăng số hạt chắc và tỉ lệ hạt chắc góp phần làm
tăng năng suất về sau. Kali nitrate là một loại muối có màu trắng dễ tan trong
nước, kali nitrate không chỉ cung cấp kali cho cây trồng (46% K
2
O) mà còn chứa
một lượng đạm dễ tiêu (13% N) để cây trồng có thể sử dụng trực tiếp đây cũng là
một dạng phân bón qua lá cho lúa (Jeschke và ctv., 1985). Vai trò của phân bón
lá ngày càng tăng do việc sử dụng lâu dài các nguyên tố dinh dưỡng đa, trung
lượng; hơn nữa nhiều nguyên tố nhất là vi lượng dễ bị kết tủa khi thay đổi môi
trường đất, rửa trôi, nên việc đưa các nguyên tố này vào cây trồng thông qua lá là
phương pháp hiệu quả. Hầu hết phân bón lá cho hiệu lực nhanh, kinh tế hơn bón
vào đất do cây sử dụng đến 95% lượng dinh dưỡng cung cấp, trong khi hệ số sử
dụng phân bón tương tự khi bón vào đất chỉ đạt 45-50%, thậm chí thấp hơn. Mục
tiêu chính khi sử dụng phân bón lá là cung cấp các chất dinh dưỡng theo hướng
tăng cường chức năng, nhất là trong các giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây
trồng như hình thành quả, củ, chỉ tiêu chất lượng (Bùi Huy Hiền và ctv., 2008).
Do đó, đề tài: “Ảnh hưởng của Kali nitrate phun lá đến năng suất lúa
OM4900 trồng trong chậu, vụ Thu Đông 2013” được thực hiện nhằm tìm ra
nồng độ phun KNO
3
thích hợp cho năng suất lúa cao nhất ở điều kiện thí nghiệm
nhà lưới.






2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Sự hấp thu dinh dưỡng qua lá
Việc hấp thu dinh dưỡng của cây được thực hiện chủ yếu từ rễ. Tuy nhiên lá
và các bộ phận non của cây cũng có thể hấp thu chất khoáng dù ở mức độ hấp thu
không cao so với rễ. Hầu hết các loại phân dùng bón vào đất để cung cấp dinh
dưỡng cho cây thông qua hệ thống rễ. Tuy nhiên, cũng có loại phân dùng cung
cấp cho cây thông qua việc phun qua lá (Taiz và Zeiger, 2002).
Mặc dù có trở ngại trong việc cung cấp dinh dưỡng qua lá, nhưng việc cung
cấp dinh dưỡng qua lá cũng có lợi ích đối với đất có chất khoáng hữu dụng thấp
như ở đất đá vôi, đất có lượng Fe hữu dụng thấp và thiếu Fe rất phổ biến do hiện
tượng “lime chlosis”. Do đó, việc phun dinh dưỡng quá lá có hiệu quả hơn bón
vào đất, dù ở dạng chelate Fe đắt tiền (Horesh và Levy, 1981); đất có lớp đất mặt
bị khô; ở những vùng đất bán khô hạn, lớp đất mặt bị thiếu nước kéo theo làm
giảm hữu dụng các dưỡng chất trong suốt thời gian sinh trưởng của cây (Nguyễn
Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004); rễ giảm hoạt động ở giai đoạn sinh sản do có
sự cạnh tranh carbohydrate giữa rễ và bông. Vì vậy việc phun dinh dưỡng qua lá
có thể bù đắp sự thiếu dinh dưỡng này (Trobisch và Schilling, 1970).
1.1.1 Con đường hấp thu chất khoáng qua lá
Cung cấp dưỡng chất qua lá cho cây trồng là phương pháp cung cấp dinh
dưỡng nhanh hơn so với phương pháp cung cấp qua rễ. Tuy nhiên, việc cung cấp
dinh dưỡng khoáng qua lá mang tính chất nhất thời và gặp nhiều hạn chế do cấu
tạo của vách tế bào và của lớp biểu bì. Vách này được bao phủ bởi lớp cutin và
lớp sáp. Bên ngoài của vách tế bào biểu bì là phần kị nước, bên trong là phần ưa
nước; lớp kị nước giúp lá giảm bốc thoát hơi nước, riêng lớp cutin có tác dụng
giúp cho chất khoáng trong tế bào không bị rửa trôi. Sự hấp thu chất khoáng dựa
theo các con đường: hấp thu qua lớp cutin, thông qua khí khẩu và thông qua vi

rãnh estodesmata.
1.1.1.1 Hấp thu qua lớp cutin
Thông thường lớp cutin ở lá trưởng thành trở nên không thấm nước. Do đó, các
chất hòa tan không thể xuyên qua lớp cutin được. Tuy nhiên, lớp cutin ở những lá
còn non, nước và các chất hòa tan có thể xuyên qua dễ dàng. Lớp cutin không
thấm nước chủ yếu là nhóm lipid và polyester của acid béo có chứa nhóm OH.
Cấu trúc của lớp cutin ở thực vật không đồng nhất, không có đặc tính hình thái và
cấu trúc tiêu biểu nào của các loài thực vật. Vì vậy, khả năng bám dính và giữ lại


3

các chất khoáng trên bề mặt lá thì phụ thuộc rất nhiều vào tính chất hóa học của
lớp cutin (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.1.1.2 Thông qua khí khẩu
Trên hai mặt lá, tế bào khẩu là nơi thông thương giữa bên trong lá và bên
ngoài môi trường. Khi tế bào khẩu trương nước, khẩu sẽ mở ra nước sẽ bốc thoát
ra ngoài và CO
2
xâm nhập vào khí khẩu. Đồng thời, các chất khoáng dạng khí như
NH
3
, NO
2
, SO
2
cũng được hấp thu qua khí khẩu. Trong khi đó, nếu trên mặt lá có
dung dịch khoáng thì sự chênh lệch nồng độ chất tan bên trong lá và bên ngoài
khá lớn, nên chất tan sẽ xuyên thấm vào bên trong tế bào khẩu theo quy luật
khuếch tán. Tốc độ xuyên thấm qua lớp cutin bên trong tế bào khẩu thì nhanh hơn

khu vực chung quanh (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
1.1.1.3 Thông qua vi rãnh Estodesmata
Sự di chuyển của các lớp hòa tan ngang qua lớp cutin còn xảy ra ở những
khe nhỏ gọi là rãnh estodesmata. Estodesmata là một thành phần không thuộc về
tế bào chất và được xem như con đường thoát hơi nước đặc biệt. Khe này bắt đầu
từ tế bào chất kéo dài và xuyên qua vách tế bào. Khe nhỏ này nằm giữa tế bào
kèm và tế bào phụ cận.
Như vậy, khe estodesmata có tương quan thuận với số lượng tế bào khẩu.
Bình thường, những thực vật sống ngoài trảng (ưa nắng), số tế bào khẩu ở mặt
trên ít hơn ở mặt dưới. Do đó, số lượng khe estodesmata ở mặt dưới nhiều hơn
mặt trên. Khi phun dung dịch khoáng lên bề mặt lá dung dịch khoáng sẽ bám dính
lên bề mặt lá. Nước và chất tan sẽ được cây hấp thu qua khe estodesmata (Lê Văn
Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.1.2 Sự di chuyển các dưỡng chất bên trong lá
Sau khi hấp thu, dưỡng chất sẽ theo hai con đường để đến mô dẫn truyền
trước khi ra khỏi lá: (i) Theo khoảng trống giữa các tế bào lá (gian bào), chiếm 3 –
5% tổng thể tích lá và thay đổi theo từng loại cây; (ii) Cầu liên bào, phụ thuộc vào
hoạt động của tế bào chất. Dưỡng chất được biến dưỡng tại lá thông qua quá trình
quang hợp. Sản phẩm quang hợp sẽ di chuyển từ tế báo thịt lá đến nhu mô libe
bằng hai ngõ: một ngõ thông qua cầu liên bào gọi là symplast; một ngõ đi ngang
qua màng tế bào thịt lá gọi là apoplast. Dưỡng chất được hấp thu qua lá sẽ được
tổng hợp thành carbohydrate và sau đó được vận chuyển đến bộ phận khác của
cây thông qua mạch libe. Trong quá trình phát triển của cây, nếu cung cấp dưỡng
chất không đầy đủ thì các nguyên tố khoáng sẽ di động từ lá già sang lá non. Nếu
thiếu trầm trọng thì thực vật không thể hoàn tất chu kỳ sống (Taiz và Zieger,
2002).


4


1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu dưỡng chất qua lá
1.1.3.1 Ánh sáng, nhiệt độ và ẩm độ
Ánh sáng, nhiệt độ và ẩm độ có mối liên quan chặt chẽ với nhau và có
ảnh hưởng đến sự hấp thu dưỡng chất qua lá. Do các yếu tố này ảnh hưởng đến
quá trình quang hợp nhằm tạo ra các chất carbohydrate. Sự hấp thu dưỡng chất
qua lá tốt nhất khi ánh sáng thấp, ẩm độ cao, nhiệt độ tối hảo. Ngoài ra, các yếu tố
này còn ảnh hưởng đến sự phát triển độ dày của lớp cutin và lớp sáp. Ánh sáng
càng cao làm cho lớp cutin và lớp sáp dày hơn.
Nhiệt độ cao làm gia tăng sự hấp thu dưỡng chất qua lá. Tuy nhiên, nhiệt
độ cao cũng làm dung dịch phun qua lá khô nhanh hơn, từ đó làm giảm sự hấp
thụ. Ẩm độ cao của không khí giúp dung dịch phun chậm khô hơn. Ở một nhiệt
độ, ẩm độ không khí thích hợp giúp cho sự thoát hơi nước ở lá diễn ra bình
thường. Chính nhờ lớp hơi nước trên bề mặt lá cũng giúp cho sự hấp thu dưỡng
chất tăng lên (Taiz và Zieger, 2002).
1.1.3.2 Lớp sáp và lông ngoại bì
Ở lá non, nước có thể thấm qua lớp sáp của lông ngoại bì hay khí khổng, sau
đó trải ra bề mặt của lớp tế bào biểu bì. Lá trưởng thành, nước vẫn thấm qua lông
ngoại bì nhưng không trải rộng ra được do phần đáy của lông ngoại bì đã bị cutin
hóa. Lông ngoại bì trên lá được xem như hàng rào chắn gió cực nhỏ giúp cho lá
giữ được dung dịch phun lâu hơn. Từ đó, chất tan có cơ hội xâm nhập vào tế bào
lá (Taiz và Zieger, 2002).
1.1.3.3 Độ dày của lớp cutin
Độ dày của lớp cutin thay đổi theo từng loại. Lớp cutin có cấu tạo bởi các
nhóm lipid và polyester của acid béo. Lớp cutin vẫn thấm nước khi lá còn non và
không thấm nước khi lá trưởng thành. Như vậy, tính xuyên thấm của lớp cutin phụ
thuộc vào giai đoạn phát triển của lá (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.1.3.4 Tuổi lá, loại cây và tình trạng dinh dưỡng của cây
Khả năng hấp thu dưỡng chất khác nhau tùy theo tuổi lá. Lá còn non và lá
đang tăng trưởng mạnh thì khả năng hấp thu dưỡng chất mạnh hơn lá già. Do lá ở
thời kỳ phân chia giảm nhiễm, nên cần nhiều dưỡng chất để tổng hợp các chất tạo

nên cấu trúc của lá. Lá cây có thể hấp thu chọn lọc các chất dinh dưỡng tùy thuộc
vào nhu cầu của chúng. Cây sẽ hấp thu chất khoáng nhanh hơn khi cây đang thiếu
chất khoáng đó (Trobisch và Schilling, 1970).




5

1.1.3.5 Cây bị stress
Đối với cây trồng ngập úng và khô hạn thì các hoạt động bên trong tế bào bị
rối loạn, đưa đến tình trạng mất cân bằng sinh trưởng trong cây. Vì vậy, khả năng
hấp thu dinh dưỡng qua lá cũng bị hạn chế. Dưỡng chất có vai trò sinh lý và sinh
hóa quan trọng trong đời sống thực vật. Tùy theo giai đoạn sinh trưởng, loại
cây,… mà nhu cầu dinh dưỡng của từng loại khoáng sẽ khác nhau. Vì vậy, khi chế
độ bón phân cho cây trồng không hợp lý sẽ đưa đến tình trạng thiếu dinh dưỡng
khoáng. Phần lớn các triệu chứng này thường thể hiện trên lá (Trobisch và
Schilling, 1970). Việc quan trọng và cần thiết nhất là phải dựa vào triệu chứng để
xác định đúng nguyên tố không bị thiếu, từ đó mới có biện pháp xử lý thích hợp.
1.2 Phân kali nitrate (KNO
3
)
1.2.1 Đặc tính hóa lý của kali nitrate
Kali là một kim loại màu trắng bạc, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, nhiệt độ nóng
chảy 63
o
C nhưng kim loại này rất mềm và nhẹ ngay cả dầu hỏa là một dung môi
rất nhẹ mà kali vẫn không chịu chìm. Do đặc tính hóa học phản ứng với nước và
oxy để tạo thành kiềm. Bởi vậy, khi cho kali vào nước, phản ứng xảy ra rất nhanh
và sinh nhiệt nên ta thấy kali chạy trên mặt nước và sinh ra tiếng nổ đồng thời

cháy với ngọn lửa màu tím nhạt (Nguyễn Hạc Thúy và ctv. 2003).
1.2.2 Vai trò của kali nitrate đối với cây trồng
Kali nitrate là một loại muối có màu trắng dễ tan trong nước, kali nitrate
không chỉ cung cấp kali cho cây trồng (46% K
2
O) mà còn chứa một lượng đạm dễ
tiêu (13% N) để cây trồng có thể sử dụng trực tiếp. Kali nitrate có tác dụng tốt
trong việc làm gia tăng năng suất và phẩm chất trái do ion K
+
đóng vai trò quan
trọng trong sự cân bằng cation-anion được thể hiện trong sự biến dưỡng nitrate.
Trong đó K
+
là ion đối lập với NO
3
-
ở lá, lượng ion K
+
còn lại tổng hợp các acid
hữu cơ để cân bằng điện tích; một phần của dạng ion K
+
được sử dụng lại như là
một ion đối lập với NO
3
-
trong tế bào rễ giúp cho sự vận chuyển ở mô gỗ (Jeschke
và ctv., 1985).
Kali nitrate là 2 cation đồng hành di chuyển rất nhanh tới chồi. Sự hấp thu
của các cation đồng hành (như K
+

trong KNO
3
) chịu ảnh hưởng của sự khử nitrate
và khử ATP từ quang hợp. Sự cạnh tranh này có tầm quan trọng về mặt sinh thái
trong việc thích nghi của cây ở điều kiện ánh sáng yếu (Smirnoff và ctv., 1985).
Sự hấp thu kali của cây có tính chọn lọc cao và đi kèm với hoạt động biến
dưỡng khác. Đặc tính của kali là có tính di động cao ở mọi mức độ, trong mỗi tế
bào, trong mô, cũng như trong sự vận chuyển xa qua mạch gỗ và mạch libe. K
+

nhiều trong tế bào chất, vai trò chủ yếu là tạo ra tiềm năng thẩm thấu của tế bào và


6

mô của cây. Ngoài ra, kali còn có chức năng trong việc kéo dài tế bào và điều hòa
sức trương của tế bào. K
+
hoạt động chủ yếu như tác nhân mang điện tích có tính
di động cao, hình thành những phức hệ yếu và sẵn sàng trao đổi (Jones và ctv.,
1979).
1.2.2.1 Trong sự tổng hợp protein
Kali cần thiết cho sự tổng hợp protein ở thực vật thượng đẳng, kali tham gia
vào nhiều bước của tiến trình giải mã, bao gồm sự liên kết ARN vận chuyển tới
ribosome (Evans và Wildes, 1971; trích dẫn bởi Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy
Tài, 2004). Vai trò của kali trong việc tổng hợp protein không chỉ thấy cho sự tích
lũy các hợp chất đạm hòa tan ở cây thiếu kali, nhưng cũng thấy sự kết hợp của
đạm vô cơ vào trong protein.
1.2.2.2 Trong sự kích hoạt enzyme
Hiện nay, theo Daryl và Brown (1993), kali được ghi nhận đã kích thích hoạt

động trên 60 loại enzyme trong cây. Ngoài ra, kali vừa đóng vai trò là một
coenzyme, vừa đóng vai trò là một chất xúc tác, với sự tác động đó nên kali có
khả năng gia tăng tốc độ phản ứng (Vũ Hữu Yêm, 1995). Kali không chỉ kích hoạt
enzyme khử nitrate mà còn cần thiết cho sự tổng hợp enzyme này. Do vậy, khi
bón đầy đủ kali sẽ giảm thiểu được tác hại bón quá nhiều đạm (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004). Cũng theo Daryl và Brown (1993), kali là thành phần
liên kết độ cứng chắc của cây, kích hoạt các enzyme có ảnh hưởng đến sự trao đổi
chất, kích hoạt quang hợp, giúp cho sự biến dưỡng đường thành tinh bột và
cellulose.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004) cho rằng kali kích hoạt enzyme
tổng hợp tinh bột được phân lập từ nhiều cơ quan của cây (lá, hạt và củ). Chức
năng chủ yếu khác của K
+
làm kích hoạt enzyme ATPase liên kết màng enzyme
này cần Mg
2+
, nhưng được kích hoạt thêm bởi K
+
. Sự kích hoạt của enzyme
ATPase K
+
không chỉ thuận lợi cho sự vận chuyển của nó từ dung dịch bên ngoài
qua màng sinh chất và trong tế bào rễ nhưng cũng làm cho K
+
có vai trò quan
trọng trong sự kéo dài tế bào và điều hòa tính thẩm thấu.
1.2.2.3 Trong quá trình quang hợp
Theo Daryl và Brown (1993), kali giữ vai trò quan trọng trong sự kích hoạt
quang hợp, giúp cho sự di chuyển các chất do quang hợp tạo ra, điều khiển sự
đóng và mở các khí khổng và hoạt hóa các enzyme và nhiều tiến trình khác trong

cây. Kali có vai trò trong sự cố định CO
2
ở lục lạp, khi tăng nồng độ kali lên cao
thì kích thích sự cố định CO
2
tăng lên. Sự gia tăng hàm lượng kali ở lá kèm theo


7

sự gia tăng tốc độ quang hợp, quang hô hấp và hoạt tính của enzyme ribulose
biphosphate carboxylase, nhưng lại làm giảm hô hấp trong tối.
Kali tạo điều kiện cho sự phát triển các bó mạch và thúc đẩy quá trình lignin
hóa giúp cho cây vững chắc hơn, mặt khác phát triển các bó mạch giúp vận
chuyển chất dinh dưỡng và sản phẩm quang hợp được tốt hơn (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004).
Theo Pfluger và Wiedermanm (1997), nồng độ cao của kali trong tế bào chất
và lục lạp cần thiết để trung hòa các chất tan như anion acid hữu cơ, anion vô cơ
và anion phân tử đa lượng không hòa tan. Ngoài ra, kali còn giúp ổn định pH
trong khoảng 7 – 8 trong tế bào chất, lục lạp tạo điều kiện thích hợp cho phản ứng
của các enzyme trong quang tổng hợp, khi pH giảm từ 7,7 xuống 6,5 hầu như
hoàn toàn ức chế hoạt động của các enzyme khử nitrate. Kali có thể len lỏi vào
giữa các gian bào để trung hòa các acid này trong quá trình được tạo thành và tiếp
tục được len vào trong lòng các phiến lục lạp lôi cuốn các sản phẩm phụ của quá
trình quang hợp, giúp cho quá trình quang hợp được diễn ra liên tục (Vũ Hữu
Yêm, 1995).
1.2.2.4 Gia tăng năng suất và phẩm chất nông sản
Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây.
Kali có tác dụng tốt trong việc làm gia tăng năng suất và phẩm chất nông sản do
ion K

+
đóng vai trò quan trọng trong sự cân bằng cation/anion. Kali và nitrate là 2
cation đồng hành di chuyển rất nhanh tới chồi. Sự hấp thu của các cation đồng
hành chịu ảnh hưởng của sự khử nitrate và khử ATP từ quang hợp. Do vậy, trong
điều kiện thời tiết bất lợi K
+
đóng vai trò rất quan trọng trong sự chuyển vị nitrate.
Nồng độ kali cao trong ống sàng có liên quan đến cơ chế chuyển tải sucrose ở
mạch libe để tạo áp lực thẩm thấu trong việc chuyển tải các sản phẩm quang hợp
từ lá tới nơi dự trữ (Vũ Hữu Yêm, 1995; Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài,
2004).
Kali giúp cho quá trình phân chia tế bào và các quá trình sinh tổng hợp các
hợp chất hữu cơ. Ảnh hưởng mạnh tới sự trao đổi glucid, giúp cho quá trình hình
thành glucid trong quang hợp cũng như quá trình chuyển hóa glucid trong cây.
Kali rất cần cho sự tổng hợp protein. Ngoài ra, kali còn giữ vai trò quan trọng
trong sự phân phối carbohydrate cần cho sự tổng hợp năng lượng giúp cho cây
sinh trưởng và phát triển, có vai trò trong việc cân bằng cation-anion, chức năng
trong việc dẫn truyền trong mạch libe các sản phẩm của quá trình đồng hóa và kali
có liên quan trực tiếp đến việc hoạt hóa các enzyme (Krauss và Beringer, 1988;
trích dẫn bởi Lê Xuân Biên, 2008). Ở cây thiếu kali, một vài sự thay đổi hóa học
xảy ra như giảm sự tích lũy carbohydrate hòa tan, giảm mức độ tinh bột và gia


8

tăng sự tích lũy các hợp chất đạm hòa tan, hoạt động của enzyme amylase và
invertase bị kiềm hãm rất mạnh (Lauchli và Pfluger, 1978).
Cây thiếu kali không thể sử dụng nước và các dưỡng chất khác từ đất hay từ
phân bón một cách hiệu quả và chống chịu kém với điều kiện bất lợi của môi
trường như khô hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp, gió mạnh…Thêm vào đó, khả năng

đồng hóa, vận chuyển các sản phẩm quang hợp từ nơi tổng hợp đến nơi dự trữ
trong cây bị giảm và đồng thời sẽ làm giảm chất lượng nông sản.
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng phân kali nitrate trên
cây trồng
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh về tầm quan trọng của việc
cung cấp đầy đủ kali cho cây trồng như cung cấp kali cân đối làm tăng phầm trăm
trọng lượng khô và chất lượng bên ngoài của vỏ khoai tây, làm tăng hương vị,
hàm lượng vitamin C của trái cây,…
Nhiệm vụ của kali là tạo ra đường, tinh bột và vận chuyển protein trong cây.
Đã có nhiều thí nghiệm chứng minh, đất thiếu kali thì ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng cây trồng. Trong điều kiện cây đủ kali thì hàm lượng đường trong rau
quả, tinh bột trong củ được tăng lên và độ bền của sợi lanh và những cây lấy sợi
khác cũng tốt hơn (Nguyễn Hạc Thúy và ctv. 2003).
Kết quả thí nghiệm phân bón lá Krista-K (KNO
3
) trên lúa ở các tỉnh phía Bắc
do viện quốc gia về Nông Nghiệp thuộc Bộ Nông Nghiệp và PTNN được thực
hiện năm 2000, với liều lượng 0,5% sử dụng vào giai đoạn cuối đẻ nhánh và 2-3
ngày sau trổ đã làm tăng năng suất lên từ 8 – 9% so với đối chứng (Lê Hoàng Kiệt
và ctv., 2005).
Theo Võ Thị Bích Thủy (2005), khi tăng lượng kali bón cho dưa lê từ 80 kg
K
2
O/ha lên 160 kg K
2
O/ha thì tác dụng trong việc gia tăng độ Brix của thịt trái.
Cũng theo Võ Thị Bích Thủy (2005), trong hai dạng phân kali được sử dụng là
KNO
3
và KCl thì dạng KNO

3
(bón ở thời điểm 4 – 7 ngày trước thu hoạch) thì cho
hàm lượng chất khô trong thịt trái và độ Brix trong trái cao hơn bón dạng KCl
(được bón 4 lần/vụ).
Kết quả thí nghiệm, trong vụ Đông xuân, phun qua lá dung dịch kali ở các
dạng: K
2
CO
3
, KNO
3
, KCl và K
2
SO
4
với liều lượng 4 g/l và qua 3 lần phun vào các
thời điểm: lúa tượng đòng, trước và sau trổ 7 ngày đối với giống OM2514 trên nền
đất nhiễm mặn tại xã Đông Hòa, huyện An Ninh, tỉnh Kiêng Giang cho thấy,
chiều dài bông, số hạt chắc trên bông, phần trăm hạt chắc và trọng lượng 1000 hạt
đều cao hơn so với đối chứng không phun. Đặc biệt, nghiệm thức phun dung dịch
K
2
SO
4
còn cho số bông trên đơn vị diện tích cao hơn so với đối chứng và năng


9

suất cao hơn so với các nghiệm thức còn lại, năng suất thực tế tăng lên 70,63% so

với đối chứng (Nguyện Thị Thu Thắm, 2010).
Rễ giảm hấp thu dinh dưỡng vào giai đoạn sinh sản, do sự cạnh tranh dinh
dưỡng giữa rễ và bông, phun dung dịch dinh dưỡng qua lá có thể bù đắp cho sự
thiếu hụt này, giúp cây lúa quang hợp tốt, góp phần làm gia tăng năng suất về sau
(Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Qua kết quả thí nghiệm của Châu
Long (2010) về ảnh hưởng của phân bón lá Canxi oxit, Comcat 150WP, Kali
nitrate đến năng suất và độ cứng cây của lúa OM8923 vụ Đông Xuân 2010 – 2011
tại huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng thì phun Comcat 150WP làm năng suất gia
tăng 0,69 tấn/ha thu lợi nhuận cao hơn 3.036.000 (đồng), phun KNO
3
năng suất
gia tăng 0,28 tấn/ha thu lợi nhuận cao hơn 1.155.000 (đồng) và phun CaO năng
suất gia tăng 0,21 tấn/ha thu lợi nhuận cao hơn 915.000 (đồng) so với đối chứng.
Các thí nghiệm bón phân kali đã chứng minh rằng sự cần thiết phải bón phân
kali trên những loại đất mà trước đây có khả năng cung cấp kali cao. Kết quả thí
nghiệm dài hạn trên lúa mì ở Ấn Độ và lúa nước ở Phillippine trình bày sự thay
đổi hàm lượng kali theo thời gian và sự đáp ứng của cây trồng với kali theo thời
gian. Các báo cáo về kết quả nghiên cứu sự đáp ứng của kali ở Trung Quốc và
một số nước Đông Nam Châu Á cho thấy các vùng thiếu kali cho cây trồng đang
lan rộng do việc bón phân không cân đối, bón nhiều phân đạm và lân, nhưng bón
ít hoặc không bón phân kali (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004).
Chiều cao cây, số chồi và hàm lượng proline trong cây lúa trên đất nhiễm
mặn được ghi nhận gia tăng khi bón CaO với liều lượng 4 tấn/ha (3,33 g/chậu) kết
hợp phun KNO
3
hoặc kết hợp phun với Comcat 150WP. Khả năng cải thiện sinh
trưởng và hóa sinh của cây lúa qua các biện pháp xử lý này đã đưa đến năng suất
lúa gia tăng rõ rệt (19,3 g/chậu) so với đất không được xử lý (16,8 g/chậu) (Võ
Thị Ngọc Nhanh, 2011).
Mai Thu Hương (2004) và Trần Thị Kim Ba (2007) đã nghiên cứu trên giống

xoài cát Hòa Lộc cho thấy việc cung cấp kali qua lá vào giai đoạn tiền thu hoạch
có tác dụng hiệu quả trong việc gia tăng phẩm chất trái xoài sau thu hoạch. Đặc
biệt ở các nghiệm thức xử lý KNO
3
và K
2
CO
3
4 g K/l cho hiệu quả cao hơn trong
việc tăng độ cứng thịt trái, hàm lượng đường tổng số, hàm lượng tinh bột, hàm
lượng chất khô so với đối chứng không phun kali.
1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa
1.3.1 Nhiệt độ
Theo Đinh Thế Lộc (2006), nhiệt độ là yếu tố quyết định đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới


10

hạn (20 – 30
o
C), nhiệt độ càng tăng cây lúa phát triển càng mạnh. Tùy theo từng
giai đoạn phát triển của cây lúa mà nhiệt độ giới hạn thấp biến động từ 10 – 20
o
C,
nhiệt độ giới hạn cao biến động từ 30 – 40
o
C và nhiệt độ tối hảo biến động từ 20
– 30
o

C.
Đối với lúa nước, cả nhiệt độ không khí lẫn nhiệt độ nước đều có ảnh
hưởng lên sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa, sự vươn dài của lá và sự phát
triển chiều cao chịu ảnh hưởng cả nhiệt độ nước và không khí, nhiệt độ nước và
không khí ảnh hưởng trên năng suất và các thành phần năng suất lúa thay đổi tùy
theo giai đoạn sinh trưởng của cây (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Bảng 1.1 Phản ứng của cây lúa đối với nhiệt độ ở các giai đoạn khác nhau
(Yoshida, 1981)
Giai đoạn sinh trưởng

Nhiệt độ (
o
C)
Tối thấp Tối cao Tối hảo
Nẩy mầm 10 45 20 – 35
Hình thành cây mạ 12 – 13 45 25 – 30
Ra rễ 16 35 25 – 28
Vươn lá 7 – 12 45 31
Nở bụi ( đẻ nhánh) 9 – 16 33 25 – 31
Tượng khối sơ khởi 15 - -
Phát triển đòng 15 – 20 38 -
Thụ phấn 22 35 30 – 33
Chín 12 – 18 30 20 – 25

1.3.2 Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quá trình quang hợp và cho sự đẻ
nhánh của lúa (Bùi Huy Đáp, 1980). Bức xạ ánh sáng mặt trời cũng có liên quan
tới cường độ quang hợp, cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp tăng.
Trong ngày, cường độ ánh sáng cực đại vào lúc 11 đến 13 giờ (Đinh Thế Lộc,
2006), Theo Nguyễn Thành Hối (2010), cường độ chiếu sáng thuận lợi nhất cho



11

quang hợp của cây lúa là 250 – 300 cal/cm
2
/ngày và quang kỳ thích hợp cho cây
lúa là 7 – 8 giờ/ngày (vào mùa nắng), 5 – 6 giờ/ngày (vào mùa mưa).
1.3.3 Đất
Cây lúa được trồng trên nhiều nhóm đất khác nhau ở ĐBSCL cũng như ở
miền núi, trừ những vùng đất quá phèn (độ sâu xuất hiện tầng phèn 0 – 50 cm),
quá mặn (nồng độ 1 - 2‰) và có nguồn nước ngọt thì có thể trồng lúa (Mai Văn
Quyền 2005). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), thì các loại đất thịt (loam) hay đất
thịt pha sét (clay loam), ít chua hoặc trung bình (pH = 5,5 – 7,5) thì đều có thể
trồng lúa được. Nói chung, đất trồng lúa cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi
xốp, thoáng khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn
sâu, bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay
đất thịt pha sét ít chua hoặc trung tính (pH = 5,5 – 7,5) là thích hợp đối với cây
lúa.
1.3.4 Nước
Nước là thành phần chủ yếu cho cơ thể của cây lúa, là điều kiện thực hiện
các quá trình sinh lý trong cây như quang hợp, vận chuyển các chất dinh
dưỡng,…Nước có tác dụng làm giảm nồng độ muối, phèn, độc chất và cỏ dại
trong ruộng lúa (Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997). Lượng mưa yêu cầu 900 – 1100
mm cho một vụ lúa. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có năm lượng mưa phân bố
không đều, nhất là thời kỳ đầu và giữa vụ dễ gây ra hạn hán hoặc ngập lụt đối với
sản xuất lúa.
1.3.5 Dinh dưỡng
Có nhiều chất dinh dưỡng rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
lúa như đạm, lân, kali, sắt, đồng, kẽm, magiê, mangan, mô-líp-đen, bo, silic, lưu

huỳnh,…Trong đó, 3 yếu tố dinh dưỡng mà cây lúa cần với số lượng lớn là đạm,
lân, kali.
Theo Mai Văn Quyền (1996), để tạo được một tạ thóc cần 2 kg N; 0,7 – 0,9
kg P
2
O
5
; 3,2 kg K
2
O và 2 kg Si. Vì vậy, để đạt năng suất 6 -7 tấn/ha/vụ cần bón
cho lúa số lượng phân bón như sau: 8 – 10 tấn phân chuồng, 100 – 120 kg N/ha,
100 – 120 kg P
2
O
5
/ha và 30 – 60 kg K
2
O/ha. Ở đất phù sa sông Hồng, sông Cửu
Long, kali chưa phải là yếu tố hạn chế năng suất. Đất phèn nặng, cần tăng phân
lân lên 90 – 150 kg P
2
O
5
/ha.
1.4 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
Đời sống của cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi chín. Có thể
chia làm ba giai đoạn chính: Giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai
đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

×